Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty thanh hà cục hậu cần tổng cục hậu cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.62 KB, 37 trang )

LờI NóI ĐầU
Công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức
quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế-tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả quản lý ở một doanh nghiệp. Hơn thế nữa,
nó còn ảnh hởng đến công việc đáp ứng yêu cầu cần quản lý khác nhau của
các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp nhng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián
tiếp đối với các hoạt động doanh nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng của
Nhà nớc (Cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng) các nhà đầu t.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, vấn đề cạnh tranh để tồn tại
và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên, phức tạp và mang
tính khốc liệt thì chất lợng thông tin của kế toán càng đợc khẳng định nh một
tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi
cho các quyết định kinh doanh. Nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán
không chỉ trách nhiệm của ngời nghiên cứu, thực hành kế toán ở doanh
nghiệp, mà còn là trách nhiệm và mối quan tâm thờng xuyên của nhà quản lý
doanh nghiệp, của các cơ quan quản lý doanh nghiệp.
Tìm hiểu về Công ty Thanh Hà-Cục Hậu Cần-TCHC

1


I-Giới thiệu kháI quát về công ty thanh hà-chctchc:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thanh Hà:
Công ty Thanh Hà đợc thành lập theo Quyết định số 695/QĐ-TM ngày
17 tháng 11 năm 1994 và Quyết định số 6621/QĐ-TM ngày 14 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tổng Tham Mu.
Nhiệm vụ của công ty là:
- Sản xuất mặt hàng quân trang và hàng Quân y của Cục Quân nhu và
Cục Quân y.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình vừa và nhỏ của Tổng Cục Hậu


Cần.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Kinh doanh mặt hàng ăn uống.
Quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà từ khi thành lập tới
nay có thể khái quát nh sau:
Từ trớc những năm 1994 các Xí nghiệp thuộc Công ty Thanh Hà chỉ là
các tổ đội nhỏ lẻ nh tổ kinh doanh vật liệu xây dựng, tổ may tạp trang, tổ dịch
vụ ăn uốngtrực thuộc Cục Hậu Cần. Trớc kiểu làm ăn manh mún, không có
tổ chức, không đáp ứng đợc nhu cầu đã có công văn trình lên trên đề nghị đợc
sát nhập các tổ, đội đó lại với nhau thành Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh
dịch vụ tổng hợp. Với diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh rộng 30.000m,
tạo điều kiện cho việc bố trí kho tàng, tổ chức sản xuất, có lợi thế thơng mại
tốt, gần các trục đờng chính thuận tiện cho việc giao dịch, vân chuyển và tiếp
thị các sản phẩm.
Năm 1994 Công ty Thanh Hà đợc thành lập, trụ sở chính đợc đặt tại
25H Phan Đình Phùng- Quận Ba Đình-Hà Nội.

2


Chi nhánh phía Nam tại:18E đờng Cộng Hoà-Quận Tân Bình-Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Sau khi đợc thành lập Công ty đợc Cục Hậu Cần và Tổng Cục Hậu Cần
đầu t vốn và từng bớc đổi mới thiết bị, quy trình công nghệ, đa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất tạo ra những sản phẩm đẹp, chất lợng tốt, giá thành hợp lý,
đáp ứng với thị hiếu khách hàng đủ sức mạnh cạnh tranh với mặt hàng ngoài
thị trờng.
Với nghành nghề kinh doanh chính là sản xuất, sửa chữa. Công ty đã
hoàn thành nhiệm vụ chính trị Quân đội giao, đảm bảo trang bị đủ cho các
đơn vị trong toàn quân về bàn, ghế, tủ, giờng, quân trangMặt khác khai thác

tạo nguồn công việc trong thị trờng kinh tế, hoạt động trên nguyên tắc tự trang
trảI chi phí, hạch toán kinh tế và thực hiện đầy đủ với cấp trên và ngân sách
Nhà nớc. Từ đó công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch cấp trên giao, sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Cục Hậu Cần, Tổng Cục Hậu
Cần giao cho Công ty.
Với đội ngũ cán bộ-CNV có tay nghề kỹ thuật cao, quân số biên chế
toàn Công ty là 154, hợp đồng dài hạn 140, ngắn hạn 36, hàng năm sản xuất
đem lại doanh thu hàng quốc phóng chiếm 55%, hàng kinh tế chiếm 45% sản
xuất ngày càng phát triển, mở rộng thị trờng tiêu thụ đảm bảo công ăn việc
làm thờng xuyên cho ngời lao động nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên.
Qua những năm xây dựng và trởng thành, cả về qui mô lẫn tổ chức(từ
các tổ đội nhỏ lẻ thành Xí nghiệp rồi trở thành Công ty), phát triển đội ngũ
cán bộ, công nhân, nề nếp quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cho
đến nay Công ty đã đạt đợc nhiều thành công trong đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật, cơ sở vật chất, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao đời sống công
nhân viên. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Hà đã gắn bó

3


chặt chẽ, không tách dời khỏi hoàn cảnh chung của nền kinh tế đất nớc và nền
công nghiệp quốc phòng.
Hiện nay Công ty đợc phân cấp quản lý và hạch toán độc lập, có đầy đủ
t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nớc, có con dấu
riêng để giao dịch và có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Với vốn ban đầu là:

6.374.200.000


Trong đó: +Vốn cố định:

5.853.300.000

+Vốn lu động: 520.900.000
Từ các nguồn:
*Ngân sách QP:

4.792.500.000

*Từ nguồn tự có:

1.581.700.000

Có thể đánh giá quá trình phát triển của công ty Thanh Hà qua một số chi
tiêu sau:
KếT QUả THựC HIệN CáC CHỉ TIÊU CHủ YếU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


TÊN CHỉ TIÊU
Doanh thu bán hàng
Giá vốn bán hàng
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần
Nộp ngân sách
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Tông số lao động
Thu nhập BQ của 1 LĐ

Đvt
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
Ngời
Đồng

Năm 2005
23.142.695.000
18.097.585.000
5.045.110.000

347.145.000
207.560.000
4.490.405.000
1.620.000.000
2.870.405.000
6.750.000.000
183
1.119.098

Năm 2006
23.530.065.000
18.024.029.000
5.506.036.000
329.426.000
215.343.000
4.961.267.000
2.028.000.000
2.933.267.000
7.740.500.000
195
1.202.570

NĂM 2007
24.141.575.000
18.152.435.000
5.989.140.000
345.620.000
230.642.000
5.412.878.000
2.123.000.000

3.289.878.000
8.520.500.000
215
1.230.240

1.2.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Thanh Hà
Sản phẩm kinh doanh của công ty Thanh Hà bao gồm nhiều loại nh
trang trí nội thất, may tạp trang, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,xây

4


dựng và sửa chữanhng các sản phẩm của may chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu hàng năm
Các sản phẩm may có thể kháI quát thành 2 dạng quy trình là may
đo lẻ và may đo hàng loạt
*-May đo lẻ:
-Bộ phận đo: Tiến hành đo cho từng ngời,ghi số đo vào phiếu(mỗi sản
phẩm 1 phiếu đo)
-Bộ phận cắt:Căn cứ vào phiếu đo của từng ngời ghi trên phiếu để cắt
-Bộ phận may:
+Theo chuyên môn hoá,chia cho từng ngời may hoàn thiện
+Sản phẩm may xong đợc thùa khuy, đính cúc là hoàn chỉnh và kiểm tra
chất lợng
-Bộ phận đồng bộ:Theo số phiếu ,ghép các sản phẩm thành1 xuất cho
từng ngời sau đó nhập sang cửa hàng để trả cho khách

5



SƠ Đồ 01: QUY TRìNH CÔNG NGHệ MAY ĐO Lẻ

Vải(NVL chính)

Hoàn chỉnh

ĐO

Kiểm tra
chất lượng

Cắt

Đồng bộ

May

Thành
phẩm

Nhập cửa
hàng

*-May hàng loạt: Bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng.Các sản
phẩm nay có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của cục quân nhu
-Tại phân xởng cắt:
+Tiến hành phân khổ vải sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ
số và trổ mẫu
+Rải vải theo từng bàn cắt,ghi mẫu và xoa phấn
+Cắt phá theo đờng giác lớn sau đó cắt vòng theo đờng giác nhỏ

+Đánh số thứ tự, bó buộc chuyển sang tổ may
-Tại các tổ may:
+Bó mầu bán thành phẩm theo số thứ tự
+Rải vảI theo quy trình công nghệ
+Sản phẩm may xong đợc thùa khuy, đính cúc,là hoàn chỉnh,kiểm tra
chất lợng và đóng gói theo quy định sau đó nhập kho thành phẩm

6


SƠ Đồ 02: QUY TRìNH CÔNG NGHệ MAY HàNG LOạT

Vải(NLC)

Phân
khổ

Hoàn chỉnh

Kiểm tra
Chất kượng

Phân
khổ

Phân
khổ

Đồng bộ


Thành
phẩm

May

Nhập cửa
hàng

1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của cấp
trên giao cho công ty hàng năm.Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty nh sau:
-Xí nghiệp may có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may phục vụ quốc
phòng và sản xuất quân trang nh ba lô, quần lót,vỏ chăn,võng,màn, tất chống
vắt của cục quân nhu và sản xuất hàng quân y của cục quân y theo kế hoạch
và hàng tạo nguồn của công ty
-Xí nghiệp 1 kinh doanh mặt hàng ăn uống,phục vụ hội nghị, cới hỏi
-Xí nghiệp 2 (đóng quân tại Thành Phố Hồ Chí Minh) xây dựng và sửa
chữa theo kế hoạch hàng năm và tận thu mặt bằng phía nam
-Xí nghiệp3 sản xuất hàng doanh cụ nh bàn, ghế, tử, giờngvà trang trí
nội thất của các công trình xây dựng
-Đội xây dựng và tổ sửa chữa chuyên xây dựng và sửa chữa các công
trình theo kế hoạch và tạo nguồn
-Trờng mầm non có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con em của CBCNV trong công ty theo chơng trình của Sở giáo dục quy định

7


Sơ đồ 03: tổ chức hoạt động SX-KD của công ty Thanh Hà
CÔNG TY


Xí nghiệp 1

Xí nghiệp 2

Tổ sửa
chữa

Xí nghiệp 3

Trường
mầm non

Đội xây dựng

Xí nghiệp
may

1.4.Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Thành Hà xây dựng đợc 1 mô hình quản lý và hạch toán phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh, có uy tín trên thị trừơng, bảo đảm đứng vững trong cạnh tranh và phát
triển trong điều kiện hiện nay.Với bộ máy quản lý gọn nhẹ,các phòng chức
năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
1.4.1-Giám đốc công ty: Là ngời đại diện có t cách pháp nhân cao nhất
tại công ty,chịu trách nhiệm trớc TCHC-BQP trớc pháp luật và cấp uỷ về điều
hành hoạt động của công ty.Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định
mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đợc cấp trên phê duyệt và nghị
quyết đại hội CN-VC hàng năm

1.4.2-Các phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành
các lĩnh vực,phần việc đợc phân công.Đợc quyền chủ động điều hành ,giải

8


quyết các lĩnh vực công việc đợc giám đốc phân công và uỷ quyền.Chịu trách
nhiệm trớc giám đốc công ty,trớc pháp luật về mọi hoạt động của mình
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành về các hoạt động
kinh doanh của đơn vị trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính-Kế toán và phòng
kinh doanh
-Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức
sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lợng sản phẩm sản xuất ra của
công ty.Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch tổ chức sản xuất và phòng kỹ thuật
chất lợng
-Phó giám đốc chính trị:Giúp giám đốc điều hành công tác Đảng, công
tác chính trị trong toàn đơn vị.Trực tiếp chỉ đạo phòng chính trị và phòng hành
chính
1.4.3-Phòng kế hoạch-Tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mu tổng hợp
cho giám đốc công ty về mọi mặt.Trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các
mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lơng
1.4.4-Phòng kinh doanh:Là cơ quan tham mu giúp giám đốc công ty xác
định phơng hớng mục tiêu KD và dịch vụ.Trực tiếp tổ chức triển khai thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD, dịch vụ theo kế hoạch của công ty trong
từng thời kỳ.T vấn cho giám đốc về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh
1.4.5-Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác
chính trị ở công ty.Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc công ty thực hiện công tác
tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách, và
các công tác đoàn thể nh công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị

1.4.6-Phòng kỹ thuật-Chất lợng: Là cơ quan tham mu cho giám đốc về
các mặt công tác quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lợng sản
phẩm.Nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị,
bồi dỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty

9


1.4.7-Phòng tài chính- kế toán: Là cơ quan tham mu cho giám đốc công
ty về công tác tài chính kế toán.Thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nớc tại công ty.Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp
trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty
1.4.8-Phòng hành chính: Là cơ quan giúp việc cho giám đốc công ty thực
hiện các chế độ về hành chính, văn th, bảo mật.Thờng xuyên bảo đảm trật tự
an toàn cho công ty, tổ chức phục vụ ăn ca trong toàn công ty, quản lý và bảo
đảm phơng tiện làm việc, phơng tiện vận tải chung cho toàn công ty
SƠ Đồ 04: Tổ CHứC Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY

Giám đốc công ty

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
Tài
chính
Kế toán

Phòng
Kinh
Doanh


Phó giám đốc
sản xuất

Phòng
Khoạch
Tổ chức
SX

Phòng
Kỹ
thuật
Chất lư
ợng

Phó giám đốc
chính trị

Phòng
chính
trị

Phòng
Hành
Chính

10


II. THựC TRạNG Tổ CHứC htkt TạI CÔNG TY THANH Hà

2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà
Từ ngày 01/01/1996, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định số
114TG/QĐ của Bộ tài chính, công ty Thanh Hà đã tiến hành thực hiện chế độ
kế toán mới.Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhng dần dần công tác
kế toán đã đi vào nề nếp
a-Bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà đợc tổ chức theo hình thức tập
trung.Mọi hoạt động về tài chính của công ty và xí nghiệp đều đợc phản ánh
về phòng Tài chính-kế toán
Tại các xí nghiệp thành viên, tài chính có nhiệm vụ tham mu cho
giám đốc xí nghiệp về các mặt hạch toán, quản lý thu chi tài chính trong phạm
vi các khoản mục và tỷ lệ chi phí đợc công ty phân cấp. Hàng tháng tính tiền
lơng, thởng, BHXH cho CB-CNV thuộc xí nghiệp mình quản lý theo sự chỉ
đạo của công ty.Thực hiện đối chiếu, thanh quyết toán các khoản vay nợ, thu
hộ ,chi hộ giữa xí nghiệp với công ty và đơn vị bạn
Cụ thể: tại xí nghiệp thành viên
Các kho công ty (cung cấp vật liệu cho các xí nghiệp thành viên) tuân thủ
chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào
thẻ kho, cuối tháng lên báo cáo nhập, xuất, tồn và từ ngày 3 đến ngày 5
tháng sau chuyển báo cáo lên phòng kế toán công ty.
Ngoài ra phảI chấp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát
nguyên vật liệu theo định mức, công tác đo đếm nguyên vật liệu trớc khi cấp
phát cho các xí nghiệp.
Nhân viên kế toán xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên vật liệu từ khi đa
vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Nội dung hạch toán nh
sau:
Các xí nghiệp theo dõi:

11



Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng
Số lợng bán thành phẩm đợc cấp phát cho từng tổ sản xuất
Tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt
đợc để tính lơng cho từng công nhân
Cuối tháng lập báo cáo và chuyển lên phòng kế toán (bao gồm các báo
cáo sau
Báo cáo chế biến bán thành phẩm
Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu
Báo cáo sản phẩm dở dang và thành phẩm
Tóm lại, hạch toán ở các xí nghiệp là hạch toán đơn
Tại phòng kế toán công ty
Quan hệ giữa kế toán trởng với các nhân viên kế toán trong phòng theo
phơng thức trực tiếp nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 5 ngời đợc phân công cụ thể nh
sau:
Kế toán trởng (trởng phòng): là ngời có chức năng tổ chức, kiểm tra
công tác kế toán của công ty và giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực
chuyên môn về tài chính kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn
tài chính kế toán của công ty
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá
chất lợng công tác của các nhân viên kế toán trong phòng. Chỉ đạo và hớng
dẫn nghiệp vụ cho các xí nghiệp thành viên. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành các chế độ tài chính, chính sách của tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua và ký duyệt tất cả các chứng từ thu, chi cũng nh
các báo cáo kế toán, hợp đồng kinh tế. Đợc giám đốc ủy quyền trực tiếp giao
dịch với ngân hàng và các cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính kế
toán của công ty.


12


Kế toán thanh toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán
toàn bộ công nợ của các đối tợng nh khách hàng, nhà cung cấp và nội bộ công
ty. Theo dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền mặt, tiền vay
của công ty. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CB-CNV trong
công ty.
Kế toán vật t thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán với các
khách hàng trên sổ chi tiết.Phản ánh chính xác tình hình nhập xuất về mặt số
lợng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại vật t,
hàng hoá.Tính toán đầy đủ, chính xác kịp thời giá thực tế của từng loại vật t,
hàng hoá cuối tháng để làm căn cứ tính giá thành phẩm sản phẩm
Kế toán tiền lơng-TSCĐ: có nhiệm vụ tính tiền lơng, thởng,BHXH cho
CB-CNV thuộc khối quản lý của công ty.Tổng hợp tình hình thanh toán tiền lơng, thởng,BHXH của toàn công ty trên sổ chi tiết.Quyết toán BHXH với cơ
quan tài chính cấp trên.Theo dõi sự bíên động về TSCĐ trên sổ chi tiết, trong
toàn công ty và tính khấu hao TSCĐ
Kế toán giá thành-tổng hợp:có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chính xác
kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tợng hạch toán và đối tợng tính
giá thành.Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành,xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

13


SƠ Đồ 05: Bộ MáY Kế TOáN CủA CÔNG TY
Kế toán trưởng

Kế toán
TGNH


thanh
toán

Kế toán
Vật tư
Thành
phẩm

Kế toán
tiền lư
ơng
TSCĐ

Kế toán
Giá
thành
Tổng
hợp

Thủ
quỹ

Tài chính các xí
nghiệp thành viên

2.2.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Thanh Hà
2.2.1-Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty bao gồm:
Lao động tiền lơng:Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu
nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH

Hàng tồn kho:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm,
thẻ kho, biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá
Bán hàng:Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn
tiền điện, hoá đơn tiền nớc, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Tiền tệ:Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ
Tài sản cố định:Biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giá lại
TSCĐ
2.2.2.Tổ chức luân chuyển các chứng từ chủ yếu:
Phiếu thu, chi tiền mặt do phòng tài chinh kế toán lập(phiếu thu gồm 3
liên, phiếu chi gồm 2 niên).Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị nộp

14


tiền.Giấy đề nghị thanh toán(có chữ ký của giám đốc hoặc phó giám đốc công
ty xác nhận đồng ý chi) kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ.Sau đó viết phiếu thu chi(ký)=>Kế toán trởng ký=> Giám đốc ký
phiếu chi=> Thủ quỹ thu, chi(ký)=>Kế toán ghi sổ=>Bảo quản chứng từ
Phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng(gồm 3 liên) do phòng kế
hoạch-tổ chức sản xuất lập.Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa
công ty với các nhà cung cấp và hợp đồng sản xuất với các xí nghiệp thành
viên.Căn cứ vào lệnh mua bán của giám đốc và phiếu báo kiểm nghiệm vật t
của phòng kỹ thuật, kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp lệ.Sau
đó viết phiếu nhập,xuất kho và hoá đơn bán hàng cho từng đối tợng=>phụ
trách phòng ký=>Giám đốc ký=>Thủ kho và khách hàng ký
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất và hoá đơn vào thẻ kho, hàng ngày
chuyển chứng từ cho kế toán nguyên liệu thành phẩm phòng tài chính-kế toán
để ghi sổ

Tại các xí nghiệp thành viên, theo sự phân cấp của công ty:phiếu thu,
chi tiền mặt do kế toán thanh toán lập=>Trởng ban ký=>Giám đốc xí nghiệp
ký. Hàng tháng xí nghiệp lập bảng thanh toán chi phí sản xuất theo định mức
khoán của công ty và các bảng thanh toán tiền lơng, bảng chấm công, bảng
thanh toán BHXH, bảng cân đối tiền lơng chuyển về phòng kế hoạch tổ chức
sản xuất duyệt => phòng tài chính kế toán kiểm tra tổng hợp và thanh toán
Phòng tài chính kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo
từng lĩnh vực công việc phân công, các nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại và nhập dữ liệu từ các chứng từ vào máy => bảo quản chứng từ

15


2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất nhà nớc đã ban hành,
các văn bản hớng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý. Cùng với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý, công ty đã áp dụng 54 tài
khoản trong số 72 tài khoản trong bảng và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng
của hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định
số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
2.2.4. Hình thức tổ chức sổ:
Do đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên công ty Thanh
Hà chọn hình thức tổ chức sổ là hình thức nhật ký chứng từ
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán thủ công
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các NKCT hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với NKCT đợc ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phảI chuyển số
liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.


16


Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bàng phân bổ ghi vào các
bảng kê và NKCT có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp và căn cứ vào số thẻ và sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ cáI và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê
và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính
* Nhật ký chứng từ
Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 NKCT đợc đánh số từ NKCT số
1 đến NKCT số 10.
Nhật ký chứng từ là một sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một
NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có
nộidung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi
mở nhật ký chứng từ dùng cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh
của mỗi tài khoản đợc phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột
dành cho mỗi tài khoản. Trong mọi trờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài
khoản chỉ tập trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ cái
một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên
các NKCT
khác nhau, ghi Có của các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài
khoản này và cuối tháng đợc tập hợp vào sổ cái từ các NKCT đó.


17


Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để
phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh
số phát sinh bên Nợ, số d đầu kỳ, số d cuối kỳ của mỗi tài khoản. Số liệu của
các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trờng hợp này chỉ
dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán
chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ
và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển
toàn bộ số d cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể
của từng tài khoản .
- NKCT số 1: Phản ánh số phát sinh Có của tài khoản 111 đối ứng Nợ
các tài khoản khác liên quan
- NKCT số 2: Phản ánh số phát sinh Có TK 112 đối ứng Nợ các TK khác
có liên quan
-NKCT số 3: Phản ánh số phát sinh Có TK 113 đối ứng Nợ các TK khác
có liên quan
- NKCT số 4: Phản ánh số phát sinh Có TK311, 315, 341, 342 đối ứng
Nợ các TK có liên quan, ngoàira NKCT này còn phản ánh tình hình thanh
toán, tiền vay
- NKCT số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán với nhà cung
cấp.Gồm 2 phần: Theo dõi bên Có 331(sẽ phảitrả)
Theo dõi bên Nợ TK 331
- NKCT số 6: Phản ánh phát sinh có TK 151
- NKCT số 7: Là sổ dùng để tổng hợp tất cả chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ánh phát sinh có các TK 152, 153,

154,142,214,241,242,334,335,338,611,622,623,627,631 và phát sinh nợ
TK152, 153, 154,142,214,335,622,623,627,631

18


- NKCT số 8: Theo dõi phát sinh có các TK 155,156,157,131,511,
521,531,532,632,641,642,515,635,711,811,911
- NKCT số 9: Phản ánh phát sinh có các TK 211,212,213
- NKCT số 10: Phản ánh phát sinh có các TK còn lại ngoài 9 NKCT trên
333,411,412,413,414,415,421,431,161
*Bảng kê
Trong hình thức NKCT có 9 bảng kê đợc đánh số thứ tự từ bảng kê số 1
đến bảng kê số 11 (không có bảng kê số 7,10). Bảng kê đợc sử dụng trong
những trờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mỗi TK không thể kết
hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT đợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của
chứng từ gốc trớc hết đợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của
các bảng kê đợc chuyển vào các NKCT có liên quan . Bảng kê có thể mở theo
vế Có hoặc vế Nợ của các TK , có thể kết hợp phản ánh cả số d đầu tháng, số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số d cuối tháng ... phục vụ cho
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê
không sử dụng để ghi sổ cái.
*Sổ chi tiết
-Sổ chi tiết số 1
+ Là sổ chi tiết theo dõi tiền vay ( TK 311,315,341,342 )
+ Số liệu tổng cộng đợc ghi vào NKCT số 4
-Sổ chi tiết số 2
+ Là sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán, đợc mở riêng cho từng
đối tợng.
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 5.

-Sổ chi tiết số 3
+ Là sổ chi tiết theo dõi doanh thu và các tài khoản loại 5 khác .
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 8.
-Sổ chi tiết số 4

19


+ Là sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với ngời mua.
+ Cuối tháng cộng và chuyển vào NKCT số 8, bảng kê số 11.
-Sổ chi tiết số 5
+ Là sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 9.
-Sổ chi tiết số 6
+ Là sổ chi tiết theo dõi các tài khoản trên NKCT số 10.
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 10.
*Bảng phân bổ
Là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần, thờng xuyên hoặc
chi phí đòi hỏi phải tập hợp tính toán sau đó phân tách cho từng đối tợng .
-Bảng phân bổ số 1: Tiền lơng và BHXH
-Bảng phân bổ số 2: NVL, CCDC
-Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ
*Sổ cái
Là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong
đó phản ánh phát sinh Nợ, phát sinh Có, số d cuối tháng hoặc cuối quý. Số
phát sinh Có của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên sổ cái theo tổng số đợc lấy
từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ đợc phản ánh chi tiết theo từng
tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào
cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
các NKCT.

2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất
2.2.5.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất của công ty, kế toán xác định đối tợng tập hợp chi phí sảxua
xuất là các xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Cụ thể:
- Xí nghiệp 1

20


- Xí nghiệp 2
- Xí nghiệp 3
- Xí nghiệp may
- Đội xây dựng
-Tổ sửa chữa
Hàng tháng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp nào thì đợc tập
hợp trực tiếp cho xí nghiệp đó
Riêng xí nghiệp 2 (đóng quân tại Thành phố Hồ Chí Minh ) do đặc thù
nghành nghề, do tổ chức sản xuất và tình hình giá thành sản phẩm của xí
nghiệp do Tài chính xí nghiệp thực hiện. Hàng tháng xí nghiệp lập báo cáo chi
tiết gửi tiền về Phòng Tài Chính- Kế toán công ty.
2.2.5.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của Công ty Thanh Hà là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành sản phẩm.
Là một doanh nghiệp Quân đội, Công ty Thanh Hà đã thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế từ nhiều năm nay. Việc tổ chức công tác kế toán rất đợc coi
trọng trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh chế độ của Nhà nớc và có sự vận
dụng phù hợp với đặc điểm của công ty.
Từ ngày 01/01/1996 công ty áp dụng hạch toán theo chế độ kế toán mới

của Nhà nớc ban hành. Theo chế độ này, hạch toán chi phí sản xuất của công
ty sử dụng các tài khoản sau:
-TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chính vật liệu phụ đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
-TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lơng
chính, phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lợng và BHXH trả cho công nhân
sản xuất của các xí nghiệp.

21


-TK 627- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm trong phạm vi các xí nghiệp thành
viên
TK 627 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
+TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
+TK 6272 Chi phí vật liệu
+TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6278 Chi phí khác bằng tiền
2.3.Đặc điểm kế toán 1 số phần hành chủ yếu tại công ty Thanh Hà
2.3.1. Kế toán vật t (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng
hoá)
Kế toán vật t có nhiệm vụ theo dõi quá trình tăng, giảm của vật t tồn kho.
Kịp thời phát hiện vật t thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2.3.1.1. Kế toán nguyên vật liệu
a. Phơng pháp tính giá
Đơn vị sử dụng phơng pháp tính giá nhập trớc xuất trớc (FIFO): Đợc áp

dụng dựa trên giả định hàng tồn kho đợc mua trớc thì xuất dùng trớc, tơng tự
hàng nhập trớc thì xuất dùng trớc và ngợc lại hàng nhập sau thì xuất dùng sau
b. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu là tài sản lu động, đợc nhập xuất thờng xuyên và căn
cứ vào đặc điểm của đơn vị là nhập xuất nguyên vật liệu thờng xuyên nên đơn
vị lựa chọn hình thức kê khai thờng xuyên. Trong trờng hợp này các tài khoản
hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng đợc dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật t, hàng hoá. Vì

22


vậy giá trị vật t, hàng hoá trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê vật t, hàng hoá tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán.
*Tài khoản sử dụng


TK 152 nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản này đợc dùng để ghi số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152 nh sau:
Bên Nợ: - Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp và nhận từ các nguồn
khác
-

Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê


Bên Có: - Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh
-

Trị giá nguyên vật liệu đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán

-

Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê

D Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho


TK 151 hàng mua đi đờng

Tài khoản này đợc dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà
đơn vị mua đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho. Kết
cấu của TK 151 nh sau:
Bên Nợ: - Giá trị vật t, hàng hoá đang đI đờng
Bên Có: - Giá trị vật t, hàng hoá đang đI đờng về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng
D Nợ: Giá trị hàng đI đờng cha về nhập kho.


Chứng từ sử dụng:

23


Để hạch toán tổng hợp về tình hình luân chuyển nguyên vật liệu xí

nghiệp đã sử dụng các loại chứng từ nh: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá
đơn bán hàng, biên bản kiểm kê vật t, biên bản xử lý vật t thiếu và các
chứng từ khác có liên quan
-

Phiếu xuất kho: mẫu 02/VT chế độ kế toán

-

Phiếu nhập kho: mẫu 01/VT chế độ kế toán

-

Biên bản kiểm kê: mẫu 08/VT chế độ kế toán

c. Hạch toán chi tiết: 1.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này công việc cụ thể tại phòng kế toán và kho hàng nh
sau:
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật t đợc ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật t. Cuối tháng Thủ kho tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất tính tồn về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t.
* ở phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t theo từng
danh điểm vật t tơng ứng thẻ kho mở theo từng kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi NVL về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định
kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân
viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và tính ra số tiền. Sau đó ghi lại
các nghiệp vụ nhập, xuất và các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan. Cuối
tháng cộng thẻ (sổ) chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,

tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.

24


Phơng pháp này có u điểm là rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho
của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, nhợc điểm cuả phơng pháp này là chỉ sử dụng đợc khi doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Thẻ kế
toán chi
tiết
nguyên
vật liệu

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
NVL

Sổ kế toán
tổng hợp
NVL


Phiếu
xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

2.3.1.2. Kế toán thành phẩm hàng hoá tồn kho
Cũng tơng tự nh hạch toán nguyên vật liệu, khi hạch toán tổng hợp thành
phẩm, kế toán sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Kế toán dựa vào
phiếu xuất kho và phiếu nhập kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành
phẩm.
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Giá thành sản phẩm xuất kho = Tổng giá thành sản xuất trong kỳ + Giá
thành sản phẩm tồn đầu kỳ - Giá thành sản phẩm tồn cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK 155 Thành phẩm

25


×