Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lã Thúy Hường

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

----------

Lã Thúy Hường

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Chuyên ngành: Địa Lí học
Mã số: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức



Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của
Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Thị Minh Đức. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 07 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lã Thúy Hường


LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành Địa Lí học
tại trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn
tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể và cá nhân. Từ đáy lòng, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới:
-

Các thầy cô giảng viên khoa Địa Lí, phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh

-

Trường Đại học Sư Pham Hà Nội


-

Sở Tài chính tp.Hồ Chí Minh

-

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tp.Hồ Chí Minh

-

Sở Kế hoạch và Đầu tư tp.Hồ Chí Minh

-

Sở Tài nguyên và Môi trường tp. Hồ Chí Minh

-

Sở Lao động thương binh và Xã hội tp. Hồ Chí Minh

-

Sở Giao thông Vận tải tp.Hồ Chí Minh

-

Sở Giáo Dục và đào tạo tp. Hồ Chí Minh

-


Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh
Đặc biệt là Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Thị Minh Đức đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn

thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
T.p Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 07 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lã Thúy Hường


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
8T

8T

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 2
8T

T
8

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3
8T

T
8


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 8
8T

8T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 9
8T

T
8

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................ 9
8T

8T

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................... 10
8T

8T

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 10
8T

8T

4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................................... 11
8T

8T


4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................................................ 11
8T

8T

5. Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................................................... 13
8T

8T

6. Bố cục của luận văn ........................................................................................................................... 13
8T

8T

Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 14
8T

T
8

1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại ................................................................................................... 14
8T

8T

1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại.............................................................................. 14
T
8


T
8

1.1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 14
T
8

8T

1.1.1.2. Phân loại trang trại............................................................................................................ 16
T
8

8T

1.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại................................................................................. 17
T
8

T
8

1.1.2.1. Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân 1 năm: ....................................................... 17
T
8

T
8


1.1.2.2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng
T
8

ngành sản xuất và vùng kinh tế...................................................................................................... 17
8T

1.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế TT và các loại hình kinh doanh khác. .............................................. 18
T
8

T
8

1.1.3.1. So sánh kinh tế trang trại với kinh tế hộ gia đình. .............................................................. 18
T
8

T
8

1.1.3.2. Kinh tế trang trại với hợp tác xã (HTX): ........................................................................... 21
T
8

T
8

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TT và KTTT. ............................................................. 21
T

8

T
8

1.1.4.1. Những nhân tố khách quan. ............................................................................................. 21
T
8

8T


1.1.4.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................................. 25
T
8

8T

1.1.5. Những đặc trưng của KTTT trong nền kinh tế thị trường. ......................................................... 27
T
8

T
8

1.1.6. KTTT, một hình thức kinh tế phù hợp trong nền kinh tế thị trường. .......................................... 31
T
8

T

8

1.1.7. Ý nghĩa kinh tế, xã hội, môi trường của trang trại..................................................................... 32
T
8

T
8

1.1.7.1. Ý nghĩa kinh tế ................................................................................................................. 32
T
8

8T

1.1.7.2. Ý nghĩa xã hội. ................................................................................................................. 34
T
8

8T

1.1.7.3. Ý nghĩa môi trường. ........................................................................................................ 36
T
8

8T

1.2. Tình hình phát triển KTTT ở một số nước và ở Việt Nam................................................................ 38
8T


T
8

1.2.1. Tình hình phát triển KTTT ở một số nước trên thế giới ............................................................ 38
T
8

T
8

1.2.1.1. Lịch sử và điều kiện ra đời của loại hình KTTT trên thế giới ............................................ 38
T
8

T
8

1.2.1.2. Các loại hình kinh tế trang trại và quy mô sản xuất ........................................................... 40
T
8

T
8

1.2.1.3. Nhân xét và những kinh nghiệm có thể vận dụng. ............................................................. 43
T
8

T
8


1.2.2. Tình hình phát triển KTTT ở Vịêt Nam. ................................................................................... 45
T
8

T
8

1.2.2.1. Thời kì phong kiến ........................................................................................................... 45
T
8

8T

1.2.2.2. Thời kì thuộc Pháp ........................................................................................................... 45
T
8

8T

1.2.2.3. Thời kì 1954 – 1975. ........................................................................................................ 45
T
8

8T

1.2.2.4. Thời kì 1975 – 1986 ......................................................................................................... 46
T
8


8T

1.2.2.5. Thời kì đổi mới từ 1986 đến nay. ...................................................................................... 46
T
8

T
8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở THÀNH
8T

PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................................................ 51
8T

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. ................................................................................................... 51
8T

8T

2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................................................... 51
T
8

8T

2.1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................................................ 51
T
8


8T

2.1.1.2. Địa hình............................................................................................................................ 52
T
8

8T

2.1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng. ....................................................................................................... 53
T
8

8T

2.1.1.4. Khí hậu. ............................................................................................................................ 54
T
8

8T

2.1.1.5. Thủy văn. ......................................................................................................................... 56
T
8

8T

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ........................................................................................................ 58
T
8


8T


2.1.2.1. Kinh tế. ............................................................................................................................ 58
T
8

8T

2.1.2.2. Xã hội............................................................................................................................... 59
T
8

8T

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với phát triển kinh tế trang trại ở thành
T
8

phố Hồ Chí Minh. .............................................................................................................................. 68
8T

2.1.3.1. Thuận lợi. ......................................................................................................................... 68
T
8

8T

2.1.3.2. Những khó khăn tồn tại. ................................................................................................... 74
T

8

8T

2.2. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn TPHCM .................................................. 77
8T

T
8

2.3. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 78
8T

T
8

2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở thành phố trước năm 2009. .......................................... 78
T
8

T
8

2.3.1.1. Số lượng và tình hình trang trại từ 2001 đến 12/2004: ....................................................... 79
T
8

T
8


2.3.1.2. Tình hình trang trại đến năm 2005 .................................................................................... 83
T
8

T
8

2.3.1.3. Tình hình trang trại đến 31/12/2006. ................................................................................. 84
T
8

T
8

2.3.2. Tình hình trang trại năm 2009 .................................................................................................. 88
T
8

8T

2.3.2.1. Số lượng và quy mô trang trại. .......................................................................................... 88
T
8

T
8

2.3.2.2. Đất đai sử dụng trong trang trại. ....................................................................................... 95
T
8


T
8

2.3.2.3. Vốn đầu tư........................................................................................................................ 97
T
8

8T

2.3.2.4. Chủ trang trại: ................................................................................................................ 100
T
8

8T

2.3.2.5. Lao động ........................................................................................................................ 103
T
8

8T

2.3.2.6. Cơ sở hạ tầng của các trang trại: ..................................................................................... 104
T
8

T
8

2.3.2.7. Tổ chức sản xuất trong các trang trại. ............................................................................. 109

T
8

T
8

2.3.2.8. Tiêu thụ sản phẩm. ......................................................................................................... 111
T
8

8T

2.3.2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của trang trại, năm 2009 .................................................. 112
T
8

T
8

2.3.2.10. Một số mô hình trang trại hiệu quả ............................................................................... 116
T
8

T
8

2.4. Đánh giá về tình hình phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Hồ Chí Minh. ................................. 125
8T

T

8

2.4.1. Những kết quả đạt được. ........................................................................................................ 126
T
8

8T

2.4.1.1. Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, đồng bộ.
T
8

T
8

................................................................................................................................................... 127
2.4.1.2. Kinh tế trang trại và các mối quan hệ tương thích. .......................................................... 127
T
8

T
8


2.4.1.3. Kinh tế trang trại là nhân tố thúc đẩy sự phát triển quan hệ thị trường. ............................ 128
T
8

T
8


2.4.1.4. Về tác động của các chính sách hỗ trợ thông tin khoa học kỹ thuật của các Bộ, ngành, thành
T
8

phố liên quan đến các trang trại tại thành phố Hồ Chí Minh. ....................................................... 129
T
8

2.4.1.5. Nhiều trang trại đã ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, sản phẩm hàng hóa và thu
T
8

nhập của các trang trại ngày một nâng cao .................................................................................. 129
T
8

2.4.1.6. Kinh tế trang trại phát triển đã thu hút một khốí lượng !ớn tiền vốn trong dân vào sản xnất
T
8

nông nghiệp; tạo thêm việc làm, góp phần xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn; tạo ra xu hướng hơp
tác và phát triển mới trong sản xuất, kinh doanh. ......................................................................... 130
T
8

2.4.2. Những tồn tại, khó khăn. ........................................................................................................ 132
T
8


8T

2.4.2.1. Ở một số quận, huyện kinh tế trang trại phát triển còn mang tính tự phát, không theo quy
T
8

hoạch. ......................................................................................................................................... 132
T
8

2.4.2.2. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại tiến
T
8

hành chậm, một số vấn đề về sử dụng đất của trang trại còn vướng mắc chưa được xử lý kịp thời.

T
8

................................................................................................................................................... 133
2.4.2.3. Trình độ quản lý của các chủ trang trại và tay nghề của người lao đông còn hạn chế. ...... 133
T
8

T
8

2.4.2.4. Chất lượng sản phẩm hàng hóa của trang trại chưa cao, chủ yếu dưới dạng thô, tiêu thụ khó
T
8


khăn; nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên sản xuất còn bị động, hiệu
quả thấp. ..................................................................................................................................... 134
T
8

2.4.2.5. Kinh tế trang trại nhiều nơi chưa được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hưởng các
T
8

chính sách khuyến khích của Nhà nước ....................................................................................... 135
T
8

2.4.2.6. Môi trường pháp lý chưa rõ ràng, đồng bộ ...................................................................... 136
T
8

T
8

2.4.2.7. Kinh tế trang trại phát triển kém bền vững, gây cạn kiệt nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi
T
8

trường sinh thái. .......................................................................................................................... 137
8T

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
8T


TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................... 138
T
8

3.1. Phương hướng, mục tiêu. ............................................................................................................... 138
8T

8T

3.1.1. Những định hướng phát triển TT đô thị gắn với mục tiêu bền vững. ....................................... 138
T
8

T
8

3.1.1.1. Phát triển KTTT gắn với vấn đề chống đói nghèo. .......................................................... 138
T
8

T
8

3.1.1.2. Phát triển KTTT gắn với việc sử dụng đất bền lâu. ......................................................... 138
T
8

T
8


3.1.1.3. KTTT gắn với cuộc chiến chống sa mạc hoá và hạn hán ................................................. 139
T
8

T
8


3.1.1.4. KTTT gắn với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
T
8

................................................................................................................................................... 139
3.1.1.5. KTTT gắn với phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. ........................................... 140
T
8

T
8

3.1.1.6. KTTT gắn với việc bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học. .............................................. 141
T
8

T
8

3.1.2. Mục tiêu: xây dựng các tiêu chí TT cho nông nghiệp đô thị trên địa bàn nông thôn thành phố Hồ
T

8

Chí Minh. ........................................................................................................................................ 141
T
8

3.1.2.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................................. 142
T
8

8T

3.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của nông nghiệp đến 2020: ................................................ 142
T
8

T
8

3.1.2.3. Tiêu chí định lượng để xác định là trang trại đô thị ......................................................... 145
T
8

T
8

3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 146
8T

T

8

KẾT LUẬN. ..................................................................................................................... 149
8T

T
8

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 151
8T

8T

PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 154
8T

8T

T
8


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

KTTT

Kinh tế trang trại

2

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

3

HTX

Hợp tác xã

4

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

5

KQSXKD

Kết quả sản xuất kinh doanh


6

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

7

TT

Trang trại

8

BCHTW

Ban chấp hành Trung Ương

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


11

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

12

PTNT

Phát triển nông thôn

13

CSHT

Cơ sở hạ tầng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại (KTTT) là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. So với nền
sản xuất tiểu nông thì KTTT là một bước phát triển vượt bậc từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hoá quy mô lớn. Thực tiễn đã khẳng định khả năng phát triển và hiệu quả nhiều mặt của
KTTT. Nó góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá ngày
càng nhiều, tạo khả năng to lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động,…từ đó góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững.
Kinh tế trang trại xuất hiện ở nước ta từ thời Trần (1225 – 1400) dưới hình thức “điền trang
thái ấp”. Thời Pháp thuộc, số lượng trang trại (TT) tăng nhanh nhưng chỉ thực sự phát triển và trở

thành hình thức sản xuất nông nghiệp hiệu quả trong quá trình nước ta chuyển sang kinh tế thị
trường. Sau Đại hội Đảng VI (12/1986), nước ta phát triển theo hướng “Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần”. Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị (1988) và nghị quyết VI, khóa 6 (1989) đã khẳng định
kinh tế hộ là đơn vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Luật đất đai (1993) đã giao quyền sử dụng ổn
định lâu dài với 5 quyền cơ bản. Đường lối đổi mới của Đảng và những chính sách đó là cơ sở để ra
đời KTTT ở nước ta. Nghị quyết 03 – 2000 tạo cơ sở pháp lý cho KTTT đã mở ra thời kì mới trong
việc phát triển hình thức sản xuất này.
Việt Nam tham gia tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế nước ta nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Trong đó, thách thức lớn nhất mà
ngành nông nghiệp phải đối mặt là cạnh tranh với nông sản ngoại nhập. Những sản phẩm sản xuất
theo kiểu truyền thống liệu có thể có chỗ đứng hay không khi hàng ngoại với nhiều đặc tính ưu việt
của nó tràn ngập thị trường(?) Giải pháp nào cho nông sản hàng hoá Việt Nam? Có rất nhiều yêu
cầu đã được đặt ra, trong đó yêu cầu về việc thay đổi hình thức tổ chức sản xuất có thể nói là quan
trọng nhất. Và việc công nhận ưu thế của TT, áp dụng một cách khoa học mô hình này vào sản xuất
là việc làm rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, KTTT ở nước ta hiện nay chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của các vùng, miền; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng
có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước hoang hoá ở các khu vực trung du,
miền núi, ven biển,…; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong điều kiện thị trường mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay. Nói cách khác, KTTT vẫn là một loại hình kinh tế còn mới mẻ ở nước ta. Vì vậy,


việc nghiên cứu một cách cụ thể tiềm năng và lợi thế của từng vùng, từng địa phương để có những
chính sách khuyến khích phát triển KTTT phù hợp, đồng thời, có những giải pháp cụ thể nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển là
việc làm có tính cấp thiết.
Nghiên cứu để đề ra giải pháp phát triển KTTT không những giải quyết vấn đề thực tiễn, đóng
góp về kinh tế cho địa phương mà tôi còn nhận thức rõ vai trò to lớn của nó trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) nông nghiệp nông thôn theo một tư duy mới: phát triển kinh
tế nông nghiệp theo hướng vận dụng một cách đầy đủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, đưa

sản xuất nông nghiệp của nước ta tiến dần tới trình độ phát triển của các nước trong khu vực và các
nước trong tổ chức Thương mại Thế giới, tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
Với những vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Hồ
Chí Minh – thực trạng và giải pháp chủ yếu” để nghiên cứu. Luận văn không những hệ thống hoá
lý luận mà còn tổng kết thực tiễn phát triển TT của nhiều nước, của các vùng trong cả nước và của
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nó có thể là một trong những tài liệu tham khảo cho các bạn
sinh viên và các giáo viên THPT quan tâm tới vấn đề phát triển KTTT của thành phố.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, thực tiễn về TT và phát triển KTTT ở Việt Nam và một
số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng phát triển KTTT, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển
KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển KTTT ở địa bàn này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian và địa điểm.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về TT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2009.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của KTTT tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu.

4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Điều tra tổng thể TT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi điều tra:
- 5 huyện ngoại thành: Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh.
- 7 Quận có sản xuất nông nghiệp: Q.2, Q.7, Q.8, Q.9, Q.12, Q.Gò Vấp, Thủ Đức.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (Tài liệu đã được các cơ quan chức năng thu thập,
công bố). Các tài liệu này tôi thu thập được từ Cục thống kê thành phố, phòng thống kê các huyện,
Chi cục Phát triển Nông Thôn thành phố, các tài liệu nghiên cứu về TT tại TP.HCM,….
+ Điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra (phương pháp điều tra
trực tiếp), điều tra chọn mẫu, điều tra tổng thể, điều tra ngẫu nhiên, điều tra phi ngẫu nhiên.
+ Tham khảo tư liệu của Bộ Nông Nghiệp & PTNT, Bộ tài chính, Sở Nông Nghiệp &
PTNT có liên quan đến hoạt động TT.
+ Nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá giữa thông tin điều tra và thông tin
sẵn có.
4.3. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu.
Sau khi thu thập thông tin, tôi chắt lọc thông tin và xử lí chúng thông qua chương trình Excel
trong phần mềm Microsoft office để tiện cho việc tính toán các dữ liệu cho hiệu quả kinh tế xã hội.
- Sử dụng ma trận SWOT để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức, để từ
đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển TT.
4.3.1. Phương pháp phân tích đánh giá.


a. Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian, theo vùng sinh thái, theo cơ cấu kinh
tế,… để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực, khoa học,
chính xác hiện tượng, nội dung KTTT đang nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tổ: dùng phân tích các đối tượng nghiên cứu ra làm nhiều nhóm
nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu cũng như tìm ra những quy luật của đối tượng nghiên cứu.
c. Phương pháp thống kê: được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các
yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá, so sánh và rút ra những kết luận nhằm đưa ra các giải pháp

có tính khoa học, thực tế trong việc phát triển KTTT.
d. Phương pháp chuyên gia: dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia
nông, lâm, ngư nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thầy cô giáo và đặc biệt là các chủ TT giàu
kinh nghiệm thực tế.
e. Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Qua đó lựa chọn, kế thừa những tiến bộ
vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất trong TT.
g. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi hỏi
người quản lí TT phải ghi chép tỉ mỉ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra. Từ đó nắm được thu nhập của TT trong một kì
sản xuất kinh doanh để rút ra các kết luận nhằm định hướng cho các kì kế tiếp.
h. Phương pháp dự báo thống kê: giúp cho việc thu thập điều tra được những tài liệu
mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, tính toán các
chỉ tiêu được đúng đắn cũng như phân tích tài liệu khoa học và khách quan, phản ánh đúng nội dung
kinh tế cần nghiên cứu. Các phương pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong
thống kê được vận dụng là chủ yếu.
4.3.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ:
Bản đồ là một đối tượng không thể thiếu được trong Địa Lí. Nó song hành xuyên suốt quá
trình nghiên cứu từ khi bắt đầu tìm hiểu vấn đề cho đến lúc thực hiện và hoàn tất vấn đề. Nó cụ thể
hóa một cách trực quan, sinh động và tổng hợp các kết quả nghiên cứu của tác giả. Trong luận văn
này, tôi đã sử dụng phần mềm Mapinfo, cơ sở dữ liệu của thành phố cùng số liệu đã thu thập, xử lí
để xây dựng và thể hiện các kết quả nghiên cứu của mình bằng bản đồ.
4.3.3. Phương pháp thực địa


Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với người làm nghiên cứu khoa học. Chỉ có bằng khảo sát
thực tế, tác giả mới thật sự có được những thông tin chính xác và “thời sự” nhất. Nó giúp cho tác giả
có cái nhìn thực tế, nhiều chiều và có chọn lọc trước rất nhiều những tài liệu đã thu thập được để
tránh rơi vào tình trạng lặp lại những gì mà người khác đã nghiên cứu và kết luận.


5. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về TT ở TP.HCM, từ đó phân tích đánh
giá tình hình hoạt động của TT để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
TT.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTT và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để phát triển KTTT ở thành phố Hồ Chí Minh


Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm.
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp,
phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ và về cơ bản mang bản chất
của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự tích tụ, tập trung
các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, vốn, khoa học kĩ thuật và công
nghệ,…) để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao”.
KTTT có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời cùng với lịch sử phát triển của nông
nghiệp thế giới. Ngay từ thời phong kiến, ở châu Âu và Trung Quốc, các hình thức ban đầu của TT
đã xuất hiện với quy mô tương đối lớn. Đến thời kì TBCN, nền nông nghiệp thế giới đã từng bước
chuyển từ quảng canh sang thâm canh rồi chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, TT đã trở thành
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp rất phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Các TT gia
đình chiếm tỉ trọng lớn nhất về số lượng TT, đất đai và giá trị sản xuất, đặc biệt là về một số sản
phẩm xuất khẩu nhất định [Trần Đức, 1995, tr.16 – 20]. Bên cạnh đó còn có TT liên doanh và hợp
doanh. Tuy nhiên, cùng là TT TBCN nhưng ở mỗi nước, nó lại được thể hiện với những hình thức

khác nhau. Ở các nước thuộc địa thì các đồn điền, đại điền trang trồng các cây nguyên liệu công
nghiệp là phổ biến và thành công hơn cả. Ở các nước tư bản phát triển, tùy hoàn cảnh mà các TT có
quy mô và cơ cấu, định hướng phát triển khác nhau. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa TBCN đã
dẫn đến các chủ TT cần có hoạt động kinh tế hỗ trợ nhằm sử dụng tổng hợp các tài nguyên, nguồn
lao động và cần tạo nên một chuỗi thống nhất từ khâu sản xuất nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Chính vì thế, ngay ở quy mô TT, sự liên kết nông – công nghiệp đã hình thành và phát
triển một hình thức tổ chức nông nghiệp hiện đại gọi là agro - business. Mục đích chủ yếu của TT là
sản xuất hàng hóa. Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của tư nhân. Tất cả các
yếu tố sản xuất được tập trung quy mô lớn với các tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Ở nước ta, theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, KTTT là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm


mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mô
hình TT, đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại
hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là
TT gia đình và TT cá nhân.
Trong quá trình phát triển KTTT, có một số vấn đề nổi bật về kinh tế, xã hội và môi trường
được cả thế giới quan tâm, trong đó cơ bản người ta cho rằng KTTT là đặc thù của chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt, những vấn đề liên quan đến sở hữu ruộng đất, thuê nhân công và bóc lột nhân công,
sự cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Về vấn đề sở hữu: Chủ TT không nhất thiết xuất thân từ nông dân. Họ là nhà đầu tư nông
nghiệp. Họ mua, thuê hay đấu thầu TT để kinh doanh. Họ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất bao gồm
đất đai, công cụ máy móc, chuồng trại, kho bãi,…. Một số ít khác, chủ TT có thể chỉ sở hữu một
phần tư liệu sản xuất, còn một phần đi thuê. Hoặc cũng có chủ TT không có tư liệu sản xuất mà đi
thuê toàn bộ để sản xuất và kinh doanh. Ở nước ta, sự thay đổi quan hệ sở hữu và quan hệ sản xuất ở

vùng nông thôn từng là vấn đề gây tranh cãi khá lâu dài.
- Về quan hệ ruộng đất: Đối với KTTT, chủ TT có quyền mua, thuê đất dài hạn với quy mô
lớn, tạo sự tích tụ ruộng đất ở nông thôn. Họ cũng có quyền chuyển nhượng lại TT cho các chủ khác
để quản lí và kinh doanh. Các TT có quy mô lớn thì có khả năng đa dạng hóa sản xuất, tạo khối
lượng hàng hóa đủ mức để cạnh tranh trên thị trường và do vậy mà sức cạnh tranh cũng lớn hơn.
Cũng chính vì thế, trong quá trình phát triển KTTT, nhất là giai đoạn đầu, sự tích tụ ruộng đất ở
nông thôn là không tránh khỏi. Đương nhiên, đây là nguyên nhân gây nên sự phân tầng xã hội ở
nông thôn, nhất là tạo nên một tầng lớp đông đảo nông dân không có ruộng đất và họ là một nguồn
bổ sung trở lại cho các chủ TT. Về sau, quá trình tích tụ ruộng đất, cũng là quá trình tích tụ sản xuất,
tập trung hóa sản xuất này sẽ chậm lại hoặc diễn ra không đáng kể nữa.
- Về sử dụng lao động trong TT: ở kinh tế tiểu nông, lao động chủ yếu là của gia đình. Nếu
có thêm lao động bên ngoài thì cũng là theo kiểu đổi công giữa các gia đình vào ngày mùa bận rộn.
Ở KTTT, lao động chủ yếu là đi thuê. Đó là cơ sở để có quy mô sản xuất lớn và tính chất hàng hóa
cao. Ở các nước phương Tây, TT đã tạo nên kiểu quần cư nông thôn đặc thù gọi là Farmstead. Ở đó
luôn có 2 nhóm lao động: thường xuyên và thời vụ, tùy thời điểm. Cũng do đặc điểm thay đổi nhu


cầu lao động liên tục mà ở các nước này đã hình thành kiểu di dân nông thôn – nông thôn, thậm chí
là di cư quốc tế.
- Về vấn đề công nghệ: Áp dụng có hiệu quả các công nghệ sản xuất hiện đại là yêu cầu bắt
buộc đối với KTTT (gồm cả sản xuất và chế biến, bảo quản sản phẩm). Vì vậy, công tác khuyến
nông, khuyến lâm và khuyến ngư phải được đặc biệt quan tâm. Mục tiêu của TT là sản xuất hàng
hóa nên vấn đề công nghệ được gắn chặt với các vấn đề về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Có thể dễ dàng thấy tính liên kết trong việc xây dựng các mạng lưới thông tin thị trường, các
hiệp hội theo các sản phẩm. Trong đó, các nhà như nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp và
Nhà nước cần coi trọng các quan hệ lợi ích mà lợi ích của nhà nông phải được đảm bảo vì họ chỉ giữ
khâu sản xuất nguyên liệu, các lợi nhuận cao hơn rơi vào nhà chế biến, đặc biệt là những công ti
thương mại là những người giữ các khâu sau. Nếu nhà nông bị thua thiệt, Nhà nước lại không có sự
hỗ trợ thích hợp, họ có thể bỏ sản xuất, ảnh hưởng dây chuyền tới các khâu sau.


1.1.1.2. Phân loại trang trại
Có nhiều cách phân loại trang trại. Dưới đây, tác giả xin được trình bày một số kiểu phân loại
theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo các hình thức tổ chức quản lý, TT được phân loại như sau:
+ Trang trại gia đình độc lập: Là TT do một gia đình thành lập, và điều hành quản lý.
+ Trang trại liên doanh: Là TT có từ hai hay nhiều gia đình cùng nhau thành lập và điều
hành quản lý.
+ Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là TT kết hợp hai hay nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần hóa.
+ Trang trại uỷ thác: Là loại hình TT mà người sáng lập, thành lập ủy quyền cho một hay
một nhóm người nào đó điều hành quản lý.
- Theo cơ cấu sản xuất có các trang trại:
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: Hoạt động kinh doanh là chủ yếu, các mặt hàng kinh
doanh đều nhằm phục vụ cho kinh tế TT.
+ Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản xuất một sản phẩm
nông nghiệp nào đó mang tính hàng hóa lớn.
- Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất có các trang trại:


+ Trang trại mà người chủ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình TT mà toàn bộ vốn
tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.
+ Trang trại mà người chủ sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần: Là
loại hình TT mà trong đó toàn bộ vốn và tài sản của TT không thuộc quyền sở hữu của riêng chủ TT
mà còn có của một hay nhiều sở hữu khác.
+ Trang trại mà người chủ thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình TT mà toàn bộ phần
tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của chủ TT mà đi thuê còn chủ TT chỉ
bỏ chi phí lưu động để sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn về việc thay thế Thông tư liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN-TCTK đưa ra tiêu chí để xác định
kinh tế trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là TT phải đạt
một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm hoặc quy mô sản
xuất của TT được quy định của thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định TT là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ
bình quân một năm.

1.1.2.1. Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

1.1.2.2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.


- Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.
+ Từ 5 ha đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp
Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b. Đối với trang trại chăn nuôi
- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò....
+ Chăn nuôi sinh sản lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.

+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc nhỏ: lợn, dê,....
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100
con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (Không kể lợn sữa), dê thịt từ
200 con trở lên (Không tính con dưới 7 ngày tuổi).
- Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, vv… có thường xuyên từ 2000 con trở lên
(không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (Riêng đối với nuôi tôm thịt
theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên)
d. Đối với các loại sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc thù như:
trồng hoa cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ đặc sản,…thì tiêu chí xác định là giá trị hàng
hoá.

1.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế TT và các loại hình kinh doanh khác.
1.1.3.1. So sánh kinh tế trang trại với kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ “là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn. Kinh tế nông hộ dựa
chủ yếu vào lao động gia đình để khai thác đất và các yếu tố sản xuất khác nhằm đem về thu nhập


thuần cao nhất. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để
sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên làm giàu, từ tự cấp tự túc lên sản
xuất hàng hóa và gắn với thị trường”.
* Đặc trưng chủ yếu của kinh tế nông hộ:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Là đơn vị kinh tế ở nông thôn, hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản gắn với đất đai, khí
hậu, nước, sinh vật.
- Tính tự chủ cao về sản xuất và tiêu dùng, căn bản dựa trên sự cân bằng giữa nguồn lực sản
xuất và nhu cầu tiêu dùng của gia đình

- Lao động gia đình, đất đai được sử dụng nối tiếp qua nhiều thế hệ. Tài sản và vốn sản xuất
chủ yếu cũng của gia đình ràng buộc bởi các mối quan hệ gia tộc, huyết thống nên ngay cả khi kinh
tế nông hộ được trang bị khoa học kĩ thuật công nghệ hiện đại, gắn với thị trường thì bản chất vẫn
không thay đổi, không bị biến dạng.
* Đặc trưng chủ yếu của KTTT:
Theo PGS Đào Công Tiến, kinh tế trang trại có những đặc trưng cơ bản là:
- Là một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp chứ không phải là
một thành phần kinh tế riêng biệt nào khác ngoài kinh tế nông hộ.
- Căn bản dựa trên nền tảng kinh tế hộ và mang bản chất kinh tế hộ, được thể hiện trên ba
khía cạnh:
+ Người quản lí chính là chủ hoặc là một thành viên có năng lực được sự tín nhiệm của
hộ.
+ Trang trại có thể sử dụng lao động làm thuê nhưng lao động của gia đình vẫn là trụ cột.
+ Có thể có tích tụ, tập trung thêm đất nhưng không vượt quá khả năng sử dụng có hiệu
quả của trang trại.
Con đường hình thành và phát triển cơ bản của trang trại là tái sản xuất mở rộng không phải
chủ yếu bằng phát triển chiều rộng mà chủ yếu bằng phát triển chiều sâu - thâm dụng kĩ thuật bởi
yếu tố đầu tư vốn, khoa học kĩ thuật công nghệ, bởi năng lực quản trị kinh doanh được tăng cường,
sản xuất hàng hóa lớn (cả tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và tỉ suất hàng hóa) gắn với thị trường và
chấp nhận cạnh tranh để phát triển.


Như vậy, ở nước ta, KTTT thực chất là dạng hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa với
quy mô lớn, là kinh tế hộ phát triển cao trên con đường thoát ra khỏi tình trạng nghèo khó, vươn lên
làm giàu. Hay nói cách khác, KTTT là hình thức sản xuất kinh doanh phát triển trên cơ sở kế thừa
kinh tế hộ gia đình. Và cho đến thời điểm này, KTTT đã phát triển tới mức độ tương đối cao, khá
độc lập và có nhiều đặc điểm khác biệt với kinh tế hộ.
Theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì hộ
kinh doanh cá thể là do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định,
không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình đối với hoạt động kinh doanh. Như vậy, giữa TT gia đình và hộ kinh doanh cá thể có điểm
giống nhau là đều thuộc sở hữu của hộ gia đình và đều chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại hình kinh
doanh này thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh cá thể
có phạm vi kinh doanh rộng hơn so với trang trại gia đình. Hộ kinh doanh cá thể có thể chọn kinh
doanh trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào mà pháp luật không cấm, và thực tế hộ kinh doanh cá
thể kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Trong khi đó, ngay tên gọi và theo quy
định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ NN&PTNT và Tổng cục thống kê thì chỉ xem
xét để xác định là trang trại trong các ngành nghề: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp là chính và có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông
nghiệp ở nông thôn. Nói cách khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của TT gia đình chỉ giới hạn
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Mục đích, quy mô và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh: Dựa trên quy định của
pháp luật và thực tế cho thấy, hộ kinh doanh cá thể mặc dù cũng có mục đích kinh doanh song chủ
yếu có quy mô nhỏ, tổ chức đơn giản và không thường xuyên thuê muớn lao động. Còn đối với TT
gia đình thì quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn nhiều so với hộ kinh doanh cá thể. Với mục đích là
sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hoá với quy mô lớn, mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá
các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn so với sản xuất của hộ nông dân cá thể, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động và giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá. Đặc điểm
này đã được cụ thể hoá thành hai tiêu chí để phân biệt và xác định là KTTT trong thông tư
69/2000/TTLT/BNN-TCTK. Trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh của TT gia đình vì vậy cũng
khoa học và chuyên nghiệp hơn hẳn so với hộ kinh doanh cá thể.


1.1.3.2. Kinh tế trang trại với hợp tác xã (HTX):
- Về sở hữu tài sản và vốn góp: Theo quy định của luật HTX, vốn và tài sản của hợp tác xã
thuộc sở hữu tập thể của các xã viên trong HTX. Trong khi đó, vốn và tài sản của TT gia đình thuộc
sở hữu của hộ gia đình.

- Về tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm trong kinh doanh: HTX là một tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân. HTX chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ
vốn và tài sản thuộc sở hữu của HTX. Các thành viên HTX cùng góp vốn, sức lao động để sản xuất
kinh doanh và hưởng lãi theo vốn, công sức góp vào và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Đồng thời, các xã viên cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của
HTX. Đối với TT gia đình được thành lập và hoạt động trên cơ sở hộ gia đình, chủ TT và các thành
viên trong gia đình cùng góp vốn, sức lao động để sản xuất kinh doanh. Theo quy định của Bộ luật
dân sự về trách nhiệm dân sự của hộ gia đình thì TT gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ về các hoạt động sản xuất kinh doanh của TT. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện nghĩa vụ của TT thì các thành viên hộ gia đình phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình. Nói cách khác, TT gia đình chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và các nghĩa
vụ khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mặt khác, hình thức tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã cũng rất đa
dạng. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp thì hình thức phổ biến nhất là HTX kinh doanh dịch vụ đầu
ra, đầu vào cho các hộ, các TT gia đình và mở mang thêm ngành nghề mới, còn sản xuất thuần túy
nông nghiệp vẫn do từng hộ gia đình và các TT gia đình tiến hành.

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TT và KTTT.
1.1.4.1. Những nhân tố khách quan.
a. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường là đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, quyết định quy mô sản xuất, chủng loại, chất
lượng sản phẩm,… Điều mà chủ TT vẫn thường xuyên lo âu và mong muốn sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước chính là việc tiêu thụ nông sản. Ở TP.HCM, sản phẩm của TT tiêu thụ qua trung gian
mà cụ thể là thương lái chiếm tỷ lệ từ 70-95% trong tổng số sản phẩm thu hoạch được. Còn định
hướng cho việc sản xuất cây, con gì ở TT thì nhiều hộ phải nhờ chính thương lái mách bảo. Riêng
với những TT chăn nuôi, hiện hơn 30 tỉnh, thành phố có dự án, chương trình phát triển bò sữa,
nhưng khá nhiều nơi sữa bò không bán được, phải để làm sữa chua “ăn trừ bữa”.


Từ thực tế trên, cần phải đặt ra các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp như: tính chất

tươi sống, khó khăn cho việc bảo quản, mang tính mùa vụ,… Mặt khác, nông phẩm cũng có đặc
điểm là cung muộn - không thể đáp ứng một cách ngay lập tức vì đối tượng sản xuất nông nghiệp là
những sinh vật sống. Chúng cần phải có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó mới đến bước thu
hoạch. Do vậy, dù giá nông sản rất cao, các TT vẫn phải mất hàng tháng, thậm chí hàng năm mới có
được sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ở nước ta, ngành nông nghiệp và chế biến sản phẩm nông nghiệp phát triển kém, máy móc chế
biến lạc hậu về công nghệ, thiếu thốn về chủng loại. Điều này làm nông sản mất đi khả năng cạnh
tranh với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Sản phẩm xuất khẩu của ta chủ yếu ở dạng
thô, giá rẻ nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh giá cao.
Tóm lại, thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố đặc biệt quan trọng, là vấn đề sống còn của
sự phát triển KTTT. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc
rất lớn về khí hậu, thời tiết, bệnh dịch; vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Chính điều
này cũng khiến các chủ trại gặp không ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ. Sự thiếu thông tin về thị
trường và nhiều TT chưa có quan hệ hợp đồng ổn định với các tổ chức tiêu thụ đã khiến họ không
yên tâm với phương hướng chuyên môn hóa. Có những TT đã phải chuyển từ chuyên canh sang đa
canh để đối phó với sự bất ổn của thị trường.
b. Chính sách về đất đai
Luật đất đai năm 1993 và sau đó là luật đất đai năm 2003 đã tạo cơ sở quan trọng cho sự tạo
lập các trang trại gia đình. Theo đó, Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ gia đình
và cá nhân với 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Trên cơ sở này
mà ở nông thôn đã diễn ra phong trào dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất. Người nông dân yên tâm
đầu tư sản xuất và họ cũng có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận các nguồn tín dụng từ ngân hàng.
Tình trạng manh mún vốn có của nền kinh tế tiểu nông dần dần được khắc phục.
Còn nhớ, trước những năm cuối thập niên 80, ở nước ta, mỗi hộ gia đình có đến vài mảnh
ruộng nhỏ: tốt có, xấu có; xa có, gần có; manh mún, lẻ tẻ, hạn chế khả năng đầu tư, khả năng cơ giới
hóa và do đó hạn chế hiệu quả sản xuất, khả năng sản xuất hàng hóa. Khi các hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp bị tan rã hàng loạt vào cuối thập kỉ 80, mô hình sản xuất lớn theo kiểu tập thể không
hiệu quả đã được thay bằng kinh tế nông hộ, những người nông dân năng động đã tự phát tạo dựng
các mô hình KTTT đầu tiên. Tất nhiên, những hoạt động tự phát như thế đã gây những băn khoăn từ
không ít cán bộ quản lí: liệu mô hình TT có phải là mô hình sản xuất TBCN? Liệu nó có tạo ra sự

tích tụ ruộng đất và phân hóa giàu nghèo ở nông thôn? Và liệu Đảng viên có được làm kinh tế TT


hay không?… Tình trạng này đã gây lo lắng trong xã hội về lối thoát cho nông nghiệp Việt Nam.
(Xem thêm Lê Quốc Sử, tr.125 – 131).
Trong nghị quyết 03/2000 của Chính phủ về chính sách đất đai có nhấn mạnh:
“- Các hộ gia đình có nhu cầu và có khả năng sử dụng đất để phát triển TT được Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển TT theo quy định của pháp
luật… và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Luật đất đai 2003 đã tiến thêm một bước quan trọng trong chính sách đất đai sử dụng cho
kinh tế trang trại (Điều 82).
Điều 82. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm
khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với
dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 70 của Luật này; đất do Nhà
nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận
khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chủ động chuyển đổi
mục đích sử dụng các loại đất theo phương án sản xuất kinh doanh đã được Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận
là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a. Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia

đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì
được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại;


×