Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP xây dựng số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.23 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang cơ chế thị trường, nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách
thức mới. Bên cạnh việc mở cửa, hội nhập làm cho đời sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao là những quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của một số doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để có thể tồn tại và đứng vững. Công ty Cổ phần
Xây dựng số 15 cũng không phải là ngoại lệ.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực để nâng có thể tồn tại
và đứng vững trong nền kinh tế. Thông qua việc hoàn thiện bộ máy quản lý, hiện
đại hóa trang thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Công ty đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội.
Hiện nay, Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam VINACONEX – một đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam, một
tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội nhập và
phát triển đất nước. Chính vì vậy thực tập ở Công ty là cơ hội tốt để trang bị thêm
kiến thức cho bản thân, đồng thời có thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Bản báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Chương II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 15 trong những năm qua
Chương III. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số
15 trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Đình Trung và các anh chị trong
Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên
Ngô Trung Kiên

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD


1


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15
1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Tên gọi

: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15

Tên quốc tế : THE VIET NAM CONSTRUCTION STOCK COMPANY No15
Viết tắt

: VINACONEX No 15 .JSC

Địa chỉ

: số 27 đường số 4 tổ 100 phường Láng Hạ, Quận Đống Đa , Hà Nội

Điện thoại : 04.38359172/ 37734980
Fax

: 04.37732734

Website

: www.vinaconex15jsc.com


Email

:

Tài khoản

: 1302311050036 -Ngân hàng NN&PTNT Thăng Long, CN Trung Yên
32110000000753 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển CN Hải Phòng

Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VND
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:


Xây dựng các công trình công nghiệp, xây dựng các công trình công

cộng, xây dựng các công trình nhà ở, xây dựng khác.


Xây dựng các dự án đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước để thực hiện các dự án.


Kinh doanh nhà.



Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình giao thông vừa

và nhỏ



Thi công và xây lắp công trình: Điện lực (đường dây và trạm biến áp)

đến 35KV, hệ thống điều hoà trung tâm.


Thi công xây lắp các công trình: Giao thông, thể dục thể thao và vui

chơi giải trí, cấp - thoát nước, thủy lợi, cầu cảng, kè sông, hồ và kênh mương.


Sản xuất và gia công cấu kiện bê tông, sản xuất gạch nung.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

2


Báo cáo thực tập tổng hợp



Trang trí nội thất, mộc xây dựng.



Kinh doanh và làm đại lý bán vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng




Chuyển giao công nghệ xây lắp và vận hành lò Tuy-nen.

2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số
15
Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 (VINACONEX 15) tiền thân là công ty xây
dựng số 10 thuộc Sở xây dựng Hải Phòng được thành lập từ năm 1978. Trải qua
hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã thi công nhiều công trình trong
tất cả các chuyên ngành xây dựng dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hạ tầng kĩ thuật đô thị...
Từ năm 1999, Công ty được sáp nhập làm doanh nghiệp thành viên của Tổng
công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX , một đơn vị hàng đầu
trong ngành xây dựng Việt Nam. Với muc tiêu chung của Tổng công ty: xây dựng
trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội
nhập và phát triển đất nước, VINACONEX 15 cũng đang phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt. Với bề dày kinh nghiệm, lại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân
lành nghề, bậc cao giàu kinh nghiệm, trang thiết bị, máy móc tiên tiến được đầu tư
đồng bộ, cộng với sự sáng tạo, năng động và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, Công ty cổ phần xây dựng số 15 đã được khách hàng và lãnh đạo Tổng công
ty tin tưởng giao nhiệm vụ thi công những công trình trọng điểm có qui mô lớn, đòi
hỏi yêu cầu kĩ thuật chất lượng cao, điển hình như khách sạn 17 tầng 4 sao Holiday
View Cát Bà – Hải Phòng, chung cư 17 tầng 17T5, 17T9 khu đô thị Trung Hòa
Nhân Chính – Hà Nội, trung tâm thương mại và văn phòng điều hành dự án khu đô
thị mới ngã năm sân bay Cát Bi, bệnh viện thể thao Việt Nam, nhà ở học viên 7
tầng – trường Đại Học Điện Lực, trung tâm thương mại dầu khí 21 tầng Hà Nội,
hầm và nút giao thông trung tâm Hội Nghị Quốc Gia, nhà máy OJITEX khu công
nghiệp NOMURA Hải Phòng, nhà máy phanh NISSIN khu công nghiệp Quang
Minh Vĩnh Phúc, nhà máy BROTHER khu công nghiệp phúc điền Hải Dương, nhà
máy xi măng Chin-fon Hải Phòng, nhà máy thủy điện HUỘI QUẢNG-Sơn La, dự


Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

án công nghệ CAO HÒA LẠC…Hàng năm Công ty thi công hàng chục công trình,
hạng mục công trình thuộc nhiều chuyên ngành. Các công trình đều đảm bảo tiến độ
thi công, đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong đó có nhiều
công trình được bộ xây dựng, UBND Thành Phố Hải Phòng cấp bằng khen và giấy
chứng nhận huy chương vàng chất lượng cao cho các công trình xây dựng.
VINACONEX 15 từ một công ty địa phương với giá trị sản lượng hàng năm
từ 5 – 10 tỷ đồng, năng lực thi công hạn chế, đến nay giá trị sản lượng hàng năm
của công ty đạt 200 tỷ đồng. Năng lực con người, thiết bị, công nghệ thi công không
ngừng được nâng cao. Ngày 1/11/2005 Công ty đã được công nhận là Doanh nghiệp
hạng I

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG


BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TÀI

CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 1

ĐỘI XÂY
DỰNG
SỐ 7


KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG
ĐẤU
THẦU

QLDA

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 2

ĐỘI XÂY
DỰNG
SỐ 8

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
ĐẦU TƯ
KINH
DOANH

ĐỘI
XÂY

DỰNG
SỐ 3

ĐỘI XÂY
DỰNG
SỐ 9

ĐỘI THI
CÔNG
CƠ GIỚI

PHÒNG
KINH
DOANH
VẬT TƯ
THIẾT BỊ

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 4

ĐỘI LẮP
ĐẶT
ĐIỆN
NƯỚC

CHI
NHÁNH
TẠI HÀ

NỘI

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 5

ĐỘI NỘI
THẤT
HOÀN
THIỆN

CHI
NHÁNH
TẠI
QUẢNG
NINH

ĐỘI
XÂY
DỰNG
SỐ 6

BAN
ĐIỀU
HÀNH
TRỰC
THUỘC

Căn cứ vào nhiệm vụ, quy mô, trình độ quản lý, trang thiết bị kỹ thuật trong

những năm qua, Công ty đã có mô hình quản lý trực tuyến tham mưu. Với cơ cấu
này, các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc. Công ty thực
hiện chế độ một thủ trưởng, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp
quản lý. Cụ thể như sau:

3.1. Ban Điều hành
Bao gồm 4 người, 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và Kế toán trưởng

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

5


Báo cáo thực tập tổng hợp



Giám đốc: trong công ty, Giám đốc là người đại diện pháp nhân trước

pháp luật, đó là người có quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tổ chức nhân sự của Công ty; trực
tiếp chỉ đạo sản xuất, kinh doanh của Công ty; trao đổi và chỉ đạo đối với các Phó
giám đốc để có những quyết định và lên kế hoạch về các lĩnh vực mà bộ phận này
đảm nhận. Các phòng ban, xí nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định của Giám
đốc. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng theo đề
nghị của Công ty.


Các Phó giám đốc: là những người trợ lý đắc lực của Giám đốc,


điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh các mảng hoạt động được giao trước Giám đốc.


Kế toán trưởng: đứng đầu và quản lý trực tiếp phòng thực hiện công

tác kế toán của Công ty, có chức năng giám sát mọi hoạt động tài chính kế toán của
Công ty.

3.2. Các phòng ban chức năng
3.2.1. Phòng đầu tư kinh doanh
Phòng Đầu tư kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch
hoạt động của Công ty, từ đó Giám đốc sẽ đưa ra quyết định đầu tư sao cho đạt hiệu
quả cao. Đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để đưa ra quyết định đầu tư
phát triển, kết hợp với Phòng Tài chính kế toán làm Báo cáo thống kê


Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công

ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây
dựng kế hoạch tổng thể của công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài
chính, lao động, xây dựng và đầu tư, và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của
công ty.


Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường muối

trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.


Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

6


Báo cáo thực tập tổng hợp



Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản

xuất lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ
Công ty.


Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong

toàn bộ công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Giám đốc hoặc
báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định

3.2.2. Phòng đấu thầu và quản lí dự án


Lập kế hoạch nhân lực và thiết bị trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt

trước khi triển khai thi công. Phối hợp với các phòng ban chức năng điều động nhân
lực, thiết bị, vật tư đảm bảo hiệu quả cho các dự án.


Lập hồ sơ dự thầu,hồ sơ chào giá các dự án Công ty tham gia.




Lập biện pháp thi công, lập dự toán, nghiệm thu khối lượng, thanh

quyết toán các dự án thi công trình Lãnh đạo công ty phê duyệt. Kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện tiến độ, chất lượng. thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an
toàn lao động, hiệu quả các dự án…


Làm các thủ tục về hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và trình Lãnh

đạo Công ty phê duyệt lựa chọn nhà thầu trúng thầu tại các dự án mà Công ty làm
chủ đầu tư do phòng trực tiếp quản lí.


Soạn thảo các văn bản ghi nhớ, thương thảo các hợp đồng kinh tế, các

phương án giá của các công việc thuộc phòng trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.


Đánh giá, theo dõi chập nhật danh sách nhà thầu phụ.



Xét duyệt danh sách đào tạo và nhu cầu đào tạo hàng năm của Phòng

gửi về phòng Tổ chức hành chính.

3.2.3. Phòng kế hoạch kĩ thuật



Công tác kế hoạch.



Phòng có trách nhiệm tham mưu giúp ban giám đốc công ty thức hiện

nhiệm vụ quản lí đầu tư xây dựng các dự án do công ty làm chủ đầu tư.


Công tác thẩm định, kĩ thuật và quản lí chất lượng công trình.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

7


Báo cáo thực tập tổng hợp



Giúp giám đốc công ty hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách, các quy chuẩn tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kĩ thuật thuộc lĩnh vực quản lí của công ty, tuyên truyền phổ biến thông
tin, giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lí của phòng theo quy định của pháp
luật.



Giúp giám đốc công ty thực hiện các chức năng quản lí trên các lĩnh

vực do phòng quản lí theo quy định của pháp luật.


Báo cáo định kì và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực

do phòng quản lí theo quy định của pháp luật và yêu cầu của giám đốc công ty.


Quản lí công chức, tài sản do giám đốc công ty giao cho phòng.



Thực hiện 1 số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc công ty.

3.2.4. Phòng Tổ chức hành chính


Công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của công ty và các đơn vị

trực thuộc theo thẩm quyền ;


Công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng

cán bộ theo chế độ, chính sách của công ty.


Công tác hành chính, quản trị, lưu trữ hồ sơ, quản lý trang thiết bị, tài


sản, công tác bảo vệ, an ninh trật tự của công ty.


Công tác kế toán, tài vụ, Kế toán cấp 1 và cấp 2.



Thường trực Hội đồng lương ; Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật;

Hội đồng thanh lý tài sản của công ty.


Tham gia soạn thảo các văn bản pháp quy có liên quan đến chức năng

nhiệm vụ của công ty giao.

3.2.5. Phòng tài chính kế toán
Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện hạch toán kinh doanh, phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý và hợp lệ của
các chứng từ hoá đơn gốc để làm căn cứ ghi sổ kế toán; tham mưu và cung cấp
thông tin, số liệu cho Ban giám đốc một cách kịp thời, chính xác. Tổ chức thực hiện
các biện pháp hành chính, theo dõi tình hình vật tư, tài sản của Công ty, lập báo cáo
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

8


Báo cáo thực tập tổng hợp


tài chính, thanh quyết toán khi kết thúc kỳ kế toán và lập bảng cân đối kế toán để
thấy được tình hình kinh doanh của Công ty để giúp ban giám đốc có những quyết
định về hoạt động tài chính của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhất để
giảm chi phí.


Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt

động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.


Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh

của các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ
chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.


Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và

hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế
toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.


Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo

Tổng công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài
sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.



Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ

kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.


Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công

ty (tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).


Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh

của Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ
cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các
nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước,
các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.

3.3. Mối liên hệ giữa các phòng ban trong Công ty
Phòng Đầu tư có chức năng tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch hoạt động
của Công ty, từ đó Giám đốc sẽ đưa ra quyết định đầu tư sao cho đạt hiệu quả cao.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để đưa ra quyết định đầu tư phát triển,

kết hợp với Phòng Tài chính kế toán làm Báo cáo thống kê.
Phòng đấu thầu và quản lý dự án : phối hợp với các phòng ban chức năng
trong Công ty duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuản ISO 9001:2000 để
phù hợp với mọi yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, lên kế
hoạch điều phối nhân lực,máy móc giữa các công trường trình Lãnh đạo Công ty
phê duyệt.
Phòng Tổ chức hành chính: phối hợp với Phòng đầu tư kinh doanh, Phòng kế
hoạch kỹ thuật, phòng đấu thầu và quản lý dự án trong việc huấn luyện định kỳ, đào
tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty. Dựa vào tình hình nhân sự do các phòng ban cung cấp để xây dựng kế
hoạch nhân sự, thực hiện công tác cán bộ.
Phòng Tài chính kế toán: phối hợp với Phòng Đầu tư, Phòng Tổ chức hành
chính trong công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản, giải quyết yêu cầu về vốn của
các đơn vị trực thuộc, xây dựng Báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ.
Các phòng ban chức năng phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các
báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giúp Ban giám đốc có biện
pháp quản lý thích hợp.

4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
4.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty đều được cấp phép của Nhà
nước theo giấy đăng kí kinh doanh số: 0203001081 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hải Phòng ngày 24/4/2007.


Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty

Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bưu điện, nền móng và công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp. Các công trình đường dây, trạm biến thế điện. Lắp đặt điện nước và trang trí

nội thất.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: Bê tông thương phẩm, cấu kiện bê
tông đúc sẵn và các vật liệu xây dựng khác.
Sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng: Cốp pha, giàn giáo..
Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển
hàng hóa.
Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng: thiết bị tự động hóa, dây chuyền sản
xuất đồng bộ hoặc từng phần...
Đầu tư kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà
cao tầng.
Kinh doanh các ngành nghề khác...


Các công trình tiêu biểu

Công trình dân dụng: nói đến công trình dân dụng tiêu biểu mà Công ty đã
xây dựng được trong những năm qua thì không thể không kể đến Trung tâm Hội
nghị quốc gia. Công trình có tổng vốn đầu tư 4.181 tỷ đồng, tiến hành xây dựng
trong 2 năm (2004-2006). Đây là công trình có chất lượng cao, có ý nghĩa quan
trọng về mặt chính trị xã hội tại thủ đô Hà Nội, được ứng dụng nhiều công nghệ kỹ
thuật tiên tiến hiện đại.
Công trình công nghiệp: điển hình là Nhà máy Nhiệt điện Phả lại II và Nút

giao thông Ngã Tư Sở. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại II được xây dựng từ năm 1998,
đến năm 1999 công trình đã hoàn thành với công suất 600 MW. Hiện nay nhà máy
đã và đang đi vào hoạt động, cung cấp điện cho một khu vực lớn ở phía Bắc. Với
việc xây dựng hoàn thiện nhà máy này, Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 đã góp
phần không nhỏ trong việc cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân. Đến năm 2008, Công ty lại được tin tưởng giao đảm nhiệm xây dựng công
trình Nút giao thông Ngã Tư Sở với tổng giá trị hợp đồng gần 226 tỷ đồng. Công
trình bắt đầu vào năm 2005 và đến 2006 hoàn thành. Với cầu vượt và hệ thống hầm
bộ hành, công trình giúp giao thông thông suốt tại điểm nút quan trọng này, giảm
thiểu thiệt hại không đáng có cho đất nước.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

Công trình hạ tầng kỹ thuật: Nhà máy nước Sông Đà với tổng mức đầu tư
1.500 tỷ đồng. Bắt đầu đi vào thi công từ năm 2005 tại Hòa Bình, công trình dự
định sẽ khánh thành trước năm 2010
Thông tin chi tiết:
- Quy mô xây dựng: nhà máy xây dựng gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 công
suất 300.000 m3/ngày đêm, giai đoạn 2 công suất 300.000 m 3/ngày đêm với hơn
tuyến ống dẫn nước dài 47,5km; D1500-1800mm.
- Công suất thiết kế: 600.000m3/ngày đêm
- Công nghệ ứng dụng: nguồn nước sông Đà được xử lý và khử trùng bằng
công nghệ hiện đại, ống dẫn nước là ống cốt sợi thủy tinh do Vinaconex sản xuất
- Tiến độ thi công 5/7/2008:
+ Nhà máy nước đã vận hành và sẵn sàng đi vào hoạt động, tuyến ống đã

được lắp đặt và thử áp xong cuối tháng 6/2008.
+ Công tác kiểm tra, chạy thử đang được tiến hành.
Và nhiều công trình khác đã được Công ty cổ phần xây dựng VINACONEX
số 15 tham gia thi công và đã đưa vào sử dụng.


Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng
tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng.
Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản là quá trình
biến đổi đối tượng lao động trở thành sản phẩm. So với những ngành kỹ thuật khác,
xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng được thế hiện rất rõ
ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dân dụng có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng
thường luôn gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là mặt nước, đất
liền, mặt biển, thềm lục địa. Các sản phẩm này thường có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây
lắp còn mang tính đơn chiếc và cố định vì nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

phẩm được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Mặt khác, mỗi công trình được thi công

xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi địa điểm khác nhau thì mang ý
nghĩa khác nhau. Mặc dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nhưng các điều
kiện sản xuất khác như lao động, vật tư, thiết bị... luôn phải di chuyển theo mặt
bằng và vị trí thi công, đồng thời hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời
nên thường chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát,
lãng phí vật tư tài sản làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không rõ ràng.

4.2. Đặc điểm về quy trình sản xuất của Công ty
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại công trình, hạng mục công trình
công nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm xây dựng này có kích thước và chi phí lớn,
thời gian xây dựng lâu dài chính vì vậy mà quá trình sản xuất của Công ty Cổ phần
Xây dựng số 15 nói riêng và các công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình
đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy
nhiên hầu hết các công trình đều có chung một quy trình như sau:


Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình



Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã kí kết, Công ty

nhận mặt bằng xây dựng, tiến hành chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất cả về số
lượng và chất lượng như: giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí
máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư



Công ty tổ chức thi công xây dựng phần móng theo đúng thiết kế kỹ

thuật thi công, sau khi đã được bên chủ đầu tư nghiêm thu kỹ thuật (cả về số lượng
và chất lượng) và cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng tiếp
phần thân (phần thô) công trình, sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và cho
phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình.


Hoàn thành công trình xây dựng dưới sự giám sát của chủ đầu tư công

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công


Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ

đầu tư: sau khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công
trình của bên chủ đầu tư doanh nghiệp tiến hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ
đầu tư đưa vào sử dụng và thanh quyết toán hợp đồng. Công ty có trách nhiệm bảo
hành công trình theo quy định của Nhà nước.
Quy trình công nghệ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Ký hợp đồng

xây lắp

Chuẩn bị các
yếu tố sản xuất

Thi công phần móng
công trình

Chủ đầu tư nghiệm
thu kỹ thuật

Thi công phần thân
công trình

Chủ đầu tư nghiệm
thu kỹ thuật

Thi công hoàn thiện
công trình

Chủ ĐT nghiệm thu
toàn bộ công trình

Bảo hành
công trình

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

14



Báo cáo thực tập tổng hợp

4.3. Tình hình về lao động của Công ty
Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây dựng
số 15 là 686 người. Trong đó: công nhân kỹ thuật của công ty là 530 người, cán bộ
chuyên môn và kỹ thuật của công ty là 156 người
Trong số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty có 112 người có trình độ
đại học và trên đại học, chiếm 71,8% số lượng cán bộ. Tỉ lệ này tương đối cao, nó
thể hiện số lượng cán bộ quản lý trong công ty có trình độ cao. Đây là điều kiện tốt
cho công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Bảng 1. Công nhân kĩ thuật của Công ty Cổ Phần xây dựng số 15
CÔNG NHÂN

SỐ

1

THEO NGHỀ
Thợ sắt, hàn

NGƯỜI
133

2

Thợ mộc

3


Thợ nề

4

STT

BẬC 3/7

BẬC 4/7

BẬC 6/7

BẬC 7/7

56

70

7

3

35

25

10

0


0

220

115

95

10

5

Thợ điện

30

17

10

3

0

5

Thợ vận hành

42


17

20

5

0

6

máy

30

12

15

3

1

7

Thợ cơ khí

10

15


10

5

1

530

257

230

33

10

Thợ sửa chữa
Tổng cộng

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 2. Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật của công ty cổ phần xây dựng số
15
STT


CÁN BỘ CHUYÊN

SỐ NGƯỜI

1 – 3 NĂM

> 7 NĂM

> 15 NĂM

112

51

36

25

I

MÔN
Đại học và trên đại học

1

Kỹ sư xây dựng

60


36

10

14

2

Kỹ sư máy xây dựng

5

0

2

3

3

Kỹ sư thủy lợi

2

1

1

0


4

Kỹ sư xây dựng cảng

4

2

2

0

5

Kỹ sư vật liệu

4

2

2

0

6

Kỹ sư môi trường nước

1


0

1

0

7

Kỹ sư trắc địa

3

0

1

2

8

Kiến trúc sư

6

2

3

1


9

Kỹ sư kinh tế

22

7

12

3

10

Kỹ sư cơ khí, điện

3

0

1

2

11

Kỹ sư khác

2


1

1

0

II

Cao đẳng và trung cấp

44

27

12

5

1

Trung cấp xây dựng

16

13

1

2


2

Trung cấp thủy lợi

1

0

1

0

3

Trung cấp vật liệu

2

1

1

0

4

Trung cấp thoát nước

1


0

1

0

5

Trung cấp trắc địa

3

1

2

0

6

Trung cấp tài chính

11

8

1

2


7

Trung cấp kinh tế

3

1

2

0

8

Trung cấp cơ khí, điện

11

3

2

1

1
156

0
78


1
48

0

9

Các ngành khác
1
Tổng cộng

30

4.4. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Trang thiết bị của Công ty hiện nay đang được hiện đại hóa. Các thiết bị thi
công như máy đào, máy trộn,… đã phần nào giải phóng được sức lao động của

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

người công nhân. Thông qua việc cơ khí hóa sản xuất, năng suất lao động được cải
thiện rõ rệt góp phần đảm bảo tiến độ và chất lượng của công trình. Các trang thiết
bị của Công ty chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật, Đức. Đây là những nước mà sản
phẩm của họ được đánh giá tốt, độ bền cao.
Do đặc thù của ngành xây dựng nên thiết bị máy thi công được trang bị cho
Công ty bao gồm nhiều mẫu mã chủng loại phong phú, cụ thể như sau:

Máy đào: KOBELCO , KOMATSU (Nhật Bản), DAIWOOSOLOTAR (Hàn
Quốc)
Máy ủi: T170 (Nga), KOMATSU (Nhật Bản)
Máy vận thăng: Máy vận thăng Việt Nam, máy vận thăng PEGA (Đức)
Trạm trộn bê tông: Trạm TANAKA, trạm NIKKO (Nhật Bản)
Xe bơm bê tông: IHI (Nhật Bản)
Xe vận chuyển bê tông: IVECO (Hàn Quốc)
Cần trục tháp: POTAIN, Ka RONN (Pháp)
Máy phát điện: 100 KVA và 125 KVA, 130 KVA (Nhật Bản)
Máy gia công thép: máy cắt thép và uốn thép Mikuni (Nhật Bản)
Xe vận chuyển: xe Huyndai (Hàn Quốc) và IFA (Đức)
Thiết bị cẩu (Nga)
Máy hàn: máy hàn tự phát và máy hàn một kim (Nhật Bản)
Máy đầm bê tông: máy đầm dui và máy đầm bàn (Nhật Bản)
Máy cưa gỗ: máy cưa gỗ đa năng và máy cưa MIKITA (Nhật Bản)
Máy thi công móng: máy thi công cọc bấc thấm, máy khoan cọc nhồi, máy
đóng cọc, máy ép cọc, búa DIEZEL, búa rung (Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản)
Máy thi công đường: Lu rung SAKAI, MITSUBISH, đầm cóc (Nhật Bản)
Máy nén khí: máy nén khí DENYO, YV618 (Nhật Bản và Trung Quốc)
Và một số thiết bị khác: Máy cắt bê tông, mũi phá đá thủy lực, máy xoa mặt
bê tông, thiết bị thí nghiệm, dáo hoàn thiện, máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ, thủy
chuẩn Nikon (Nhật Bản)

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

17


Báo cáo thực tập tổng hợp


4.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng là: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép.
Đây là các loại vật tư không thể thay thế được cấu tạo nên thực thế sản phẩm. Do
vậy Công ty muốn đảm bảo sản xuất liên tục trước hết phải đảm bảo việc cung cấp
về các loại vật tư này
Khi đánh giá chung tình hình cung cấp vật tư chủ yếu, Công ty không lấy vật
tư cung cấp vượt kế hoạch để bù cho số vật tư cung cấp hụt mức kế hoạch về các
loại vật tư chủ yếu. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một loại vật tư chủ yếu có khối
lượng cung cấp thực tế giảm so với kế hoạch cũng để để kết luận rằng Công ty
không hoàn thành cung cấp về vật tư.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiếp diễn liên tục cần phải cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất được thể hiện ở các mặt như: đảm bảo đầy đủ
về số lượng, mặt hàng, quy cách từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất
được xác lập.
- Trước hết cần phải đánh giá tình hình nhập về số lượng các loại nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Cần phải kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng nhập từng loại
nguyên vật liệu.
- Khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hoạt
động bình thường.
- Khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tính chất đều đặn và kịp thời của việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Trong thực tế việc cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty không thể làm một
lầm mà theo kế hoạch người ta tiến hành tổ chức cung cấp nhiều lần tuỳ theo nhu
cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu
cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng,
chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD


18


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15 TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
trong những năm qua
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một cơ sở vật chất
công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện mục tiêu đẩy lùi tụt
hậu, tưng bước xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực
xây dựng.
Công ty đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Quá trình đổi mới
công nghệ gắn liền với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị
trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh thu, lợi nhuận
vàcác chỉ tiêu khác đều tăng trong các năm. Và đây chính là nguyên nhân làm cho
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp
với các công ty thành viên trong tổng công ty VINACONEX và các công ty khác
như: kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, điều hành sản
xuất, quản lý kỹ thuật và công tác nhân sự…
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng
bước khẳng định được mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói chung,
công ty cổ phần xây dựng số vinaconex 15 đã thu được một số kết quả trong việc tổ
chức lại sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất công ty phải khai thác,
tận dụng năng lực sản xuất, quy định khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao

đời sống cho người lao động. Đó là minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ
chức sản xuất.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 3. Số liệu chung về tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
I
Tổng tài sản
1
Tài sản lưu động và DT ngắn
2
3
4
5
6
7
II
1
2
3
4


hạn
Tài sản cố định và DT dài hạn
Tổng tài sản có
Tổng tài sản có lưu động
Tài sản nợ lưu động
Vốn lưu động
Doanh thu
Tổng nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn và nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn liên doanh và đầu

III
1
2

tư cổ phiểu
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

NĂM 2005

NĂM 2006

NĂM 2007


118.749

121.797

162.063

10.352
129.102
118.749
117.670
9.287
123.623

20.013
141.811
121.797
118.206
7.507
151.717

23.490
185.553
162.063
148.134
8.025
183.193

117.670
107
11.324

2.000

118.206
7.900
15.754
2.800

148.134
6.473
30.945
6.480

3.058
3.058

3.214
3.214

6.505
5.614

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Một số công trình tiêu biểu:
Bảng 4. Các công trình dân dụng tiêu biểu
Đơn vị: Triệu đồng
GIÁ


TÊN CƠ QUAN KÍ

ĐỊA ĐIỂM

TRỊ HĐ

HỢP ĐỒNG

XÂY DỰNG

TT

TÊN HỢP ĐỒNG

1
2
3
4
5
6

CT nhà ở 17T5 + VP4
K/sạn HOLIDAY VIEW Cát Bà
Trung tâm hội nghị quốc gia
B/v thể thao VN
TT hợp tác nhân lực V-Nhật
Sàn nền – Dự án khu biệt thự và nhà

7


nghỉ cuối tuần VỤNG HƯƠNG
Nhà Công vụ - Nhà dịch vụ làng

5.700 BQL Làng văn hóa du Hà Tây

8
9

VHDL các DT ĐM-HT
Nhà làm làm việc chuyên gia
Trung tâm thương mại và cung ứng tàu

lịch DT VN
4.500 NM Đ/tàu Hạ Long
Quảng Ninh
5.027 Cty cổ phần cung ứng Quảng Ninh

10

biển
Nhà đào tạo bệnh vien Bạch Mai

tàu biển Quảng Ninh
3.523 Cty liên doanh quốc tế Hà Nội

29.000
28.225
8.000
45.600

8.560
9.666

T.Cty VINACONEX
T.Cty VINACONEX
T.Cty VINACONEX
Viện khoa học TDTT
T.Cty VINACONEX
T.Cty VINACONEX

Hà Nội
Hải Phòng
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hải Phòng

VINATABA

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 5. Công trình công nghiệp, hạ tầng và cấp thoát nước
Đơn vị: triệu đồng
TT
1

2
3
4
5
6

7

8
9
10
11
12
13
14
15

TÊN HỢP ĐỒNG

GIÁ TRỊ

TÊN CƠ QUAN KÍ HĐ

ĐỊA ĐIỂM


Nhà máy bia Hà Tây
10.000
Nhà máy OJITEX
15.000

Phá dỡ nhà máy điện Yên 7.540

XD
Công ty bia Hà Tây
Hà Tây
Công ty SONADEZI
Hải Phòng
BQL TT điều hành và T/tin Hà Nội

Phụ
Hầm và nút giao thông – 57.455

viễn thông Điện lực VN
Tổng công ty VINACONEX

trung tâm hội nghị Quốc Gia
Dự án mở rộng cảng Cái 10.700

Tổng công ty VINACONEX

Quảng Ninh

Lân
XN may XK Thiên Nam Hải 4.545

Cty CP phát triển TN

Hải Phòng

Phòng

Nâng cấp và cải tạo quốc lộ 32.389

Cty CP đầu tư xây dựng và kĩ Hưng Yên

38B đoạn cầu Tràng – Hưng

thuật VINACONEX

Yên
Cầu và đường đầu cầu tuyến 4.380

BQL DA đường Láng Hòa Hà Nội

D khu CN cao Hòa Lạc
Ctrinh thoát nước D1000
2.700
Đường tuyến D khu công 11.647

Lạc
Công ty giao thông HP
Tcty VINACONEX

nghệ cao Hòa Lạc
Nhà máy MARUMITSU

3.986

Cty liên doanh quốc tế Vĩnh Phúc

Nhà máy MUTO

Nhà máy phanh NISSIN
Nhà máy SHI
Gói thầu XD6-dây chuyền 2

17.896
21.366
10.700
29.950

VINATABA
CT liên doanh HAZAMA
CT liên doanh HAZAMA
CT liên doanh SUMITOMO
Công ty xi măng Chinfon

Hải Phòng
Hà Nội

Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Hà Nội
Hải Phòng

–Nhà máy xi măng Chinfon
Một số công trình được cấp huy chương vàng và bằng khen về chất lượng
Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam
năm 1997: Nhà sản xuất & Tháp nước HANVICO
Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam
năm 2005: Khách sạn HOLIDAY VIEW – Cát Bà


Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam
năm 2008: Nhà điều hành săn xuất Công ty tuyển than Hòn Gai

2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng số 15 trong thời gian qua
2.1. Ưu điểm


Quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã chọn được hướng đi đúng

đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lược phát triển của Tổng công ty trong
tương lai và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngay từ năm đầu
thành lập cho đến nay hàng năm Công ty đều đạt mức lợi nhuận khá cao so với các
đơn vị cùng ngành.


Công ty VINACONEX là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường,

đó là một thuận lợi rất lớn. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quyết định khả năng
cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp


Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường. Đội


ngũ lãnh đạo từ Giám đốc, Phó giám đốc, đều có bằng đại học. Đồng thời bộ máy
quản lý của Công ty không ngừng được kiện toàn, công tác tuyển dụng và công tác
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động được chú trọng, từng bước đã chấn chỉnh
công tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán tiền lương
theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lượng lao động phù hợp với trình độ tay nghề và
yêu cầu của công việc, có chế độ bồi dưỡng kịp thời đối với người lao động làm
thêm giờ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, tự nguyện làm
thêm giờ đối với những công trình trọng điểm cần hoàn thành trước tiến độ thi công
nhằm phục vụ cho các mục đích chính trị xã hội hoặc chuyển sang thi công các
công trình mới thắng thầu.


Công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm, có biện pháp tổ chức

thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm cao với công việc.
Công ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất, mua sắm được nhiều
máy móc thiết bị phục vụ cho thi công hiện đại đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của
các công trình thi công, đồng thời khuyến khích được cán bộ công nhân viên phát
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

23


Báo cáo thực tập tổng hợp

huy nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng lực thi công cho
Công ty và tiết kiệm được nhiều chi phí qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.



Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước và Tổng

công ty về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác
hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa
vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và cấp trên.

2.2. Nhược điểm


Bên cạnh những mặt thuận lợi, mặt tích cực trong công tác quản lý

điều hành sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty vẫn còn một số mặt tồn
tại cần sớm được khắc phục:


Công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưa đáp ứng được với nhiệm

vụ được giao, với tiềm lực máy móc thiết bị, con người của công ty. Thể hiện sự
quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công tác đối ngoại… Các công trình
xây dựng chủ yếu là do Tổng công ty giao thầu. Công tác đấu thầu thi công các
công trình đạt hiệu quả thấp. Bài thầu chưa có khả năng thuyết phục chủ đầu tư.


Công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm

công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm còn
thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc còn nhiều lúng túng, sai
sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn đuổi theo công việc. Lực lượng làm công tác
kế hoạch còn mỏng, chưa tự giác học hỏi phấn đấu.



Công tác tiền lương còn có bất cập, quản lý chưa chặt chẽ thống nhất

và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với các đội tới việc trả
lương chưa thật chính xác, trùng lặp và có trường hợp chưa công bằng.


Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác

quyết toán định kỳ thực hiện chưa tốt.


Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả chưa cao.

Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài vụ không tốt dẫn
đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán hợp đồng với khách hàng,

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

24


Báo cáo thực tập tổng hợp

cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư.

Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD

25



×