Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty nhựa tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.64 KB, 21 trang )

LI NểI U
Việt Nam với một nền kinh tế còn cha thoát khỏi sự yếu kém và nghèo nàn,
một nền kinh tế chiếm đa số là nông nghiệp lạc hậu, hệ thống kinh tế Nhà nớc cha năng động,cha tận dụng hết các nguồn lực tiềm năng vốn có. Thời gian chuyển
đổi cơ cấu kinh tế cha lâu còn mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp nặng
sức ì phó thác cho Nhà nớc. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự tiếp thu chậm
chạp và máy tính bảo thủ đã hạn chế rất đáng kể khả năng phát triển nền kinh tế.
Nền kinh tế Nhà nớc vẫn mang vai trò chủ đạo và đợc Nhà nớc bảo hộ nhng trong
thực tế các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh không hiệu quả trong thị
trờng thậm chí Nhà nớc phải bù lỗ.
Chủ trơng của Đảng là phải đổi mới hệ thống quản lý kinh doanh, phơng
thức kinh doanh, tận dụng hết nguồn lực trí thức, tiếp cận và áp dụng có chon lọc
các kiến thức kinh tế cũng nh các kiến thức kinh nghiệm kinh tế phơng tây vào
nền kinh tế Việt Nam, buộc các nhà doanh nghiệp thực sự kinh doanh,tìm chỗ
đứng trong nền kinh tế thị trờngđầy thời cơ và thách thức; đòi hỏi doanh nghiệp
phảisống bằng chính khả năng của mình, gắn trách nhiệm sản xuất kinh doanh
vào tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Với đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong Hải Phòng. Em xin đợc xây dựng
vốn hiểu biết ít ỏi của mình nói về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
nớc ta mà cụ thể là công ty nhựa Tiền Phòng Hải Phòng .Cách nhìn nhận giải
quyết vấn đề và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho việc sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp ở nớc ta góp phần phát triển nền kinh tế thị trờng
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù đã cố gắng tích luỹ để có đợc kết quả tốt cho đề tài nghiên cứu nhng do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, phê bình quý báu của
thầy cô để bài viết thêm hoàn chỉnh hơn.
Đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cơ sở cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Chơng II: phân tích và đanh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhựa TIền phong Hải Phòng.


Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty nhựa Tiền phong- Hải Phòng.

1


2


Chơng I

Các vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I-bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp.

1- Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh ( SXKD)
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện trình độ quản lý theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là điều kiện quan trọng tạo đà tăng trởng kinh tế và thực hiện mục tiêu kinh tế của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Có thể xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau để xem xét, đánh giá hiệu quả
SXKD của một Doanh nghiệp.
- Nếu hiểu một cách đầy đủ thì hiệu quả SXKD thể hiện trình độ tổ chức
quản lý trong hoạt động cuả các Doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có
phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu

quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh
vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài,
giữa lợi ích trung ơng và lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và
lợi ích Nhà nớc.
- Trong thực tế hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp đạt đợc trong các trờng hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm.
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả SXKD. Trờng hợp này diễn ra chậm hơn và trong SXKD có
những lúc chúng ta phải chấp nhận. Thời gian đầu tốc độc tăng của chi phí lớn
hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD, nếu không thì Doanh nghiệp không thể tồn
tại và phát triển. Trờng hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới
công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trờng mới.. Đây chính là một
bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của Doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động SXKD của Doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ tiêu
3


thụ hàng hoá đủ bù đắp các chi phí đã chi ra để sản xuất các hàng hóa ấy. Còn
mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp đòi hỏi qúa trình SXKD vừa đảm bảo bù
đắp chi phí đã bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục qúa trình tái sản xuất mở rộng. Sự
phát triển tất yếu đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả
sản xuất. Đây là nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp.
2- Bản chất của hiệu quả kinh tế trong SXKD.
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã
hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các Doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng

của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngợc lại đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lực
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh
khác để thực hiện công việc kinh doanh.
II- Nâng cao hiệu quả SXKD - cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp.

Hiệu quả SXKD không những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng
cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất , đầu t đổi
mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ mới, cải thiện
và nâng cao đời sống ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc.
Ta biết rằng các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều với
động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là
mục tiêu của kinh doanh, là thớc đo hiệu quả hoạt động SXKD, là động lực thúc
đẩy các Doanh nghiệp cũng nh mỗi ngời lao động không ngừng sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của quá trình
SXKD.
Để đạt đợc lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhìn thấy đợc những cơ
hội mà ngời khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phơng pháp sản
4


xuất mới và tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức
bình thờng và đôi khi phải biết chấp nhận rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả SXKD

sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhờ đó mà tăng tỉ trọng của vốn có làm
cho kết cấu tài chính của Doanh nghiệp thay đổi theo hớng an toàn có lợi, tạo
khả năng thanh toán tốt cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của mình trên
thơng trờng.
Việc SXKD có hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả năng dồi dào về
tài chính từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu đầu t sản xuất cho các sản phẩm
mới, thu hút lao động ngoài xã hội đồng thời có điều kiện để cải thiện môi trờng
làm việc cũng nh đảm bảo đời sống cho ngời lao động. Nó còn giúp cho Doanh
nghiệp có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu và thực hiện các khâu xúc tiến
tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ khác bán hàng làm tăng khả năng cạnh tranh,
thu hút nhiều khách hàng đến với Doanh nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ đợc
nhiều hơn. Hơn nữa nó còn góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm các khoản chi phí cho Doanh nghiệp nh chi phí
kho tàng, bảo quản.
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu quả
SXKD là mục tiêu hàng đầu và là ớc vọng của mỗi Doanh nghiệp. Sau đây là vấn
đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải có biện pháp phù hợp, mang tầm chiến lợc xuất phát từ những khó khăn
thuận lợi của Doanh nghiệp.

5


Chơng II

thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty nhựa tiền phong-hảI
phòng.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty nhựa
tiền phong hảI phòng.


1- Hoàn cảnh ra đời
Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong-Hải phòng,thuộc tổng công ty nhựa
Việt Nam-Bộ công nghiệp. Là cơ sở chế biến nhựa đầu tiên của nền công nghiệp
Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta và là cái nôi của ngành gia công chất dẻo miền Bắc
,tiền thân của công ty nhựa Hng Yên, công ty nhựa Bạch Đằng.
Năm 1960 trong không khí sôi nổi của phong trào thiếu niên tiền phong
thực hiện ý tởng cần kiệm để xây dựng Chủ nghĩa xã hộitheo lời dạy của Bác
Hồ ,Trung ơng Đoàn phát động phong trào các em thiếu niên ,nhi đồng làm kế
hoạch nhỏ góp vốn xây dựng nền nhà máy làm đồ chơi cho thiếu nhi. Ngày
19/5/1960 Quốc hội nớcViệt Nam Dân Chủ Cộng Hoà quyết đinh thành lập nhà
máy nhựa Tiền Phong .
Đợc chính thức khánh thành đúng vào dịp kỷ niệm 70 năm ngày sinh nhật
Bác Hồ ngày 19/5/1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhựa Thiếu Niên-Tiền
Phong thuộc Bộ công nghiệp nhẹ .Trải qua 42 năm xây dựng trởng thành , gắn
với những bớc thăng trầm của nền kinh tế đất nớc , đến nay công ty tự hào là một
trong những đơn vị chủ lực của ngành nhựa,là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
các sản phẩm nhựa lớn nhất khu vực miền Bắc .
2 Quá trình phát triển
Những năm khởi đầu điều kiện vật chất còn thiếu thốn , trang thiết bị thô sơ
lạc hậu chủ yếu là bán cơ khí, thao tác lao đông chiếm tới 2/3 công việc làm thủ
công,nhng nhà máy đã nhang chóng kiện toàn bộ máy tổ chức , động viên cán bộ
công nhân viên thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng dần chất lợng
sản phẩm từ 50 tấn/ năm đến 200 tấn/ năm với nhiều chủng loại mặt hàng ngày
càng phong phú nh : đồ chơi , học cụ , giầy dép và các đồ gia dụng .... Góp phần
tham gia phát triển công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc cùng
trong thời gia này ,đội ngũ công nhân lao động của nhà máy tuy còn non trẻ nhng với tinh thần dam nghĩ dám làm ... đã mạnh dạn nghiên cứu thành công các
sản phẩm chế tạo từ nhựa PVC và bột Phenol, hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất,tự
6



trong tự chế đợc các khuôn mẫu nhỏ phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm
.
Giai đoạn từ 1964 đến 1975 mặc dù có chiến tranh nhà máy vẫn liên tục
cho ra đời các sản phẩm mới phục vụ dân sinh và quốc phòng nh dép nhựa PVC
trong , khuy cúc quân trang nhựa Phenol ... Đội ngũ khoa học kỹ thuật , công
nhân thợ bậc cao đã có những chuyển biến đột phá thông qua hàng loạt các đề
tàI đợc đa vaò ứng dụng có giá trị cao nh phơng pháp phân định tiêu chuẩn loai
nhựa , phơng pháp tái sinh nhựa PVC kém phẩm chất , quy trình sản xuất dép ,
quy trình trộn bột nhẹ vào nhựa PEHD , công thức pha chế hoá chất in trên màng
mỏng PVC , sản xuất bạc nhựa Phenol cho nhà máy dệt 8/3 thay thế hàng nhập
ngoại ...
Song song với quá trình phát triển chung lực lợng lao động của nhà máy
ngày càng trởng thành cả về số lợng lẫn chất lợng , đội ngũ cán bộ quản lý, cán
bộ khoa học kỹ thuật bằng nhiều nguồn cung cấp và đào tạo tại chỗ đã phát huy
hiệu quả công tác cao. Đời sống vật chất , tinh thần của công nhân lao động
không ngừng cải thiện , các phong trào đoàn thể , văn hoá thể thao , các hoạt
động xã hội ...đợc duy trì liên tục . Sự lớn mạnh của nhà máy sau 8 năm thành
lập ngay trong khói lửa chiến tranh đã nhân lên thành nhà máy nhựa Hng Hải
(nay là công ty nhựa Hng Yên ) . Với những thành tích trong sản xuất và chiến
đấu , năm 1970 nhà máy đã đợc chủ tịch nớc Tôn Đức Thắng gửi tặng lẵng hoa
biểu dơng và măm 1973 đợc nhà nớc khen tặng Huân chơng lao động hạng Ba
Sau khi đất nớc thống nhất , nhà máy với t cách là cái nôi của ngành nhựa
miền Bắc đã đảm trách cung ứng nhân lực nòng cốt cho các cơ sở sản xuất nhựa
thuộc các tỉnh , thành phố phía Nam gần 100 cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật
và công nhân bậc cao các nghề . Những năm đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng sang cơ chế thị trờng gần nh 100%
chủng loại sản phẩm truyền thống của nhà máy đã không trụ vững đợc và lần lợt
bị loại bỏ . Mặc dù nhà máy đã tìm đủ mọi biện pháp nhằm thay đổi phơng pháp
sản xuất kinh doanh nhng khó khăn vẫn ngày càng chồng chất .Nhng với những

nỗ lực của đội ngũ CBCNV nhà máy và bằng sự phát huy tổng hợp trí tuệ , năng
động , sáng tạo , năm 1990 nhà máy đã chính thức từ bỏ hẳn những mặt hàng
một thời gắn bó với uy tín của nhà máy nhng nay không mang lại hiệu quả kinh
tế , để chuyển sang sản xuất ống nhựa PVC và phụ tùng , sau đó tiếp tục nghiên
cứu chế tạo và đa vào sản xuất các sản phẩm profile để luồn dây điện ,các loại
ống, phụ tùng nhựa PEHD , ABS ...Đây là một quyết định hết sức đúng đắn
không chỉ mang ý nghĩa tồn vong đối với nhà máy mà đã đang và vẫn tiếp tục
mở ra những triển vọng phát triển mới . Từ bớc chuyển đổi phơng án sản xuất
7


kinh doanh này nhà máy có thêm điều kiện tạo cơ hội cho môt phân xởng đợc
tách ra hình thành nhà nên máy nhựa Bạch Đằng ( nay là công ty nhựa Bạch
Đằng ) .
Tháng 11/1992 nhà máy đã đợc bộ công nghiệp ra quyết định đổi tên thành
Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong và chính thức đợc giao quyền chủ động sản
xuất kinh doanh .
II-kết quả đạt đợc

Bằng chủ trơng xác lập định hớng đầu t đúng đắn và lựa chọn phù hợp với
điều kiện cho phép 10 năm đổi mới toàn diện thiết bị , công nghệ sản xuất và
chủng loại sản phẩm đến nay công ty đã có cả một hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại của Nhật , Mỹ , Đức , Hàn quốc ... Với 50 máy ép đùn , ép phun thuỷ
lực ... Sản phẩm của công ty chiếm 80% thị phần khu vực phía Bắc từ Đà Nẵng
trở ra .
Phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đợc quan tâm thờng xuyên
liên tục với hàng trăm đề tài , công trình hàng năm mang lại giá trị làm lợi nhiều
tỷ đồng , nổi bật là thành công trong lĩnh vực chuyển đổi công nghệ sản xuất sản
phẩm nhựa PVC từ nguyên liệu dạng hạt sang nguyên liệu dạng bột đạt đợc hiệu
quả rất cao do tiết kiệm đợc giá thành chi phí đầu vào .

Trên cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển , nhiều năm qua cán bộ công
nhân viên (CBCNV) công ty nhựa Tiền Phong thờng xuyên có đủ việc làm , thu
nhập không ngừng đợc cải thiện , các chính sách lao động dợc quan tâm thực
hiện đầy đủ nghiêm túc... Các phong trào thi đua hoạt động đoàn thể , xã hội đợc
duy trì và phát triển,mọi luồng t tởng đều chung một lòng tin tởng ,an tâm gắn
bó với công ty.
Hiện nay đội ngũ CBCNV trong công ty đã lớn mạnh không ngừng . Công
ty có tổng số 930 CBCNV trong đó có 432 là nữ ,có 04 phân xởng sản xuất và 01
phân xởng phục vụ .
_ Một nhà máy thành viên chuyên sản xuất bao bì PP .
_ 8 phòng chức năng nghiệp vụ .
-Số CBCNV có trình độ đạI học là 116 ngời
-Số CBCNV có trình độ trung cấp là 27 ngời
-Công nhân kỹ thuật cơ đIện bậc cao:120 ngời
-Công nhân kỹ thuật bậc cao :306 ngời
Công ty nhựa Tiền Phong chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ nền
kinh tế quốc dân , phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chơng trình nớc sạch nông thôn .
Sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại ống nhựa cấp thoát nớc uPVC ,
PEHD đợc quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 , đã đạt 128 huy
8


chơng vàng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp và đợc ngời tiêu dùng bình
chọn : Hàng Việt Nam chất lợng cao .
Hơn 42 năm xây dựng , trửơng thành và phát triển , công ty đã lập đợc
nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng
địa phơng , công tác xây dựng Đảng và các công tác đoàn thể luôn đợc quan tâm
chú ý .
Một số phần thởng của công ty đã nhận :
_ Huân chơng lao động hạng Ba ( 1973 )

_ Huân chơng lao động hạng Nhì (1984 )
_ Huân chơng lao động hạng Nhất (2000 )
_ Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của chính phủ nhiều năm .
Công ty đã lãnh đạo thực hiện kiên trì đờng lối đổi mới theo hớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá có sự chọn lọc , sáng tạo nên đã khẳng định đợc vai trò
lãnh đạo chắc chắn , tạo ra cả thế và để lực phát triển đi lên , điều đó thể hiện nổi
bật tinh thần chủ động tiến công trong phong cách chỉ đạo , t tởng đổi mới không
trông chờ bị động mà bằng nội lực của chính mình để đi lên trong việc điêù hành
mọi mặt công tác qua nhiều năm qua .
Công ty đã xác định đúng phơng hớng sản xuất kinh doanh , tập trung đầu
t có chiều sâu , có trọng đIểm và có sự lựa chọn hợp lý . Tập trung sản xuất các
mặt hàng mà thị trờng cần nh ống nhựa PVC , ống PEHD và phụ tùng linh kiện
kềm theo với khối lợng lớn phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng
và phát triển . Việc huy động và sử dụng vốn vay , vốn ngân sách ngày càng có
hiệu quả .
Coi trọng việc đấu tranh phê bình và tự phê bình để giữ vững đoàn kết nhất
trí trong nội bộ Đảng và các tổ chức quần chúng cũng nh CBCNV thể hiện bằng
việc thực hiện quy chế hoạt động , thực hiện nghiêm túc chủ trơng , chính sách ,
pháp luật của Nhà nớc , coi trọng các quy luật kinh tế là yếu tố quyết định sự
thành đạt trong sản xuất kinh doanh và chăm lo đến việc làm , đời sống của
CBCNV trong công ty .
Coi trong công tác kỹ thuật , công nghệ tiên tiến là then chốt trong chiến lợc sản phẩm , có vị trí quan trọng hàng đầu tạo ra uy tín và vị thế của công ty
nên khi sản xuất ra nhiều mặt hàng có tính đồng bộ cao đợc thị trờng chấp nhận
ngay .
Không ngừng nâng cao việc cải thiện điều kiện làm việc , cải thiện đời
sống văn hoá tinh thần , vật chất cho CBCNV , có đầy đủ việc làm ổn định cho
ngời lao động để ngời lao động gắn bó với sản xuất , với công ty.
9



III Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty

1 Thuận lợi
Công ty nhựa tiền phong luân quan tâm chú trọng tới các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là các giải pháp
công tác đào tạo con ngời giáo dục chính trị t tởng cho cán bộ,công nhân viên
nhằm ổn định tình hình nội bộ để ngời lao động luôn yên tâm gắn bó với sự
nghiệp của công ty ,thờng xuyên cử một số đồng chí có năng lực đi học về quản
lý đào tạo kiện toàn đội ngũ kế cận máy,tạo điều kiện cho ngời lao động điều
khiển máy với thao tác thuần thục mau lẹ có thể khắc phục đợc những sự có
hỏng hóc nhẹ của máy.hàng năm tổ chức rèn luyện thi tay nghề ,thi thợ giỏi để
bình xét xếp bậc thợ.
Luôn đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm, chú trọng công tác
kỹ thuật vì đây là vấn đề mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công
ty lấy định mức kinh tế kỹ thuật làm trọng tâm để xây dựng điều tiết giá thành,
kịp thời đảm bảo đầu vào và đầu ra hợp lý, đảm bảo sản xuất có lãi: Có thể hiểu
công nghệ là tổng hợp các phơng tiện kỹ thuật, kỹ năng, phơng pháp đợc dùng
để chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm.
Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh, phát triển và dựa vào thị trờng
để tạo ra những sản phẩm mới, công nghệ mới.
- Thực hiện tích luỹ vốn, nâng cao vốn tự có,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trên cơ sở sản xuất phát triển, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc. Trên cơ
sở tích luỹ các quỹ của xí nghiệp, đây là cơ sở để cải thiện đời sống cho ngời lao
động
- Phát động phong trào thi đua,phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Phát huy phong trào thi đua lao động sản xuất làm chủ công nghệ mới, tiết
kiệm vật t, giữ gìn trang thiết bị.
Hàng tháng có bình xét khen thởng kịp thời bằng vật chất. Do đó đã thúc
đẩy, khuyến khích cán bộ, công nhân viên tích cực trong lao động sản xuất.
- Cải cách thủ tục hành chính:làm cho bộ máy hành chính của Công ty gọn

nhẹ, linh hoạt, thủ tục hành chính đơn giản không gây phiền hà cho khách hàng
cũng nh ngời lao động
- Không ngừng chiếm lĩnh thị trờng :

10


Để mở rộng thị trờng và tạo thế cạnh tranh công ty đã không ngừng mở
rộng hợp tác với các cơ quan, Doanh nghiệp trong và ngoài nớc, mở thêm các
đại lý tiêu thụ sản phẩm do đa ra những giảI pháp phù họp với tình hình thực tế
của công ty cũng nh yêu cầu chung của nền kinh tế .nên công ty nhựa tiền phong
đã có những thuận lợi sau .
_ Công ty đang thực hiện quản lý hiệu quả hệ thống quản lý chất lợng ISO
9002 và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lợng toàn diện TQM đảm bảo sản
phẩm đạt chất lợng cao , giảm chi phí sản xuất .
trong những năm đổi mới gần đây công ty đã liên tục đổi mới trang thiết bị
hiện đại để nâng cao chất lợng sản phẩm , đáp ứng moi nhu cầu của khách hàng
công ty luôn có biện pháp đồng bộ hiệu quả sử dụng vốn , do vậy sản phẩm của
công ty đã tiêu thụ tốt đặc biệt là phụ tùng ống đã không đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng .
Để đảm bảo chất lợng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất , để tăng nhanh
năng xuất lao động , công ty thờng xuyên quan tâm chú trọng đến công tác kỹ
thuật công nghệ , coi khoa học công nghệ là then chốt để đa sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển .
_ Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề
có trình độ ngày càng đọc nâng cao , dám nghĩ dám làm và dám chịu trách
nhiệm , đã tự thiết kế chế tạo phục hồi nhiều máy móc , thiết bị , khuôn mẫu ,
đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh . Mỗi năm có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật làm lợi cho công ty hàng tỷ đồng .
Sau 15 năm đổi mới , công ty đã có những bớc phát triển không ngừng để

đáp ứng với nhịp độ chung với đất nớc trong đó tiêu biểu 5 năm gần đây có
những bớc tăng trởng vợt bậc .
Chỉ tiêu

đvt

1998

KH TH

KH

TH

141,2

130

7

11,1

2,5

5,3

117
Giá
trị Tỷ
SXCN

đồng
126
Doanh thu Tỷ

Nộp NS
Lợi nhuận
Xuất khẩu
Nhập khẩu

đồng
Tỷ
đồng

1000
$
Tr$

1999

135,3

2000
KH

TH

131,6

137,7


17,9

18,7

3

4,9

141,3

145,6

2001
KH

TH

160

193,8

14,7

20,1

3

4,2

150


155,7

2002
KH

TH

225,0

229,4

304

23,8

25,7

33,6

34,7

3

8

10,1

8,3


192,4

217,7

279,9

660tr
5,4

4,9

4,3

4,6

11

7,5

5,6

8,7

7,9

294

750tr
8



Xuất
nhập(bq)

Tr
đồng

1,3

1,4

1,5

1,6

2 Khó khăn:
_ Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty còn gặp không ít nhng khó khăn
trớc mắt và lâu dàI ,trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn trong công tác sản
xuất kinh doanh về công tác thị trờng tiêu thụ ngày càng bị cạnh tranh gay gắt ,
quyết liệt giữa các đơn vị cùng sản xuất phụ tùng và ống , hàng nhái , hàng giả
trà trộn trên thị trờng lao động rất nhiều , giá lại rẻ , do vậy đó là những vấn đề
bức xúc với công tác thị trờng của công ty . Vốn sản xuất của công ty thấp , chỉ
chiếm 3,5 % trên tổng doanh thu chủ yếu phải đi vay của CBCNV và ngân
hàng để sản xuất . Do vốn ít nên công ty không có điều kiện để đầu t trang thiết
bị đồng bộ nên sản phẩm cha bán đợc nhiều cho các dự án.

Chơng III

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhựa thiếu

niên tiền phong
I- Tăng cờng sử dụng có hiệu quả nguồn lao động

Lao động có ý nghĩa quyết định đến hoạt động SXKD của Doanh nghiệp,
với việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẽ làm cho Doanh nghiệp có hiệu
quả SXKD để tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trờng cạnh tranh đầy gay
gắt,quyết liệt.
1- Tăng cờng phân công lao động, bố trí lao động hợp lý
Phân công lao động, bố trí lao động hợp lý sẽ làm cho Công ty khai thác đợc triệt để năng lực và sức sáng tạo của ngời lao động tiến tới nâng cao hiệu quả
trong việc sử dụng nguồn lao động. Đối với Công ty nhựa Thiếu Niên-Tiền
Phong. thì thực hiện những biện pháp sau để sử dụng lao động có hiệu quả.
Các phòng ban phải xây dựng lại quy định phân giao nhiệm vụ cụ thể, các
mối quan hệ của từng thành viên trong nhóm, phòng, quyền hạn và trách nhiệm.
Kiên quyết dùng các biện pháp tổ chức, thuyên chuyển, cho thôi việc đối
12


với những vị trí thừa trong các phòng ban, dây chuyền sản xuất.
2- Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn:
Lực lợng công nhân của Công ty về trình độ cha đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển của Công ty. Trình độ lao động phổ thông vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao xấp
xỉ 50% trong tổng số lao động. Cùng với yêu cầu sản xuất của Công ty cần phải
tiến hành đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn. Cán bộ công
nhân viên trong Công ty thờng xuyên đợc kiểm tra và đào tạo lại tay nghề để
nâng cao hiệu quả làm việc. Chính sách đào tạo cán bộ, công nhân của Công ty
thờng đợc tổ chức dới hình thức sau:
Đào tạo tại chỗ tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ và trách
nhiệm của nhân viên, dới sự chỉ đạo của giám sát viên hoặc giám sát bộ phận.
Mở lớp đào tạo trong Công ty, môn học chung cho tất cả các bộ phận sẽ
theo quy định và hớng dẫn của Công ty.

Đào tạo ngoài Công ty, Công ty có thể cử nhân viên dự các khoá huấn luyện
hoặc là hội thảo của các Công ty và của các trờng đào tạo khi có điều kiện. Việc
cử đi học phải đợc quản lý chặt chẽ có định hớng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh
nghiệm, nghề nghiệp cũ.
Khuyến khích ngời lao động sử dụng thời gian của mình để tự trau dồi kiến
thức. Công ty sẽ trả học phí một phần hay trợ cấp cho các khoa học nghiệp vụ
nếu đợc Ban giám đốc phê chuẩn. Trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn của Công ty có rất nhiều hình thức khác nhau và mục tiêu đào tạo
cho từng năm đợc đề ra theo yêu cầu đòi hỏi của công việc thực tế.
Đối với cán bộ kỹ thuật đã công tác lâu năm cần có kế hoạch luân phiên đa
đi đào tạo lại về khoa học công nghệ mới, về tin học và ngoại ngữ.
Đối với cán bộ mới ra trờng nên áp dụng hình thức kèm cặp, bồi dỡng kinh
nghiệm tại chỗ.
Đối với công nhân định kỳ hàng năm có chơng trình bổ túc về nghề nghiệp
nhất là các dây chuyền về công nghệ mới.
Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa
là ngời lao động có khả năng thích ứng với nhu cầu công việc ở mức độ nhất
định vẫn cần nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để họ có thể thích ứng với
công việc ở mức độ cao hơn, tự chủ vững tin trong công việc đợc giao. Đây là
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động để thực hiện phơng án
này hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ. Nhng không thể
không có vì nó liên quan đến sự phát triển của Công ty trong tơng lai.
II- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

Thị trờng tiêu thụ là đặc biệt quan trọng đối với Công ty vì từ trớc tới nay
13


khách hàng đặt sản xuất chính là ngời tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Do vậy để mang lại hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong

thời gian tới Công ty cần phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu và mở rộng thị
trờng bao gồm:
1- Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và xác định thị trờng mục
tiêu:
Nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng có cạnh tranh nên một
Doanh nghiệp muốn đứng vững phải đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trờng
nhằm thu về lợi nhuận lớn nhất. Trong điều kiện đó công tác nghiên cứu thị trờng cần phải đợc thờng xuyên coi trọng vì nó là khâu cần thiết quyết định trong
quá trình kinh doanh. Qua việc nghiên cứu thị trờng đến việc xác định thị trờng
trọng điểm để quyết định sự tăng giảm sản xuất ở thị trờng. Việc nghiên cứu thị
trờng phải nghiên cứu cụ thể ở từng loại khách hàng, từng loại hàng dựa trên khả
năng có thể của Doanh nghiệp mà còn chính sách kinh doanh hợp lý. Để có đợc
sự nghiên cứu đầy đủ chính xác, Công ty cần đào tạo và cử những chuyên gia có
kinh nghiệm đi tìm hiểu thực tế, nắm bắt thông tin, xử lý dữ liệu, dự báo chính
xác và nếu có thể tìm và bắt mối với khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty từ năm 1998 vẫn là tìm kiếm và
tìm hiểu thị trờng, nâng cao giá trị tổng sản lợng sản phẩm nhựa. Hoạt động
nghiên cứu thị trờng của Công ty đòi hỏi phải nắm đợc những thông tin cần thiết
về các Doanh nghiệp cùng sản xuất hàng sản phẩm nhựa, xu hớng thị trờng sản
phẩm nhựa trong nớc và thế giới. Khả năng tiêu thụ của Công ty. Đối với mỗi thị
trờng cụ thể Công ty phải có cách tiếp cận riêng để đề ra hệ thống chỉ tiêu kỹ
thuật phù hợp. Mặt khác công tác nghiên cứu thị trờng cần đợc kéo dài và thờng
xuyên, liên tục, cần phải quan tâm tới nhiều thông tin khác nhau, thông qua đó
Công ty có thể trách đợc những tổn thất trong qúa trình kinh doanh. Hơn nữa còn
phải đợc tiến hành trên cả 2 lĩnh vực thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài gắn liền với công tác xuất khẩu hàng hoá và
nhập khẩu vật t thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, nhập khẩu cần
có các cán bộ có khả năng nghiệp vụ ngoại thơng, ngoại ngữ để theo dõi các thị
trờng nớc ngoài theo từng khu vực nh: thị trờng Đông Nam á, thị trờng Tây Âu,
Đông Âu và các thị trờng mới nh Trung á, Bắc Mỹ và Châu Mỹ. Khi có điều kiện
Công ty nên tạo cơ hội cho các cán bộ tiếp cận các thị trờng nói trên để có những

thông tin chính xác, đánh giá đúng thị trờng từ đó giúp Công ty có đủ điều kiện
thâm nhập và mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Còn đối với thị trờng trong nớc
đang là tiềm năng to lớn cho việc phát triển sản xuất của Công ty nói riêng và
của toàn ngành nói chung. Vì thế đòi hỏi phải có cơ chế kinh doanh hiện nay,
14


phải coi trọng thị trờng trong nớc với hơn 78 triệu dân là then chốt cho việc đầu
t kinh doanh sát với nhu cầu thị trờng. Để công tác thu nhập thông tin, điều tra
nghiên cứu thị trờng nội địa thành các vùng hẹp (có thể theo vùng địa lý nh:
vùng Đồng bằng miền Núi, thành phố hay nông thôn). Đối với những vùng nh
thành phố có thu nhập cao, sống trang trọng, nhu cầu xây dựng cao thì đây quả
là một thị trờng lớn đối với Công ty.
Vì thế trong thời gian tới, Công ty cần phát triển phòng Marketing với chức
năng nghiên cứu và phát triển thị trờng, đề ra các chính sách marketing (sản
phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến), phối hợp chặt chẽ với phòng xuất nhập khẩu
để hoạt động SXKD hàng bao bì của Công ty có hiệu quả hơn.
2- Sử dụng chính sách khuyếch trơng quảng cáo
Quảng cáo là bất cứ hình thức trình bầy đợc chi trả nào của trình bầy và xúc
tiến phi cá nhân về ý tởng các hàng hoá, các dịch vụ cho một ngời bảo trợ nhất
định. Quảng cáo là để dễ dàng cho ngời tiêu dùng nắm bắt thông tin về hàng
hoá, thúc đẩy khách hàng do dự đến với mình nhanh hơn, từ đó Công ty mới có
đợc chiến lợc để đẩy mạch tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những vũ khí lợi
hại nhất để thu hút khách hàng. Vì nhận thức rõ điều này nên Công ty không tiếc
chi những khoản tiền khổng lồ cho việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của
mình. Tuy nhiên quảng cáo có hiệu quả không phải là điều đơn giản, mà nó là cả
một nghệ thuật, một kỹ năng mang tính tiểu sảo.
Quảng cáo phải làm sao cho ngời tiêu dùng hiểu đợc thế mạnh của Công ty
là một Doanh nghiệp lớn có lịch sử kinh doanh lâu dài, có thị trờng rộng, có chữ
tín trong quan hệ buôn bán, mặt hàng kinh doanh có chất lợng, đảm bảo đúng

nhãn mác, xuất xứ, sản xuất với giá thành hợp lý, dịch vụ trớc và sau khi bán
hàng đáp ứng nhu cầu tối đã cho khách hàng.
Quảng cáo ngay trên bao bì sản phẩm, qua ti vi, đài, báo. Thờng xuyên
quảng cáo ở các mặt báo có nhiều độc giả quan tâm nh thời báo kinh tế, đầu t,
Doanh nghiệp... những báo này là phơng tiện gián tiếp đa ngời tiêu dùng đến với
Công ty. Công ty nên duy trì quảng cáo một cách đều đặn.
Công ty nên tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tăng khả năng tiếp
cận ngời tiêu dùng. Tổ chức các hội nghị khách hàng tiêu dùng và khách hàng
trung gian khoảng 3 tháng một lần.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay muốn tiêu thụ đợc sản phẩm, Công ty
phải biết chiều khách hàng bằng cách nâng cao chất lợng phục vụ thông qua việc
đáp ứng đầy đủ số lợng, chất lợng và mặt hàng sao cho phù hợp với các nhu cầu
của nhiều đối tợng tiêu dùng khác nhau, phơng thức tiêu thụ phải đơn giản, thuận
tiện, thiết bị phục vụ phải tiện lợi và hiện đại. Ngoài ra Công ty cũng cần quan
15


tâm đặc biệt đến thái độ bán hàng. Nên nhớ rằng thân mật, cởi mở và chu đáo
trong quá trình phục vụ là thứ nam châm thu hút khách hàng. Muốn tồn tại và
đứng vững trong cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả SXKD Công ty cần quán
triệt phơng châm khách hàng là tất cả
III- Đầu t cho công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm.

Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng, Công ty đã mua sắm
một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế
cho các máy móc cũ đã quá lạc hậu. Nhng so với trình độ của các nớc phát triển
hay ngay cả với những nớc cạnh tranh với nớc ta về sản phẩm nhựa nh: Đài
Loan, Singapro, Nhật bản... thì máy móc thiết bị của Công ty vẫn lạc hậu hơn.
Do đó để nâng cao chất lợng sản phẩm trong gian đoạn hiện nay thì Công ty vần

phải đầu t thêm máy móc thiết bị mới, hiện đại của các nớc phát triển.
IV- Sử dụng hợp lý nguyên vật liệu và đảm bảo vật t cho
sản xuất.

Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thì Công ty phải tìm mọi biện
pháp để giảm giá thành nh tăng năng suất lao động, định mức nguyên vật liệu sát
sao, do nguyên vật liệu nhựa và các vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty phải nhập ngoại vì trong nớc cha sản xuất đợc (nguyên liệu bột nhựa
PVC,PEHD)nên công ty cần phảI sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn nguyên liệu
này để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khi Công ty đi vào sản xuất cho các thị trờng thì Công ty phải quan tâm
đên việc đảm bảo vật t cả về số lợng, chất lợng, thời gian và địa điểm cho quá
trình sản xuất. Một số biện pháp nâng cao chiến lợc công tác đảm bảo vật t cho
sản xuất là:
- Tìm chọn những bạn hàng có uy tín trên thị trờng đảm bảo cung cấp cho
Công ty đúng số lợng, chất lợng, thời gian và địa điểm giao hàng với mức giá
hợp lý nhất.
- Tính toán hợp lý số lợng vật t cần nhập mỗi lẫn và thời gian giữa hai lần
nhập nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra liên tục đồng thời lợng vật t
dự trữ cũng không quá lớn, nếu không gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, làm giảm
vòng quay của vốn dẫn đến SXKD kém hiệu quả.
- Quản lý và tổ chức tốt việc vận chuyển, tiếp nhận hàng hoá, tạo điều kiện
cung ứng vật t kịp thời và đồng bộ cho SXKD của Công ty. Giữ gìn tốt số lợng và
chất lợng vật t hàng hoá. đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn lu động, giảm chi phí
trong cạnh tranh.
16


V- Tăng cờng quan hệ hợp tác với đối tác.


Mối quan hệ với đối tác là một tài sản vô giá đối với bất kỳ Doanh nghiệp
nào. Doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ nh
ngời ta thờng nói Buôn có bạn, bán có phờng. Mối quan hệ muốn chặt chẽ thì
các bên phải giữ chữ tín với nhau, đó là thái độ sòng phẳng và chiếu cố lẫn nhau
trong quan hệ buôn bán kinh doanh. Khi thực hiện hợp đồng, Công ty có đối tác
trong nớc là các công ty xây dựng, các d án cấp thoát nớc , các nhà thầu.... Các
mối quan hệ này một mặt tạo điều kiện cho việc tiến hành sản xuất thuận tiện
hơn một mặt có ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất theo hợp đồng của Công ty. Để
phát triển sản xuất theo hợp đồng có hiệu quả Công ty cần có giải pháp về quan
hệ với đối tác nh sau:
1- Quan hệ trực tiếp với ngời đặt sản xuất theo hợp đồng.
Hầu hết các hợp đồng của Công ty đều đợc ký trực tiếp không phải qua
khâu trung gian nên lợi nhuận không bị chia sẽ, kết quả lợi ích kinh tế của Công
ty không bị hạn chế. Các Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng, họ cung cấp tài liệu
kỹ thuật các mẫu hàng...để Công ty tiến hành sản xuất. Để tiến hành quan hệ
trực tiếp với khách hàng đặt sản xuất theo hợp đồng thì Công ty cần thực hiện.
Tiến hành tạo mẫu mã riêng của Công ty có thể bằng cách hợp tác với đối
tác để cùng tạo kiểu dáng sản phẩm đẹp, thích hợp sẽ là cơ sở để cho đối tác
quyết định đặt sản xuất tại Công ty. Bởi vì mẫu mã sản phẩm đã phản ánh đầy đủ
về trình độ sản xuất, thể hiện chất lợng có đáp đợc yêu cầu sản xuất theo hợp
đồng hay không. Thông thờng khi ký kết hợp đồng sản xuất, khách hàng thờng
trực tiếp cung cấp mẫu mã, các tài liệu kỹ thuật..
2- Quan hệ với các Công ty cùng sản xuất các sản phẩm nhựa.
Một mặt phát triển thêm quan hệ hợp đồng sản xuất của Công ty đã có từ trớc mặt khác là phát triển sự liên kết vẽ kỹ thuật gồm:
- Cùng giúp đỡ nhau về vấn đề tạo mẫu sản phẩm mới
- Giúp đỡ nhau về đào tạo và tuyển chọn công nhân.
- Trao đổi kinh nghiệm sản xuất và tổ chức sản xuất.
Xu hớng ngày nay là các Công ty kinh doanh quốc tế thờng liên kết với
nhau để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Bởi vì khi đã là thành viên của
một hiệp hội nào đó thì việc cạnh tranh là cạnh tranh của cả khối. Hiện tại Công

ty cha thể liên kết đợc với các Doanh nghiệp nớc ngoài thì giải pháp trớc mắt là
liên kết với các Doanh nghiệp nội địa.
3- Quan hệ với ngời cung cấp nguyên vật liệu
Từ trớc tới nay khi tiến hành hoạt động sản xuất, Công ty phải nhập hầu hết
nguyên vật liệu từ phía khách hàng nớc ngoài. Do vậy Công ty rất phụ thuộc vào
17


họ. Vì vậy Công ty phải chủ trơng mở rộng mối quan hệ với các Doanh nghiệp
cung cấp vật liệu, mối quan hệ này phải đợc liên kết chặt chẽ thông qua các hoạt
động nh.
- Khi có đơn đặt hàng thì Công ty phải ký kết hợp đồng chặt chẽ với nhà
cung cấp nguyên vật liệu.
- Cung cấp thông tin về nguyên vật liệu cho nhà cung cấp để lần sau cung
cấp đợc tốt hơn.
- Có sự đầu t giúp đỡ về vốn cho các hoạt động xuất khẩu nguyên vật liệu
sản xuất cho Công ty mình.
Chủ trơng mở rộng quan hệ này sẽ tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển
mới của Công ty đó là SXKD để mở rộng thị trờng và chiếm lĩnh thị trờng tiêu
thụ sản phẩm.
V-Một số kiến nghị đối với nhà nớc
1- Nguyên liệu nhựa và các vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty phải nhập ngoại vì trong nóc cha sản xuất đợc (nguyên liệu bột
nhựa PVC , PEHD) nhng thuế nhập khẩu cao nên giá thành sản xuất còn
cao từ đó dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp . Đề nghị Chính phủ xem
xét để giảm mức thuế nhập khẩu cho phù hợp với các loại vật t , nguyên
liệu này .
2- Chính phủ cần có biện pháp để thu thuế GTGT của thành phần kinh tế t
nhân cho đúng với doanh thực tế để tạo ra sự cân bằng trong cạnh tranh.
3- Chính phủ cần sớm ban hành luật chống bán phá giá.

4- Hiện nay công ty đã sản xuất đợc các loại
ống cấp thoát nớc bằng nhựa đờng kính tới 500mm . Đề nghị Chính phủ cần
quan tâm đến các dự án cấp thoát nớc của các tỉnh, thành phố sử dụng ống nớc
do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vì hiện nay các dự án có xu hớng chỉ sử
dụng ống nhựa nhập khẩu.Chính phủ cần có các chính sách bảo hộ hàng sản xuất
trong nớc cho phù hợp.

Kết luận
Nền kinh tế thế giới nói chung cũng nh nền kinh tế Việt Nam nói riêng
18


đang ngày càng phát triển năng động với đầy những thời cơ và thách thức
mới.Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt,quyết liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm thế nào để đớng vững dợc .yêu cầu của thị trờng ,của ngời tiêu
dùng ngày một cao buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới mình
,không ngừng tìm kiếm những đoạn thị trờng mới để thâm nhập mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một vấn đề vô cùng bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp, các nhà
quản trị bằng cách này hay cách khác phải luôn coi đây là công việc trọng tâm
đặt lên hàng đầu vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo thành công của
doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì doanh nghiệp làm ăn phát
đạt và ngợc lại nếu không nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế luôn phát triển nhu cầu thị trơng luôn đổi mới và ngày càng cao mà
doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng làm ăn không hiệu quả thì con đờng tất yếu
dẫn đến là sự phá sản.
Công ty nhựa Tiền Phong-Hải Phòng là một trong những đơn vị sản xuất
nhựa hàng đầu cả nớc,với doanh thu năm sau cao hơn năm trớc,đó là do công ty
đã chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhng do còn nhiều
bất cập từ chính sách thuế khoá của nhà nớc và từ những khó khăn từ phiá công

ty nh còn phải sử dụng nguồn nguyên liệu ngoại nhập dẫn đên giá thành cao, khả
năng cạnh tranh kém so với các mặt hàng cùng chủng loại của nớc ngoài bên
cạnh đó hàng nhái ,hàng giả nhiều giá thành rẻ nên sản phẩm của công ty luôn bị
cạnh tranh,phá giá. Vốn sản xuất của công ty lại thấp nên trớc những nhu cầu
mới của thị trờng công ty vẫn cha đáp ứng đợc do vậy nhà nớc cần chú trọng hơn
nữa tới chính sách thuế nhập khẩu, có các chính sách khuyến khích bảo hộ hàng
sản xuất trong nớc để cho các doanh nghiệp có thể tự tin mà phát triển sản xuất
kinh doanh .Về phía doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến các biện pháp nh đầu
t công nghệ, xúc tiến các biện pháp marketting hỗn hợp...Với mục đích là mở
rộng thị trờng ,tăng doanh thu,tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh tế.

19


Mục lục
Trang
Lời mở đầu................................................................................................................1
Chơng I:Các vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................3
I-Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.........................3
1.Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp......................................................................................................3
2.Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh....................................4
II-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh-cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp................................................................................5
Chơng II.phân tích và đanh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhựa Tiền Phong- Hải Phòng....................................................7
I-Quá trình hình thành và phát triển của công ty
nhựa Tiền Phong- Hải Phòng...................................................................................7
1.Hoàn cảnh ra đời ...................................................................................................7
2.Quá trình phát triển...............................................................................................7

II-Kết quả đạt đợc ....................................................................................................9
III-Thuận lợi và khó khăn của công ty...................................................................11
1.Thuận lợi..............................................................................................................11
2.Khó khăn..............................................................................................................13
IV-Một số giải pháp công ty đã và đang thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................................................................13
1.Đào tạo con ngời ........................................................................................13
2.Đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm chú trọng công tác kỹ
thuật.................................................................................................................13
3.Thực hiện tích luỹ vốn nâng cao vốn tự có ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...14
4.Phát động phong trào thi đua,phát huy sang kiến cải tiến kỹ thuật................14
5.Cải cách thủ tục hành chính...........................................................................14
6.Không ngừng chiếm lĩnh thị trờng................................................................14
Chơng III-Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong - Hải Phòng......................................15
I-Tăng cờng sử dụng có hiệu quả nguồn lao động...........................................15
1.Tăng cờng phân công lao độngbố chí lao động hợp lý..................................15
2.Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn......................15
II-Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ........................................................................16
1.Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và xác dịnh thị trờng mục tiêu ..18
20


2.Sử dụng chinh sách khuyếch trơng quả cáo..................................................18
III-Đầu t cho công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm..................19
IV- Sử dụng hợp lý nguyên vật liệu và đảm bảo vật t cho san xuất .................20
V-Tăng cờng quan hệ hợp tác với đối tác........................................................20
1.Quan hệ trực tiếp với ngời đặt sản xuất theo hợp đồng..................................22
2.Quan hệ với các công ty cùng sản xuất các sản phẩm nhựa............................22
3.Quan hệ với ngời cung cấp nguyên vật liệu..................................................22

VI-Một số kiến nghị đối với nhà nớc...............................................................22
Kết luận............................................................................................................23

21



×