Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ĐỒ án kế TOÁN QUẢN TRỊ : Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Đỉnh Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.51 KB, 78 trang )

Đồ án kế toán quản trị

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
CHƯƠNG I..........................................................................................................3
CƠSỞLÝ LUẬN VỀKẾTOÁN QUẢN TRỊ...........................................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị:................................................3
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị:...................................................................3
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lý doanh nghiệp:. .3
1.1.3 Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính:..................................4
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh: 5
1.1.5 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành:.......................7
1.1.6 Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách
phân loại chi phí:............................................................................................7
1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:................12
1.2.1 Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận:........................................................................................12
1.2.2 Phân tích điểm hoà vốn:......................................................................14
CHƯƠNG II.......................................................................................................18
PHÂN TÍCH SỰBIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY GIẦY ĐỈNH VÀNG........................................................................................18
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:..................................18
2.2 Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí:
........................................................................................................................18
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí (trong
mối quan hệ với doanh thu) Bảng 2.1:..........................................................18
2.2.2 Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong khoản mục chi
phí: Bảng 2.2:Phân tích biến động các yếu tố chi phí trong từng khoản
mục chi phí....................................................................................................23
2.3 Phân tích sự biến động của từng bộ phận phát sinh chi phí:...............35


2.3.1 Phân tích tổng hợp sự biến động chi phí trong từng bộ phận phát sinh
chi phí: Bảng 2.3...........................................................................................35
2.3.2 Phân tích sự biến động từng khoản mục chi phí trong bộ phận phát
sinh chi phí:...................................................................................................38
2.3Phân tích biến động các yếu tố chi phí theo cách ứng xử của chi phí và
của từng loại chi phí.....................................................................................46
CHƯƠNG III......................................................................................................64
PHÂN TÍCH ĐỂ
I M HOÀ VỐN, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KINH DOANH......64
3.1 Phân tích điểm hoà vốn trong hai Quý I/2015 và Quý I/2016:.............64
3.1.1 Tính toán phân tích các chỉ tiêu trên điểm hoà vốn:.........................64
3.1.2 Phân tích điểm hoà vốn qua bảng tổng hợp........................................66
3.2 Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định của nhà
quản trị:...........................................................................................................68
KẾT LUẬN..........................................................................................................78
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có
biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội đất
nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị
của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng

quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhà kinh doanh muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình
hình kinh tế tài chính thực tế của mình như thế nào, muốn như vậy họ cần
phải sử dụng hàng loạt công cụ quản lý trong đó kế toán là công cụ quan
trọng đặc biệt là kế toán quản trị. Đây là môn khoa học thu nhận xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể, phục vụ
cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức quản lý hoạt động
kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Thông qua kế toán quản trị các
thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp được trình bầy một cách tỉ mỉ
giúp cho nhà quản lý ra quyết định chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý theo
từng chỉ tiêu, bộ phận trong doanh nghiệp.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học kế toán quản trị, để
củng cố kiến thức và nắm chắc lý thuyết cơ bản em đã hoàn thành đồ án môn
học kế toán quản trị. Nội dung bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Chương II: Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty giầy Đỉnh Vàng
Chương III: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh
doanh

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị:

1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành hạch toán kế toán nhằm thu
thập xử lý và truyền đạt các thông tin kinh tế phục vụ cho việc quản lý điều
hành.
Kế toán quản trị là quá trình định dạng đo lường tổng hợp phân tích lập báo
biếu, giải trình các số liệu tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch đánh
giá theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp đảm
bảo cho việc sử dụng có hiệu quả quản lý chặt chẽ tài sản nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lý doanh nghiệp:
Điều hành các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trách nhiệm thuộc về
các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của
quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định

Thực hiện

Kiểm tra

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
+ Đối với việc lập kế hoạch: kế toán quản trị có chức năng lập dự toán,

tính toán liên kết các mục tiêu với nhau từ đó chỉ rõ cách huy động và sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu mà kế hoạch đề ra.
+ Đối với khâu tổ chức thực hiện: kế toán quản trị giúp liên kết tốt các
yếu tố sản xuất hay kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi đó, nhà quản trị cũng phải quan tâm đến thông tin do kế toán cung cấp.
+ Đối với khâu kiểm tra đánh giá: kế toán quản trị giúp kiểm tra đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch đề ra trên cơ sở sử dụng phương pháp so sánh
giữa số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện
các sai biệt giữa các kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra.
- Khâu ra quyết định là khâu xuyên suốt trong các khâu quản trị doanh
nghiệp. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục.
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu kế
hoạch thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh việc ra quyết định. Muốn có những quyết
định có hiệu quả và hiện lực các nhà quản trị có yêu cầu thông tin rất lớn.
Kế toán quản trị sẽ phải chính thức hoá các chỉ tiêu kinh tế lập dự toán
kinh doanh.
Kế toán quản trị thu thập kết quả thực hiện.
Quyết định việc kiểm tra lập các báo cáo phân tích kết quả thực hiện so
với kế hoạch đặt ra.
1.1.3 Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính:
- Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC:
+ Đều đề cập tới các sự kiện kinh tế, điều quan tâm tới thu nhập,
chi phí, tài sản, công nợ và quá trình lưu chuyển tiền tệ.
+ Đều dựa trên sự ghi chép ban đầu của kế toán.
+ Đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.
- Điểm khác nhau:
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang



Đồ án kế toán quản trị
Tiêu thức
Đối tượng sử

Kế toán quản trị
Nhà quản trị bên trong doanh

Kế toán tài chính
Các đối tượng bên trong và bên

dụng thông tin

nghiệp
- Thông tin hướng về tương

ngoài doanh nghiệp

lai.
- Thông tin được trình bày chi
Đặc điểm của

tiết theo từng đối tượng.

thông tin

- Thông tin mang tính chủ
quan, độ chính xác tương đối.
- Thông tin trình bày dưới


Phạm vi báo cáo
Kỳ báo cáo

Tính pháp lý

dạng hình thái hiện vật.
Báo cáo cho từng bộ phận,
từng đơn vị.
Lập thường xuyên theo yêu

- Thông tin mang tính lịch sử.
- Thông tin được trình bày tổng
hợp.
- Thông tin mang tính khách
quan, chính xác tuyệt đối.
- Thông tin dưới hình thái giá
trị.
Báo cáo toàn đơn vị.
Lập định kỳ ( hàng tháng, quý

cầu của nhà quản trị
Không tuân thủ theo nguyên

năm )

tắc, chuẩn mực nên không có

Có tính pháp lý cao.


tính pháp lý.
Mối quan hệ với
các ngành khác

Mối quan hệ nhiều.

Mối quan hệ ít hơn.

1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh
doanh:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có yếu tố tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động. Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp là kế toán quản trị nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hàng hoá, kế toán quản trị tài sản cố định, kế toán quản trị lao động tiền
lương.
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để
ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
tục. Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng
hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm,
từng loại, ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn
sàng phục vụ cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư
hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ

phận kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,
nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của
kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán
chi tiết với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng
tuần về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh
và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và
của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ
tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số
hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc
theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài
sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói

đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích
về thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt
động kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải
trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra
được phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động
của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất
năng lực của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi
phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải luôn
quan tấm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra điều ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải kiểm soát chi phí của
doanh nghiệp. Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về
dưới dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, …
hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.6 Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách
phân loại chi phí:
a) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
- Ý nghĩa:

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58


Trang


Đồ án kế toán quản trị
+ Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
+ Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
+ Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
Cách phân loại chia chi phí thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm 3 yếu tố cơ bản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại
nguyên vật liệu cấu tạo thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định
được một cách tạch biệt rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
+ Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
Khả năng và kỹ năng của người lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng
và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí sản xuất ngoại trừ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: đó là các khoản chi phí ở ngoài khâu sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất được chia thành 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh
quá trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người
tiêu dùng.
+ Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan tới tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:

- Ý nghĩa: đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát chủ động điều tiết
chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, tổng chi phí được chia làm 3 loại:
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
phí về mức độ hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị thì nó ổn định không
thay đổi. Biến phí khi không hoạt động thì nó bằng không.
Biến phí chia làm 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cứ.
+ Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng.
- Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay
đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một hoạt động căn cứ
giảm và ngược lại.
+ Định phí tuỳ ý: là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị.
+ Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi được một
cách nhanh chóng vì chúng thường liên quan tới tài sản cố định và cấu trúc cơ
bản của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí
lẫn biến phí.
Khi phân tích chi phí hỗn hợp thường sử dụng 2 phương pháp là:
phương pháp cực đại – cực tiểu và phương pháp bình phương nhỏ nhất.

c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Chi phí thời kỳ có ảnh hưởng tới lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá về để bán lại. Chi phí sản phẩm
luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ.
d) Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích đưa ra quyết định:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang


Đồ án kế toán quản trị
+ Chi phí trực tiếp: phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm, ở một phân xưởng sản xuất,
đại lý,…
+ Chi phí gián tiếp: không liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà
liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: là các khoản
mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với
các loại chi phí đó.
- Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này
nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở các loại phương án khác thì được gọi
là chi phí chênh lệch.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất vì chọn phương án và hành động này
thay vì chọn phương án hành động khác.
- Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào.
e) Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán:

- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
- Mô hình vận động chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
- Báo cáo sử dụng nội bộ.

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 10


Đồ án kế toán quản trị
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
Chi phí nhân công trực tiếp
3
Chi phí sản xuất chung
4
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5
Chi phí dở sang đầu kỳ
6
Chi phí dở sang cuối kỳ
7
Giá thành sản phẩm hoàn thành
8
Thành phẩm đầu kỳ

9
Thành phẩm cuối kỳ
10
Giá vốn

STT
1
2
3
4
5
6

Giá trị

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu
Giá trị
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 11



Đồ án kế toán quản trị
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

1
2

Doanh thu thuần
Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3
Số dư đảm phí
4
Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5

Lợi nhuận
1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
1.2.1 Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận:
a) Số dư đảm phí:
- Tổng số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu sau khi trừ đi
chi phí biến đổi nó được sử dụng trang trải chi phí cố định, phần còn lại là lợi
nhuận.
Công thức:
SDĐP = DT - CPBĐ
- Số dư đảm phí đơn vị: là phần chênh lệch giữa giá bán sau khi trừ đi
chi phí biến đổi đơn vị.
Công thức:
SDĐPđv = GB - CPBĐđv
- Tỷ lệ số dư đảm phí: biểu diễn mối quan hệ tương đối giữa tổng số dư
đảm phí so với tổng doanh thu.
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 12


Đồ án kế toán quản trị
Công thức:
SDĐP
Tỷ lệ SDĐP

SDĐPđv

=


=
DT

GB

+b) Kết cấu chi phí:
- Kết cấu chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
định phí và biến phí trong tổng chi phí.
- Khi kinh doanh có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi nhuận
rất nhạy cảm với biến động của doanh thu. Lợi nhuận sẽ tăng nhanh trong
những năm kinh doanh thắng lợi và giảm rất nhanh trong những năm thất bại.
- Đối với doanh nghiệp có tỷ lệ phí thấp trong tổng chi phí thì lợi nhuận
của doanh nghiệp tương đối ổn định hơn khí doanh nghiệp có tỷ lệ định phí
cao. Nếu doanh nghiệp càng đầu tư nhiều thì mức rủi ro càng cao, nhưng
doanh nghiệp đó nhiều khả năng có lợi nhuận cao.
c) Đòn bảy kinh doanh:
- Là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh
nghiệp. Đòn bảy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao
hơn biến phí trong tổng biến phí và nhỏ hơn ở các doanh nghiệp có kết cấu
chi phí ngược lại.

Công thức:
Tổng SDĐP
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh

=
Thu nhập thuần

Độ lớn đòn bảy kinh doanh đặt trọng tâm vào định phí và tỷ lệ thuận
với định phí, là công cụ đo lường ở mức doanh thu nhất định, khi có 1% thay

đổi doanh thu thì ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận.
Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 13


Đồ án kế toán quản trị
1.2.2 Phân tích điểm hoà vốn:
a) Khái niệm:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí hoạt động
kinh doanh bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến được thị trường
chấp nhận.
b) Phương pháp xác định điểm hoà vốn:
* Xác định sản lượng hoà vốn:
Công thức:
CPCĐ
SLhv

CPCĐ

=

=
GB – CPBĐđv

SDĐPđv

* Xác định doanh thu hoà vốn:
Công thức:
CPCĐ

DThv

=

SLhv x GB

=

Tỷ lệ SDĐP
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh
thu hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của
từng loại sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác
định SLhv của từng loại sản phẩm.
Công thức:
SD ĐPi
Tỷ lệ SDĐP bq

=

=

Tỷ trọng DTi x

Tỷ lệ

SDĐP i
DTi
CPCĐ
DThv


=
Tỷ lệ SDĐP bq

DThv = Tỷ trọng DTi x

DThv

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 14


Đồ án kế toán quản trị
DThvi
SLhv

=
GB

* Doanh thu an toàn:
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được
với doanh thu hoà vốn.
Công thức:
Mức DTat =

Mức DTth

-

Mức DThv


Mức DTat
Tỷ lệ DTat

=

Mức DTth
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt
quá mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chi tiêu này có giá trị càng lớn càng
thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro
trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
c) Đồ thị hoà vốn:
y
(số tiền)

y = px

Lãi
Định
phí

L


A

ytb = a+bx
SDĐ
P
yđp=A

Biến
phí

O

xo

x(mức hd)

d) Phương trình lợi nhuận:

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 15


Đồ án kế toán quản trị
LNmm + CPCĐ
SLmm

=
SDĐPđv
LNmm + CPCĐ

DTmm

=
Tỷ lệ SDĐP

e) Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn:

* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản lượng
tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải thấp
và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán càng
cao thì sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng
số mặt hàng đem bán.
CPCĐ
DThv

=
Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi

- Những sản phẩm nào có tỷ lệ số dư đảm phí cao mà chiếm tỷ trọng
lớn thì doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
- Dự định lãi đạt được:
+ Doanh nghiệp phải tính trước tỷ lệ lãi đạt được trong kỳ rồi từ đó có
kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng
doanh thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên một đơn vị sản phẩm >0), điều này
cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí quảng cáo

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 16


Đồ án kế toán quản trị

tiếp thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu
thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính
thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm.
CPCĐ + LNmm
SLmm

=
SDĐPđv
CPCĐ + LNmm

DTmm

=
Tỷ lệ SDĐP

- Quyết định khung giá bán:
+ Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm
giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác
định là từ giá bán hoà vốn đến giá trị trường.
- Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
+ Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng
đó có mang lại SDĐP. Giả định:
. Đơn đặt hàng đó không ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
. Đơn đặt hàng đó làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB > CPBĐđv
- Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
+ Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố

định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 17


Đồ án kế toán quản trị

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY GIẦY ĐỈNH VÀNG
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
- Tên Công ty: CÔNG TY GIẦY ĐỈNH VÀNG
- Địa chỉ: Số 18,Thị trấn Vĩnh Bảo,Huyện Vĩnh Bảo,Thành phố Hải Phòng
-SĐT:031039993
-Tổng Giám Đốc:Ông Nguyễn Bình An
- Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất giầy da
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy mô sản xuất của công
ty ngày càng mở rộng, sản phẩm của công ty ngày càng tăng về số lượng và
chất lượng. Thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài tỉnh.
2.2 Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí:
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí (trong
mối quan hệ với doanh thu) Bảng 2.1:

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 18



Đồ án kế toán quản trị

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 19


Đồ án kế toán quản trị

Bảng 2.1Phân tích biến động tổng các khoản mục chi phí
Quý I/2015
STT

Các chỉ tiêu
Số tiền

Tỷ trọng
CP/Tổng
CP

Quý I/2016
Tỷ suất
CP/DT

Số tiền

Tỷ trọng
Tỷ suất
CP/Tổng
CP/DT

CP

8,527,223,29
8
7,831,789,48
7

100.00

91.84

I

Doanh thu

6,524,546,367

II

Tổng chi phí
Chi phí NVL
1 TT

5,945,018,191

100.00

2,750,350,257

46.26


42.15 3,721,025,091

47.51

43.64

2 Chi phí NC TT

1,479,461,061

24.89

22.68 1,967,622,932

25.12

23.07

3 Chi phí SXC
Chi phí bán
4 hàng

988,430,946

16.63

15.15 1,394,722,078

17.81


16.36

426,550,862

7.17

6.54

447,879,920

5.72

5.25

5 Chi phí QLDN

300,225,065

5.05

4.60

300,539,466

3.84

3.52

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58


91.12

Trang 20


Đồ án kế toán quản trị

STT

Các chỉ tiêu

I

Doanh thu

II

Tổng chi phí
Chi phí NVL
1 TT
2 Chi phí NC TT
3 Chi phí SXC
Chi phí bán
4 hàng
5 Chi phí QLDN

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 21



Đồ án kế toán quản trị
Tổng doanh thu quý I/2016 là: 8,527,223,298 đồng tăng 2,002,676,931 đồng
tương ứng với 30.69% so với quý I/2015, tổng chi phí tính trên đơn vị 1 đôi giầy quý
I/2016 là 1,189,004 đồng tăng 116,295 đồng tương ứng với 9.78% so với quý I/2015
trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp quý I/2016 là
3,721,025,091 đồng tăng 970,674,834 đồng tương ứng với 35.29% so với quý I/2015.
Chi phí NVL trực tiếp tính trên đơn vị 1 đôi giầy quý I/2016 là 620,171đồng tăng
32,045 đồng tương ứng với 12.74% so với quý I/2015. Chi phí NVL trực tiếp tăng chủ
yếu do tăng sản lượng sản xuất ngoài ra do sự biến động của giá cả thị trường
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp quý I/2016 là
1,967,622,932 2 đồng tăng 488,161,871đồng tương ứng với 33.00% so với quý I/2015.
Chi phí nhân công trực tiếp tính trên đơn vị 1 đôi giầy quý I/2016 là 232,454đồng tăng
32,045 đồng tương ứng với 10.83% so với quý I/2015. Chi phí nhân công trực tiếp tăng
do tăng số lượng nhân công trực tiếp, chế độ tiền lương của công ty, tiền ăn ca tăng để
kích thích tinh thần làm việc của công nhân. (tiền lương tối thiểu của nhà nước không
có sự biến động)
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí SXC quý I/2016 là 1,394,722,078 đồng tăng
406,291,132 đồng tương ứng với 41.10% so với quý I/2015. Chi phí SXC tính trên
đơn vị 1 đôi giầy quý I/2016 là 232,454 đồng tăng 34,767 đồng tương ứng với 3,11%
so với quý I/2015. Chi phí nhân SXC giảm chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm được
lượng chi phí SXC do tiết kiện được chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng quý I/2016 là 300,539,466 đồng tăng
21,329,058 đồng tương ứng với 5.00% so với quý I/2015. Chi phí bán hàng tính trên
đơn vị 1 đôi giầy quý I/2016 là 74,647 đồng giảm 10,664 đồng tương ứng với 12.50%
so với quý I/2015. Chi phí bán hàng giảm do DN đã điều tiết nhân viên cho các hoạt
động mua bán hàng hóa có hiệu quả hơn,


Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 22


Đồ án kế toán quản trị
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN quý I/2016 là 300,539,466 đồng
tăng 314,401đồng tương ứng với 0.10% so với quý I/2015. Chi phí QLDN tính trên
đơn vị 1 đôi giầy quý I/2016 là 50,090 đồng giảm 9,955đồng tương ứng với 16.58% so
với quý I/2015. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp tính trên đơn vị một đôi giầy
giảm do chi phí CCDC xuất dùng cho bộ phận này giảm, chi phí khấu hao giảm, chi
phí lương nhân viên của bộ phận cũng giảm, do cắt giảm biên chế của bộ phận quản lý.
Như vậy tổng chi phí của công ty quý I/2016 tăng so với quý I/2015. Tốc độ
tăng chi phí nhiều hơn tốc độ tăng doanh thu: doanh thu quý I/2016 tăng 30.69% so với
doanh thu quý I/2015, tổng chi phí quý I/2016 tăng 31.74% so với tổng chi phí quý
I/2016. Điều này chứng tỏ quý I/2016 công ty làm ăn chưa thực sự hiệu quả bằng quý
I/2015.
2.2.2 Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí:
Bảng 2.2:Phân tích biến động các yếu tố chi phí trong từng khoản mục chi
phí

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 23


Đồ án kế toán quản trị
Qúy I/2015
STT


Các chỉ tiêu

Số tiền

Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Tỉ trọng
CP/TCP

Qúy I/2016
Số tiền

Tỉ trọng
CP/TCP

Trang 24


Đồ án kế toán quản trị
I
1
2

II
1
2
3
III
1
2

3
4
5
6
IV
1
2
3
4
5
6
V
1
2
3
4
5

CPNVLTT
NVL chính
Da giầy
NVL phô
Đế cao su
Keo dính
Phụ liệu khác
CPNCTT
Lương
Khoản trích
ăn ca
CPSXC

NVL
CCDC
Lương NVQLPX
Khấu hao tài sản cố
định
Dịch vụ mua ngoài
Khác bằng tiền
PCPBán hàng
NVL
CCDC
Lương NVQLPX
Khấu hao tài TSCĐ
Dịch vụ mua ngoài
Khác bằng tiền
CPQLDN
CCDC
Lương NVQLPX
Khấu hao TSCĐ
Dịch vụ mua ngoài
Khác bằng tiền

2,750,350,257
2,545,245,346
2,545,245,346
205,104,911
134,289,123
46,237,245
24,578,543
1,479,461,061
1,095,500,000

262,920,000
121,041,061
988,430,946
400,046,658
46,937,567
210,487,777

100.00 3,721,025,091
92.54 3,468,578,234
92.54 3,468,578,234
7.46
252,446,857
4.88
150,356,356
1.68
67,845,256
0.89
34,245,245
100.00 1,967,622,932
74.05 1,436,598,000
17.77
344,783,520
8.18
186,241,412
100.00 1,394,722,078
40.47
784,214,524
4.75
43,321,451
21.30

95,382,185

100.00
93.22
93.22
6.78
4.04
1.82
0.92
100.00
73.01
17.52
9.47
100.00
56.23
3.11
12.16

145,424,329

36.35

224,397,539

6.84

50,580,380
134,954,235
426,550,862
30,128,490

20,998,435
150,459,832
96,998,347
67,982,813
59,982,945
300,225,065
80,345,789
169,789,123
24,357,924
15,348,102
10,384,127

14.71
13.65
100.00
7.06
4.92
35.27
321.95
22.74
14.06
100.00
26.76
56.55
30.32
9.04
42.63

97,084,948
150,321,431

447,897,920
40,388,248
15,829,987
160,321,345
84,234,146
76,322,060
70,802,134
300,539,466
46,890,123
200,758,243
26,238,689
14,888,053
11,764,358

6.96
10.78
100.00
9.02
3.53
35.79
208.56
18.81
15.81
100.00
15.60
66.80
55.96
7.42
44.84


Phùng Thị Mỹ Duyên –Kế toán A-K58

Trang 25


×