Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty XNK nam đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.8 KB, 16 trang )

Môc lôc
Lêi giíi thiÖu..........................................................................................................................2
Lêi kÕt...................................................................................................................................16

1


Lời giới thiệu
Sau Đại hội Đảng VI nớc ta đã chuyển từ quản lý nền kinh tế tập trung,
bao cấp sang quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trờng. Theo đó các đơn vị
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải hoạt động theo cơ chế đó. Một cơ
chế đòi hỏi các đơn vị phải không ngừng nâng cấp trình độ công nghệ sản
xuất, nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý
doanh nghiệp phát huy tối đa mọi tiềm lực, tận dụng các cơ hội kinh doanh.
Có nh vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển
trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt- vốn là đặc trng của nền kinh tế thị trờng.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô là doanh nghiệp t nhân hoạt động
trong lĩnh vực thiết bị y tế, đợc thành lập trong bối cảnh ra đời rất nhiều các
doanh nghiệp mới theo luật Doanh nghiệp, đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt tạo
động lực vô cùng to lớn cho nền kinh tế đi lên.
Đợc sự giúp đỡ của Giám đốc và phòng kế toán của Công ty cùng với
nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành xong báo cáo thực tập tổng quan giới
thiệu sơ lợc về Công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô. Tôi rất mong nhận đợc sự
chỉ bảo của giáo viên hớng dẫn và sự góp ý của các bạn.
Tôi xin chân thành cám ơn!

1. Giới thiệu doanh nghiệp

2



Trong bối cảnh chung của một nền kinh tế đã mở cửa, thị trờng thiết bị
y tế cũng có những biến đổi không ngừng. Nhu cầu về khám, chuẩn đoán,
điều trị chăm sóc của nhân dân rất cao.Trong khi đó điều kiện sản xuất trong
nớc còn hạn chế. Vì vậy việc nhập khẩu thiết bị y tế trở thành một việc hết sức
cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nớc, nâng cao chất lợng khám
chữa bệnh cho mọi ngời.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô tiền thân là công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Dợc phẩm Hàng Châu có trụ sở tại số nhà 17 Ngõ 18 Đờng Nguyên
Hồng, Đống Đa, Hà Nội đợc thành lập theo giấy phép thành lập số 2412/ GPUB do ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/1996 và giấy
phép kinh doanh số 054045 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày
26/04/1996, là đơn vị thứ hai trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế đợc Sở Y
tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế ngày 15/08/2001.
Công ty thành lập với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ với ngành nghề kinh
doanh chính là chuyên phân phối, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thiết bị,
máy móc, dụng cụ y tế các loại, thuốc chữa bệnh thông thờng.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô có giám đốc là ông Nguyễn Ngọc
Riệc, là kỹ s có kinh nghiệm gần 15 năm trong Viện Trang Thiết Bị Hà
Nội.
Công ty có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 2 Phơng Mai Hà
Nội
Năm 2000 để mở rộng và phát triển thị trờng, công ty đã thành lập một
văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch với khách hàng
miền Nam.
Sau 06 năm hoạt động do nhu cầu thực tế công ty Xuất Nhập Khẩu
Nam Đô dựa trên những cơ sở kinh doanh ban đầu đợc tách ra thành lập với
ngành nghề kinh doanh mở rộng hơn. Không chỉ dừng ở việc nhập khẩu và
cung cấp các loại thiết bị y tế mà công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô còn nhập
khẩu thêm các thiết bị công nghiệp dân dụng, thiết bị khoa học công nghệ.
3



Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Công ty đợc thành lập theo
giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh số 0102006082 do Sở Kế hoạch
và Đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 08/ 09/ 2002, số vốn điều lệ là
1.000.000.000 VNĐ.
Sau 03 năm hoạt động và phát triển không ngừng công ty đã xin đợc
thay đổi giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 12/ 04/ 2005 với vốn điều lệ
3.000.000.000 VNĐ mở rộng lĩnh vực hoạt động. Đó là đầu t kinh doanh đờng
giao thông, cầu phà, đờng thuỷ, đờng thuỷ, đờng sắt.
Cũng tháng 5/2005 công ty mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
2. Khái quát tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty XNK Nam
Đô
2.1.

Thị trờng hoạt động và đối thủ cạnh tranh.

Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các loại trang thiết bị y tế
của các nớc trên thế giới đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc. Vì vậy mà thị trờng
hoạt động của công ty rất rộng, trải khắp các tỉnh thành, huyện, xã trong cả ba
miền. Tuy lĩnh vực thiết bị y tế là một thị trờng tơng đối tiềm năng, nhu cầu
lớn nhng cũng không tránh đợc sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhập
khẩu trong cùng lĩnh vực. Đó là cha kể đến các đơn vị sản xuất trang thiết bị y
tế trong nớc, các văn phòng đại diện của các hãng sản xuất trên thế giới trực
tiếp vào cung cấp thiết bị cho thị trờng Việt Nam.

4


2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh.

Bảng1.1: Kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004, năm 2005 và năm 2006, 2007

Đơn vị: VNĐ
TT

TT

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

1

Doanh thu thuần

10.563.556.222

15.898.639.222

2

Giá vốn hàng bán

9.026.361.627

12.364.265.256

3


Lợi nhuận gộp

2.478.369.420

2.564.784.589

4

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.154.789.000

2.345.645.000

5

Lợi nhuận trớc thuế

6

Thuế thu nhập doanh nghiệp

7

Lợi nhuận sau thuế

8

Số lao động bình quân trong năm


Chỉ tiêu

100.254.213

176.254.841

32.412.452

42.425.333

100.245.555

120.258.645

15

20

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

1

Doanh thu thuần

18.696.882.492


24.305.947.240

30.456.222.415

2

Giá vốn hàng bán

16.059.044.340

21.436.514.825

25.456.789.125

3

Lợi nhuận gộp

2.637.838.152

2.869.432.415

3.236.364.145

4

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.450.179.000


2.565.320.000

2.621.325.000

5

Lợi nhuận trớc thuế

6

Thuế thu nhập doanh nghiệp

7

Lợi nhuận sau thuế

8

Số lao động bình quân trong năm

187.659.152

304.112.415

350.456.364

52.544.563

85.151.477


95.235.411

135.114.589

218.960.938

250.960.321

22

25

30

Qua bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy đợc tình hình hoạt động
của công Xuất Nhập Khẩu Nam Đô trong vòng 5 năm qua kế từ ngày thành
lập. Doanh thu thuần năm sau tăng hơn năm trớc từ 1.830.310.618 VNĐ năm
2003 tăng lên 21.264.823.090 VNĐ tăng gấp gần 20 lần. Tổng lợi nhuận trớc
thuế tăng từ 76.949.607 VNĐ năm 2003 lên 304.112.415 VNĐ năm 2006 làm
tăng thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nớc tăng hơn 4 lần. Công ty đạt
lợi nhuận sau thuế cũng gấp gần 4 lần so với năm đầu thành lập....
3. Quy trình kinh doanh hàng hóa
Do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu nên công tác
nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.Yêu cầu của
5


khách hàng từ Phòng Kinh doanh sẽ đợc chuyển đến phòng xuất nhập khẩu.
Phòng Nhập khẩu tiến hành giao dịch với các đối tác nớc ngoài về mặt hàng,

giá cả, phơng thức vận chuyển, phơng thức thanh toán để hoàn thành các
nghiệp vụ xuất nhập hàng. Sau khi hàng đã đợc nhập về phòng Kinh doanh,
Kế toán và Kỹ thuật phối hợp để giao hàng cho khách. Khi công việc bàn giao
hàng hóa kết thúc thì Phòng Kế toán sẽ tiến hành theo dõi công nợ.
Công ty XNK Nam Đô là công ty kinh doanh, hầu hết các mặt hàng đợc
nhập khẩu trực tiếp từ các nớc nh: Trung Quốc, Italy. Nhật Bản. Ngoài ra một
số mặt hàng đợc nhập ở trong nớc.
Các mặt hàng sau khi làm xong các thủ tục đợc nhập về kho và phân
loại. Những mặt hàng máy móc lớn đợc xếp gọn gàng để dễ lấy, dễ thấy. Còn
những mặt hàng nhỏ gọn nh thuốc, panh kéo... đợc xếp trên kệ sắt chống rỉ sét
và ẩm mốc.
Trong kho đợc trang bị bình bọt chống cháy nổ, quạt thông gió, ròng
rọc để kéo hàng lên xuống không cần dùng đến sức ngời. Kho thờng xuyên đợc quét dọn sạch sẽ để đảm bảo môi trờng trong sạch cho ngời lao động. Nhân
viên làm tại kho đợc trang bị bảo hộ lao động nh: mũ nhựa cứng, bao tay,
khẩu trang.
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty XNK Nam Đô
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Để điều hành và hoàn thành công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty đợc tổ chức rất chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo công ty có thể
nắm bắt thông tin kịp thời và đa ra các quyết định kinh doanh một cách chính
xác, đúng đắn.
Với hơn 30 nhân viên, tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám
đốc và các phòng chức năng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Giám đốc

6
P.Kỹ thuật

P.Kinh

doanh

P.Xuất nhập
khẩu

P.Dự án

P.Kế toán

P.Maketing


CácVPĐD

Cửa hàng GTSP

4.2. Chức năng của Giám đốc và các phòng chức năng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản
lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn, trách nhiệm
nhất định đợc bố trí làm việc ở các khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng
quản lý và phục vụ mục đích chung của Công ty.
-

Giám đốc: Phụ trách chung, là ngời đại diện pháp nhân của công ty, ngời đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty
sao cho hiệu quả.

-

Phòng kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm
hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng qui

định của nhà nớc. Hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công
ty trong việc hoàn tất chứng từ kế toán, phân tích các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo Giám đốc, Phòng kinh doanh
để hoạt động chung của công ty đợc hiệu quả hơn.

-

Phòng Kinh doanh: giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm với tất
cả những công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, quản lý cửa hàng
giới thiệu sản phẩm và văn phòng đại diện của công ty.
+

Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng

kinh doanh của công ty, thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả, là nơi
cung cấp cho phòng kinh doanh những diễn biến của thị trờng để phòng
có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.
7


+ Văn phòng đại diện: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh
của công ty, là nơi cung cấp hàng hoá theo vùng địa lý.
- Phòng Xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm toàn bộ các nghiệp vụ liên
quan đến việc nhập xuất hàng hoá.
-

Phòng Kỹ thuật: Đảm bảo chất lợng hàng hoá, theo dõi việc sửa chữa
hàng hoá, tiến hành bảo hành, bảo trì, lắp đặt, chạy thử, hớng dẫn sử
dụng máy cho khách hàng.


-

Phòng Dự án: chịu trách nhiệm các công việc thực hiện dự án cung cấp
thiết bị cho các địa phơng.

-

Phòng Marketing: nghiên cứu phát triển thị trờng, xây dựng và thực
hiện các chiến lợc quảng cáo, tổ chức tham gia các đợt triển lãm giới
thiệu sản phẩm.

5. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của Cty TNHH
Nam Đô
5.1 Yếu tố đầu vào
Do đặc thù của công ty là nhập khẩu hàng hóa là chủ yếu, mặt
hàng nhập khẩu chiếm khoảng 60%, 40% mặt hàng đợc mua ở trong nớc.
Tất cả các mặt hàng đều đợc phòng kỹ thuật kiểm tra cẩn thận trớc khi
đa đến tay ngời tiêu dùng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y
tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và
có chất lợng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ
yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là hàng mua nớc ngoài và hàng mua nội địa.
Đối với nguồn hàng từ nớc ngoài thì phơng thức mua hàng mà Công ty
sử dụng là phơng thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của
Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc
phê duyệt. Khi đợc sự đồng ý của giám đốc phòng xuất nhập khẩu tiến hành
ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã

8



về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định.
Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 phơng thức.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng
th chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD).
Mua hàng nội địa là hoạt động thờng xuyên của Công ty do thuốc và
nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của ngời
dùng nên yêu cầu về chất lợng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng
nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng phơng thức mua hàng trực tiếp theo hợp
đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc.
Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng
kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để
nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về
kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục
nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phơng thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến
thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thờng là
kho của Công ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến
nơi giao hàng.
Hình thức và phơng tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong
nớc tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh
toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm.

9


5.2 Yếu tố lao động
Cơ cấu lao động trong công ty
- Giám đốc: 01 ngời là ngời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm chính.
- Phòng kế toán: 04 ngời

Phòng kế toán cung cấp cho Giám đốc các thông tin kinh tế và phân
tích các hoạt động kinh tế của công ty.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Toàn
công ty chỉ có một Phòng Kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ
công tác kế toán. Còn ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện
trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ cử nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển
chứng từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở tất cả các đơn vị, bộ
phận công ty. Cuối năm Kế toán trởng tiến hành lập báo cáo tài chính toàn
công ty.
Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ đồng thời để đảm bảo sự
lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trởng cũng nh sự chuyên môn hoá
của cán bộ kế toán, căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của
Công ty mà bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 ngời đều có trình độ đại
học và đợc phân công công việc nh sau:
+ Kế toán trởng: 01 ngời là ngời điều hành Phòng Kế toán với chức năng là
phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc của phòng thực thi theo đứng qui
định, chính sách của nhà nớc. Kế toán trởng còn giúp Giám đốc ký kết các
hợp đồng kinh tế, cung cấp thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế để
đề ra các quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về
mặt quản lý tài chính.
+ Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: 01 ngời làm nhiệm vụ quản lý quỹ,
quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, qui định

10


và chịu trách nhiệm trớc Kế toán trởng về công việc của mình, giao dịch với

ngân hàng.
+ Kế toán tổng hợp: 01 ngời theo dõi việc xuất nhập hàng hoá, cuối tháng
tập hợp các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính.
Cuối mỗi quí lập bảng cân đối kế toán.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán lơng và BHXH: 01 ngời theo dõi các
khoản thu chi tiền mặt, trích lập và sử dụng quĩ lơng, thởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT theo dõi các khoản phải thu, phải
trả khách hàng.
- Phòng kinh doanh: 07 ngời gồm 01 trởng phòng kinh doanh và 06 nhân
viên chịu trách nhiệm tất cả những việc liên quan đến tiêu thụ hàng hóa.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 03 ngời gồm 01 cửa hàng trởng quản lý
cửa hàng, chịu trách nhiệm toàn bộ việc nhập, xuất hàng hóa, công nợ với
những khách hàng mà cửa hàng giao dịch. Hàng ngày gửi báo cáo ngày vào
cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra.
01 nhân viên trả lời khách hàng, theo dõi hàng hóa ở cửa hàng.
01 nhân viên vận chuyển hàng hóa.
- Văn phòng đại diện: gồm có 03 ngời làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh
và 02 ngời làm việc tại Đà Nẵng. Văn phòng đại diện có trách nhiệm phục vụ
khách hàng tại vùng sở tại.
- Phòng xuất nhập khẩu: 02 ngời
- Phòng Dự án: 02 ngời
- Phòng Marketing: 03 ngời
Công ty có nguồn lao động rất ổn định. Công ty rất chú trọng đến công tác
đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực. Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên đi
học các khóa ngắn hạn nâng cao tay nghề. Thông thờng, mỗi năm một lần Ban
Giám đốc tổ chức cho nhân viên đi xem triển lãm về thiết bị y tế tại Trung
Quốc để học hỏi, tìm hiểu thêm về sản phẩm mới.

11



Các nhân viên làm tại Công ty đều đợc hởng chính sách về bảo hiểm xã hội,
công ty đóng 17% quỹ bảo hiểm, còn lại 6% ngời lao động trích mức lơng
hàng tháng đóng quỹ bảo hiểm xã hội.
5.3 Yếu tố vốn
Năm 2007 Công ty có nguồn vốn cố định là 5 tỷ VNĐ để đầu t kinh
doanh. Vốn cố định đợc 02 cổ đông góp vốn là: ông Nguyễn Ngọc Riệc góp
03 tỷ và bà Nguyễn Thị Việt Hoa góp 02 tỷ.
Công ty luôn có nguồn vốn lu động là khoảng 2 tỷ VNĐ đợc vay từ bạn
bè và ngời thân. Khi vay vốn bên ngoài, công ty lập hợp đồng vay vốn gồm có
các điều khoản mà bên vay và bên cho vay bắt buộc phải tuân thủ nh: lãi suất
vay là 1%/tháng, sau mỗi tháng mà ngời vay không lấy lãi thì tiền lãi sẽ tự
động chuyển vào tiền vốn và đợc cộng luỹ kế hàng tháng, khi cần rút vốn ngời
cho vay phải thông báo trớc 02 ngày để công ty sắp xếp... Nguồn vốn của
Công ty đợc sử dụng rất chặt chẽ.
6. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
Công ty đang chịu sự cạnh tranh thiểu quyền. Năm 2006 là năm có rất
nhiều công ty Nhà nớc cũng nh t nhân về thiết bị y tế đợc thành lập, tạo ra một
sự cạnh tranh khốc liệt. Ban Giám đốc công ty luôn phải đổi mới hình thức
kinh doanh, chú trọng vào những sản phẩm là thế mạnh của công ty để phát
triển. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Hà Nội là mạnh nhất, khách hàng miền
Bắc đã u chuộng sản phẩm của công ty, còn tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng công ty đang mở rộng kinh doanh và quảng bá thơng hiệu để khách
hàng tin dùng sản phẩm của công ty. Thông thờng vào thời gian cuối năm tình
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty rất mạnh, 03 tháng cuối năm doanh thu đạt
khoảng 40% doanh thu cả năm. Vì hầu hết, cuối năm các Bệnh viện lớn đợc
nhà nớc cấp cho nguồn ngân sách rất dồi dào đầu t thiết bị cho bệnh viện để
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Công ty có 02 phơng thức bán hàng chính là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn
công ty lập hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hay đơn

đặt hàng, kế toán hàng hoá viết phiếu xuất dựa trên giá vốn hàng bán gồm 3
12


liên: liên 1 lu ở sổ gốc, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 luân chuyển nội bộ. Kế
toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 vào
sổ gốc, liên 2 giao cho ngời mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất
hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ, cửa hàng không phải lập hoá đơn giá trị
gia tăng (trừ trờng hợp khách hàng có yêu cầu thì báo về công ty để kế toán
hàng hoá viết hoá đơn giá trị gia tăng). Hàng ngày khi bán hàng hoá ngời bán
sẽ ghi số lợng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào báo cáo bán lẻ
hàng hoá. Định kỳ 3 ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá viết giấy
nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào đó để lập hoá đơn giá trị
gia tăng làm cơ sở hạch toán.
Trong phơng thức này kế toán không mở tài khoản chi tiết để hạch toán
doanh thu mà chỉ ghi chung bán buôn gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Phơng thức thanh toán đặc trng của bán lẻ hàng hoá là bằng tiền mặt.
7. Môi trờng kinh doanh của công ty
Những năm trớc, các nhà cung ứng chấp nhận thanh toán trớc 50%, khi
công ty nhận hàng xong thanh toán nốt phần còn lại. Năm 2007, công ty chịu
áp lực rất lớn từ nhà cung ứng. Họ đa ra những điều khoản thanh toán rất chặt
chẽ, thanh toán trớc 80%, 20% còn lại thanh toán nốt khi hàng hóa đợc xuất
khỏi cảng nớc sở tại.
Công ty luôn kinh doanh với phơng châm khách hàng là thợng đế, mọi ý
kiến đóng góp của khách hàng đều đợc ban giám đốc quan tâm và xem xét coi
sự góp ý của khách hàng là sự đổi mới để phục vụ khách hàng ngày một tốt
hơn. Khách hàng luôn đòi hỏi đợc mua những sản phẩm có chất lợng, giá cả
phải chăng. Phòng xuất nhập khẩu đợc giữ vai trò quan trọng trong việc tìm
kiếm nhà cung ứng mới, đa ra những điều khoản chặt chẽ trong hợp đồng mua
bán.
8. Đánh giá, nhận xét hoạt động kinh doanh.

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại công ty đã thực hiện nghiêm
chỉnh các qui định của điều lệ tổ chức kế toán của nhà nớc ban hành. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng Kế toán đều lập chứng từ: trình tự lập, luân
13


chuyển, bảo quản chứng từ theo đúng qui định. Tổ chức ghi sổ kế toán theo
đúng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Phòng Kế toán đã
phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác
kế toán giữa các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ, áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, có sự sáng tạo
trong công tác kế toán.
Bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất khoa
học và chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có nghiệp vụ vững vàng và có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
Bộ máy kế toán: Về cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu hạch toán, phản ánh đợc
tình hình tài chính của công ty về sử dụng vật t, tiền vốn, lao động, đã thu thập
xử lý và cung cấp các thông tin về quá trình kinh tế diễn ra trong công ty một
cách kịp thời.
Bộ phận kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty phản ánh
rõ ràng kịp thời tình hình Nhập xuất tồn kho hàng hoá cả về số lợng và
giá trị theo giá thực tế, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, tính đầy đủ
thuế GTGT phải nộp. Toàn bộ hoá đơn doanh nghiệp sử dụng bán hàng đều là
hoá đơn GTGT. Tổ chức theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, xác định
chính xác lợi nhuận đảm bảo phản ánh trung thực hiệu quả việc bán hàng tại
công ty.
Trong những năm qua công tác kế toán phần nào đã đáp ứng đợc nhu cầu
đặt ra.
- Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phơng pháp tính giữa kế toán

và các bộ phận có liên quan cũng nh nội dung khác của công tác này.
- Số liệu kế toán đợc phản ánh rõ ràng, trung thực, hợp lý, dễ hiểu.
Tuy nhiên bên cạnh những điều đã đạt đợc kế toán tiêu thụ hàng hoá không
tránh khỏi những mặt hạn chế còn tồn tại.

14


- Công tác bố trí nhân sự trong phòng kế toán cha hợp lý: thủ quỹ kiêm kế
toán ngân hàng. Khi thủ quỹ có việc đi giao dịch với ngân hàng thì việc thu
chi tại công ty gặp khó khăn.
- Công ty nên thúc đẩy thanh toán công nợ nhanh vì hiện nay việc thanh
toán còn chậm chễ, có khách hàng 06 tháng mới thanh toán, tốc độ quay vòng
vốn còn chậm, chi phí phát sinh lớn.
- Phiếu xuất kho trong tháng viết quá nhiều, rờm rà. Trong ngày có khi viết
tới nhiều phiếu xuất kho của một khách hàng, cán bộ kế toán nên tập trung
thông tin khách hàng gọi tới để viết phiếu xuất kho một lần tránh rờm rà trong
công tác kế toán.

15


Lời kết
Trong một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp đều phải
không ngừng tận dụng u thế của mình để đứng vững trên thị trờng. Các u thế
này không những là cơ sở ban đầu, tiềm lực sẵn có, cơ hội do thị trờng đem lại
mà còn là sự cải tiến về kỹ thuật, không ngừng học hỏi tìm tòi nâng cao
nghiệp vụ quản lý, kinh doanh.
Những nội dung trên đã trình bày đợc phần nào đặc điểm kinh doanh, cơ
cấu tổ chức quản lý đặc biệt là cơ cấu tổ chức, quản lý công tác kế toán tại

công Xuất Nhập Khẩu Nam Đô dựa trên những qui định của chế độ kế toán và
những đặc thù trong qui trình hoạt động kinh doanh của mình
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân nhng do kiến thức và trình độ
chuyên môn cũng nh kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên báo cáo này
còn có những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đợc những ý kiến chỉ bảo
của giáo viên hớng dẫn và bạn bè để báo cáo này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!

16



×