Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm minh tâm tại thành phố hồ chí minh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÁI HIỀN

PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM MINH TÂM
NĂM 2015
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÁI HIỀN

PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM MINH TÂM
NĂM 2015
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Thị Song Hà


Thời gian thực hiện : 12/10/2015 - 12/01/2016

HÀ NỘI 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp chuyên khoa I này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phó Giáo Sư, Tiến sỹ Nguyễn Thị Song Hà, giảng viên bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược, người trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cũng nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các
cán bộ Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, các thầy cô phòng Sau đại
học, trường Đại Học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc công ty dược phẩm
Minh Tâm đã cung cấp các số liệu và thông tin quý giá để hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn do trình độ vẫn còn hạn chế
nên khó tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được các ý kiến
đóng góp từ quý thầy cô. Trân trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2016

Lê Thị Thái Hiền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ..................................................................................
3
1.1TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................... 3
1.1.1

Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ................................... 3

1.1.2

Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh................................. 3

1.2

NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...... 6

1.2.2
Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................ 8
1.4

VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM MINH TÂM....... 19

1.4.2

Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh của công ty............................... 20


1.4.3
Minh

Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty tại khu vực TP Hồ Chí
20

1.4.4

Về cơ cấu nhân lực khu vực TP Hồ Chí Minh ............................. 22

CHƢƠNG II : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......... 24
2.1

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 24

2.2

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊNCỨU...................................... 24

2.2.1

Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài ...................................... 24

2.2.2

Địa điểm nghiên cứu :....................................................................... 24

1.4


PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................
29

2.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH..............................................................
30


CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................
31
3.1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DƢỢC PHẨM MINH TÂM NĂM 2015........................................................ 31
3.1.1

Chỉ tiêu phân tích về doanh số ........................................................ 31

3.1.2

Chỉ tiêu phân tích về chi phí............................................................ 40

3.1.3

Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.......................................... 42

3.1.4

Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nƣớc ................................................... 45

3.1.5
CBCNV


Chỉ tiêu năng suất lao động và thu nhập bình quân của
46

3.2.1

Kết cấu nguồn vốn............................................................................. 49

3.2.2

Tình hình phân bổ nguồn vốn ......................................................... 50

3.2.3

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................ 53

CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN .................................................................................
56
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của công ty TNHH Dƣợc phẩm Minh Tâm năm 2015 đề tài đƣa
ra bàn luận nhƣ sau:.......................................................................................... 56
4.1

VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................. 56

4.1.1

Về doanh thu ...................................................................................... 56

4.1.2


Về chi phí ............................................................................................ 57

4.1.3

Thực hiện nghĩa vụ nhà nƣớc.......................................................... 58

4.1.4

Năng suất lao động và thu nhập bình quân .................................. 58

4.2

VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÔN .......................................................... 59

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................................. 62
5.1

KẾT LUẬN ............................................................................................... 62

5.2

ĐỀ XUẤT .................................................................................................. 63


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 1
PHỤ LỤC MẪU THU THẬP SỐ LIỆU.............................................................. 3


CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Sử dụng trong khóa luận)

Tên đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

CBCNV

2

CSH

3

CP

4

CPQLDN

5

DN

Doanh nghiệp

6


DT

Doanh thu

7

DS

Doanh số

8

GDP

Thuốc bình quân xài trên đầu người

9

HTK

Hàng tồn kho

10



Lưu động

11


LN

Lợi nhuận

12

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

13

ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

14

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

15

TGTGT

Thuế giá trị gia tăng

16


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17
18

TNHH
TP

Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố

19

TTS

Cán bộ công nhân viên
Chủ sở hữu
Chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tổng tài sản


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình


Số
trang

Hình1.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Dược
phẩm Minh Tâm

20

Hình 2.2

Sơ đồ bảng thiết kế nghiên cứu

24

Hình 3.3

Biểu đồ doanh số mua của công ty

31

Hình 3.4

Biểu đồ tỷ lệ doanh số theo cơ cấu nguồn mua
của công ty

33

Hình 3.5


Biểu đồ doanh số bán của công ty

37

Hình 3.6

Biểu đồ cơ cấu doanh số theo nguồn bán

39

Hình 3.7

Biểu đồ doanh thu theo nhóm hàng

40

Hình 3.8

Biểu đồ tỷ lệ doanh thu theo nhóm hàng

42

Hình 3.9

Biểu đồ tỷ lệ chi phí của công ty

43

Hình 3.10


Biểu đồ kết cấu nguồn vốn công ty

44

Hình 3.11

Biểu đồ phân bổ nguồn vốn

46


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Số
trang

Thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan về thị
Bảng 1.1

trường nhập khẩu Dược Phẩm 8 tháng đầu năm

14

2015
Bảng 1.2
Bảng 1.3


Tiền thuốc bình quân đầu người mỗi năm từ 20102014
Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Dược phẩm
Minh

16
21

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu trong phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh .

25

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn

26

Bảng 3.6

Doanh số mua của công ty

30

Bảng 3.7

Cơ cấu doanh số mua theo nguồn mua của công ty


32

Bảng 3.8

Doanh số bán của công ty

34

Bảng 3.9

Cơ cấu doanh số theo nguồn bán của công ty

36

Bảng 3.10

Bảng tổng hợp tỷ lệ doanh thu theo các nhóm
hàng chính

38

Bảng 3.11

Bảng tổng hợp chi phí của công ty

40


Bảng

Bảng 3.12

Tên bảng
Bảng phân tích cơ cấu lợi nhuận của công ty

Số
trang
41
B

o
B
B
B
B
B
B
B
B


4
3
4
5
4
7


ĐẶT VẤN ĐỀ

Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập theo kinh tế thế giới, các
công ty Dược Việt nam cũng không ngừng nâng cao năng lực sản xuất
hay phương thức kinh doanh, tạo lập thương hiệu, đáp ứng tốt nhu cầu
người tiêu dùng.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa
dạng và phong phú đồng thời việc cạnh tranh cũng khốc liệt hơn. Các
doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ
và bảo toàn vốn cho hoạt động kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng, mang tính chất sống còn cho
các doanh nghiệp và là cơ sở đảm bảo hoạt động cho mỗi doanh nghiệp
trong mọi thời kỳ phát triển. Do đó, việc phân tích kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết thực hiện. Kết quả phân tích giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của mình. Để đạt được kết
quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được dựa trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.
Công ty Trách Nhiệm hữu hạn Dược Phẩm Minh Tâm cũng giống
như những công ty Dược Phẩm khác, không ngừng nâng cao sức cạnh
tranh, mở rộng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hoạt
động của công ty trong thời gian qua đạt được nhiều thành tựu song khó
khăn, thách thức cũng không nhỏ. Vì vậy việc phân tích hoạt động kinh
1


doanh là công việc quan trọng giúp đánh giá được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời tìm ra các giải pháp khắc phục những khó
khăn đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thấy

tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, chúng tôi chọn đề tài:
''Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Minh
Tâm tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015". Đề tài thực hiện với mục
tiêu:
1.Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Minh
Tâm tại TP Hồ Chí Minh năm 2015 theo cơ cấu nhóm hàng.
2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Dược phẩm
Minh Tâm tại TP Hồ Chí Minh năm 2015.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đưa ra một số ý kiến đề xuất giúp cho hoạt
động kinh doanh của công ty Minh Tâm cho những năm sau.

2


CH Ƣ Ơ NG I : T Ổ N G Q UA N
1 . 1 T Ổ NG Q U AN V Ề PH Â N T Í CH H O Ạ T Đ Ộ NG K I N H DO A NH
C Ủ A DO ANH NG H I Ệ P
1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh
giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai
thác, trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người, là
công cụ không thể thiếu được của các nhà quản trị kinh doanh trong quá
trình phân tích, xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý hàng ngày
của mọi doanh nghiệp.

`


Vậy có thể khái quát "Phân tích hoạt động kinh doanh là quá
trình nhận thức cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và ý
thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với quy luật kinh tế khách quan,
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn''[2], [3].
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
mục tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận. Ngoài ra một doanh nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận
còn phải có trách nhiệm với xã hội, như bảo vệ người tiêu dùng, tạo công
3


bằng cho người lao động, bảo vệ môi trường…
Để đạt được mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất
một cách khoa học hiệu quả. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh.Thông tin thu được từ phân tích hoạt động kinh
doanh cũng giúp cho việc dự báo, dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
phương án thực thi kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển. Do đó
phân tích kinh doanh được xem là một công cụ không thể thiếu được đối
với các nhà quản trị khác nhau trong nền kinh tế cạnh tranh phát triển [2],
[3],[7],[9] .
Phân tích kinh doanh thường hệ thống các phương pháp dùng để
đánh giá hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Các đối tượng thường sử dụng các thông tin từ phân tích hoạt động
kinh doanh bao gồm :
- Các nhà đầu tư vốn
- Các nhà tổ chức tín dụng, nhà cung cấp

- Các cơ quan chức năng của nhà nước
- Nhà quản trị doanh nghiệp
- Cán bộ công nhân viên doanh nghiệp
- Công ty kiểm toán
Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động tài chánh và hoạt động quản lí của mọi cấp quản trị. Thông qua
việc phân tích sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động
4


kinh doanh trong các doanh nghiệp phát tiển[7],[9],[10] .
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trò rất
quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan
hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị
kinh tế, đánh giá các điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách
quan, chủ quan
giúp cho nhà quản trị lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục
tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ
đắc lực cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả
cao nhất [2],[3],[10].
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng
trong quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế: Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là phải đánh giá và kiểm tra
kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức, đã đặt ra
để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng. Biến động

của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải
xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh
hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh
5


không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà phải từ cơ sở nhận thức đó
phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác và những tồn tại yếu kém,
nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh
nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến
độ thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kì doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm tra đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời
căn cứ vào các tác động ở bên ngoài để xác định vị trí và định hướng đi của
doanh nghiệp, các phương án kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không?
Nếu không phù hợp thì sẽ điều chỉnh kịp thời [2],[3],[11] .
1.2 NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nội dung của phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp là những kết
quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dưới tác
động của các nhân tố kinh tế. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích
có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu từng giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh như mua vật tư hàng hóa, bán sản phẩm, sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh [1],[2],[8] .
1.2.1 Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung của phân tích hoạt động kinh
doanh
Nội dung của phân tích kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu

hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố kinh tế. Như
vậy chỉ tiêu kinh tế dùng để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều
tiêu thức phân chia khác nhau:
6


+ Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh
doanh như: doanh thu bán hàng, lượng vốn đầu tư, diện tích sản xuất, số
lượng lao động. Trong đó doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở một thời điểm
cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của
doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động hay không .
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào như: giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng các tài sản, chi phí.
+ Theo phương pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối: Dùng đánh giá qui mô sản
xuất và kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh thu,
giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng lao động ... năm nay tăng bao
nhiêu so với năm trước.
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tương đối: Thường dùng trong phân
tích các quan hệ kinh tế. Giữa các bộ phận, cơ cấu của bộ phận trong tổng
thể nghiên cứu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu
hướng phát triển của chỉ tiêu, như chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tăng trưởng
lợi nhuận, doanh thu…
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu
tuyệt đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như:
năng suất bình quân của một lao động, thu nhập bình quân một lao động, chi
phí bình quân một sản phẩm…

+ Theo nội dung kinh tế của chỉ tiêu, bao gồm:
7


- Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất như số lượng
công nhân, vốn đầu tư, số máy móc thiết bị.
+ Chỉ tiêu phản ánh các kết quả tài chính như lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
+ Theo ý nghĩa thông tin của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm phân tích như các chỉ tiêu trên
bảng cân đối kế toán.
- Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ như chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh
doanh, như lợi nhuận, doanh thu.
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu tương đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục
vụ cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất [2], [3], [7], [9].
1.2.2 Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo văn bản của Bộ Tài chính - Tổng cục quản lý vốn và tài sản
Nhà nước số 1486/TCDN ngày 20/12/1997 về các tài liệu phân tích đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp có đưa ra một số chỉ tiêu sau:
Doanh số mua và bán
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời
tìm ra được dòng "hàng nóng" mang lại nhiều lợi nhuận (doanh số mua bao
gồm cả doanh số sản xuất) và thể hiện được cái nhìn sắc bén nhạy cảm của
những người làm công tác kinh doanh. Doanh số mua gồm có tổng doanh
số mua của doanh nghiệp, các nguồn mua, giá vốn trong sản xuất, giá mua
sản phẩm.
8



Doanh số bán có ý nghĩ quan trọng với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Xem xét doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu thực
trạng doanh nghiệp để từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị
trường, đảm bảo lợi nhuận cao.
Doanh số bán bao gồm :
-

Tổng doanh số bán của doanh nghiệp Doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng

-

Doanh số bán theo kênh bán hàng

-

So sánh tỷ trọng từng phần với tổng doanh số bán xem doanh nghiệp

đó chủ yếu là bán theo nguồn nào.
Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường
và cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa
lợi tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh
nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các khoản chi
phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi
phí để lập kế hoạch và đưa ra các quyết định kinh doanh cho tương lai. Các
chỉ tiêu thường được quan tâm trong phân tích sử dụng phí như sau:
+ Phí giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí tài chánh
Phân tích vốn
Qua phân tích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng
sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh
9


vượng hay suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với đơn
vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý hợp lý.
Phân tích vốn nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho
các loại tài sản có hợp lý không, sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hưởng đến
quá trình kinh doanh và phục vụ của doanh nghiệp Dược hay không.
+ Kết cấu nguồn vốn
Nguồn vốn nợ phải trả
Tổng nguồn

Nguồn vốn chủ sở hữu
- Vốn cố định

vốn của doanh - Nợ ngắn hạn
nghiệp
- Nợ dài hạn

- Vốn lưu động
- Vốn từ các quỹ khác

So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng
nguồn vốn cụ thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết được khả năng

tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn. + Tình
hình phân bổ vốn: Phân tích nhằm xem xét tính chất hợp lý, của việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào, phân bố cho các loại tài sản có hợp
lý hay không? Sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hưởng đến quá trình sản suất
kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp [8] .
- Vốn LĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - nguồn vốn ngắn
hạn
= Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

10


Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn không
đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố
định 1 phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu
cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân
đối [1],[8] .
Vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn dư
thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản
lưu động, đồng thời tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do vậy
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt [1] ,[8].
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguốn vốn dài hạn tài
trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các
khoản ngắn hạn, chi phí tài chính như vậy là lành mạnh [1], [8].
- Nguồn vốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn + Nợ khác
- Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = HTK và các khoản
phải thu - Nợ ngắn hạn.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là hàng tồn kho(HTK) và các

khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của
doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ
bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguốn vốn dài hạn để tài trợ vào phần
chênh lệch [7],[8].
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 tức là nguồn vốn ngắn hạn
bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp,
doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kì kinh
doanh [7] [8].
11


+ Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho - Chỉ
tiêu luân chuyển vốn lưu động - Chỉ tiêu
luân chuyển tài sản cố định
- Chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế thị
trường. Khi phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Dược, chỉ tiêu
này đánh giá mục đích đầu tư của mình có đạt hay không .
Tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nó phản ánh cứ một
đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu

quả hoạt động kinh doanh càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu
đồng về lợi nhuận sau thuế chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp này càng cao và ngược lại.
12


Các chỉ tiêu lợi nhuận nói lên một đồng vốn hoặc một đồng doanh
thu trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV
Năng suất lao động bình quân của CBCNV được thể hiện bằng chỉ
tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh.
Năng suất lao động bình quân thể hiện hoạt động của doanh nghiệp Dược có hiệu
quả hay không và ngược lại.
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dược không phải
chỉ tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống
CBCNV thông qua thu nhập bình quân của họ. Thu nhập bình quân của
CBCNV là lương và các khoản thu nhập khác, ví dụ các khoản tiền thưởng
quý, năm, lễ…Thu nhập bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn bó của
người lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ổn
định.
Nộp ngân sách nhà nước
Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiệu
quả đầu tư của Nhà nước với các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu quả.
1.3

VÀI NÉT VỀ THỊ TRƢỜNG DƢỢC PHẨM Ở NƢỚC TA


TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY
1.3.1 Khái quát về thị trƣờng dƣợc phẩm ở nƣớc ta trong những năm
gần đây
Trong khu vực Đông Nam , thị trường Dược Phẩm Việt Nam được
đánh giá là thị trường đang có đà phát triển mạnh, lớn thứ 04 trong khu
vực với tổng doanh số ngành dược năm 2010 đạt 1.91 tỷ USD, chiếm
13


1.47

DP cả nước. Việt Nam được coi là một thị trường tiêu thụ dược

phẩm lớn với dân số hơn 84 triệu người, tỉ lệ tăng dân số 1,3
hình bệnh tật phong phú,

với mô

DP bình quân đầu người ngày càng tăng, tổng

giá trị tiền thuốc sử dụng tăng đều hàng năm cùng với tiền thuốc bình quân
theo đầu người, công nghiệp sản xuất thuốc trong nước đang dần lớn mạnh và
đáp ứng một phần nhu cầu thuốc trên thị trường, công tác nhập khẩu thuốc
cũng được đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị. Báo cáo của BMI dự
báo, trong 05 năm tới thị trường Dược phẩm Việt Nam sẽ là mảnh đất giàu
tiềm năng cho các công ty nước ngoài do thị trường bắt đầu mở cửa rộng hơn
cho các doanh nghiệp này và thị trường dự kiến sẽ đạt 2 tỉ USD, vào năm
2012 tốc độ tăng trưởng 17 -19 /năm và tiền thuốc sẽ tăng gấp đôi sau 05
năm tiếp theo. Hai yếu tố quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng của thị

trường dược phẩm Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tuy đang chậm lại
nhưng vẫn được dự báo ở mức tốt trong giai
đoạn 2011 - 2015 từ 7

đến 7.5

và nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng

tăng.
+ Hoạt động nhập khẩu dược phẩm
Hoạt động nhập khẩu thuốc tiếp tục tăng trưởng nhanh trong các năm
qua, theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng năm 2015, nhập khẩu
dược phẩm của cả nước lên tới 1,45 tỷ USD, tăng hơn 120 triệu USD so với
cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập dược phẩm chủ yếu của Việt Nam là các
nước Châu Âu, như Pháp, Đức, Italy và 2 thị trường lớn khác là Hoa Kỳ và Ấn
Độ. Trong đó, Pháp là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 8 tháng đầu năm
2015.
Bảng 1.1 Thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan về thị trường nhập khẩu
14


×