Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành công nghệ may và thiết kế thời trang ở trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật vinatex thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.3 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------------

NGUYỄN THỊ THANH LIỄU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT VINATEX
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An – Tháng 7/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------------

NGUYỄN THỊ THANH LIỄU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT VINATEX
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ VĂN HÙNG

Nghệ An – Tháng 7/2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Vinh, Trường Đại
học Sài Gòn, khoa giáo dục, khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
PGS.TS Hà Văn Hùng – nguyên phó hiệu trưởng Trường Đại học Vinh người đã
tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi trong q trình học tập nghiên cứu và thực hiện
đề cương này.
Tôi bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo Trường Đại học Vinh đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Và trân trọng cám ơn đến Lãnh đạo Trường Cao Đẳng KT- KT Vinatex
TP.HCM, các Phòng, Khoa Trường Cao Đẳng KT- KT Vinatex TP.HCM đã tạo
điều cho tôi được tham gia khóa học này.
Cám ơn và chia sẽ niềm vui này đến gia đình, bạn bè và các Anh Chị lớp
Cao học Quản lý giáo dục Khóa 18 Trường Đại học Vinh – những người luôn
bên tôi, động viên, tạo điều kiện, giúp đỡ tơi học tập, nghiên cứu hồn thành đề
cương luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng Luận văn vẫn khơng tránh khỏi thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẽ, chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của q
thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp.
Tháng 07 năm 2012
Nguyễn Thị Thanh Liễu


MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….............1
NỘI DUNG…………………………………………………………………...........…..6
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT ở trường
Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM……………………………................................6
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu………………………………………….................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài……………………………..............7
1.2.1. Khái niệm về giảng viên, đội ngũ giảng viên…………………………..…..7
1.2.2. Khái niệm về phát triển, phát triển đội ngũ gỉảng viên………………….....8
1.2.3. Khái niệm Quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giảng viên....9
1.3. Tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay, những chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ…………………….....................……11
1.3.1. Tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên dạy nghề……………………………….11
1.3.2. Những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề………………………………………………………………14
1.3.3. Mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ may
và thiết kế thời trang Trường Cao Đẳng KT – KT Vinatex TP.HCM.................15
1.4. Cơ sở lý luận của việc phát triển ĐNGV trường Cao Đẳng nghề......................................16

1.4.1. Vị trí, vai trị của nguồn nhân lực đối với sự phát triển KT – XH..............16
1.4.2. Giáo dục - Đào tạo với sự phát triển KT – XH.......................................... 17
1.4.3. Vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong sự phát triển KT – XH.................18
1.4.4.Sự cần thiết phải phát triển ĐNGV trường Cao đẳng KT – KT..................19
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT ở các trường dạy nghề........20
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT
Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP. HCM..........................................................25


5


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng KT-KT Vinatex Thành phố
HCM...................................................................................................................... 25


2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội quận Thủ Đức......................................................25
2.1.2. Thực trạng nhu cầu nguồn nhân lực quận Thủ Đức……………………....27
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao Đẳng KT – KT Vinatex
Thành Phố Hồ Chí Minh............................................................................28
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ
Thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh...............................................................29
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................29
2.2.2. Tổ chức bộ máy của trường Cao Đẳng KT - KTVinatex TP.HCM............30
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo...................................................................34
2.2.4. Chương trình đào tạo..................................................................................35
2.2.5.Kết quả đào tạo từ năm 2009 – 2011...........................................................35
2.3. Thực trạng ĐNGV ngành CNM và TKT...............................................................36
2.3.1 Về số lượng..................................................................................................37
2.3.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên.............................................................................38
2.3.3. Phẩm chất đội ngũ giảng viên.....................................................................39
2.3.4. Trình độ đội ngũ giáo viên..........................................................................40
2.3.5.Năng lực đội ngũ giáo viên..........................................................................42
2.3.6.Ưu và những hạn chế của giảng viên ngành CNM và TKTT......................45
2.4. Thực trạng công tác đào tạo, phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT................46
2.4.1.Phát triển về số lượng...................................................................................46
2.4.2. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV......................................................47
2.4.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển
ĐNGV ngành CNM và TKTT..............................................................................49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ĐNGV ngành CNM và TKTT...............................51
Chương 3: Một số giải pháp phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT ở trường

Cao đẳng KT- KT Vinatex TP. HCM giai đoẠn 2010 – 2015.................................54
3.1. Định hướng và quan điểm của việc xây dựng các giải pháp..................................54
3.1.1. Định hướng của giải pháp...........................................................................54


7

3.1.2. Quan điểm của việc xây dựng các giải pháp...............................................56


3.1.3. Mục tiêu phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT.....................................56
3.2. Các giải pháp phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT........................................58
3.2.1.Giải pháp 1: Xây dựng quy hoạch ĐNGV ngành CNM và TKTT ở trường
Cao Đẳng KT- KT Vinatex TP. HCM .......................................................58
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức
trách của giảng viên...................................................................................63
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giảng
viên hiện có.................................................................................................65
3.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức tốt hoạt động đào tạo bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn...................................................................68
3.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá.............................71
3.3.6. Giải pháp 6: Có chế tài phù hợp tạo mơi trường thuận cho giảng viên
phát huy năng lực của mình........................................................................73
3.3.7. Giải pháp 7: Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho ĐNGV……...........76
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.......................................78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................................78
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm.....................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................81
1. Kết luận.....................................................................................................................81
2. Kiến nghị...................................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................84
PHỤ LỤC


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

KT – KT

: Kinh tế - Kỹ thuật

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

CNM

: Công nghệ may

TKTT

: Thiết kế thời trang

GD – ĐT

: Giáo dục – đào tạo

HS SV


: Học sinh - sinh viên

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GDKTNN

: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


CĐ – ĐH

: Cao đẳng đại học

VINATEX

: Tập đoàn Dệt may Việt Nam

NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng có nêu:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu:
Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành khả năng lập nghiệp. Phát triển mạnh và
nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp.”
Đảng ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng trong định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta năm 2011- 2020. Là biểu hiện trình
độ phát triển của một quốc gia, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nước ta đang ở vị thế mới với những thuận lợi và
cơ hội to lớn cùng với những khó khăn và thách thức. Giáo dục Việt Nam ngày nay là
đào tạo nguồn nhân lực phát triển tồn diện “ Đức, trí, dũng, mỹ ” có khả năng giải
quyết vấn đề góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trong
giai đoạn mới, bước vào thời kỳ công nghiệp - hóa hiện đại hóa, GD - ĐT phải phát
triển mạnh mẽ nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của GD là xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và XHCN, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH – HĐH đất nước; giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, có ý thức cộng đồng phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng
nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng
CNXH vừa “hồng” vừa “ chuyên” như lời dặn của Bác Hồ.
Thời gian qua, việc “đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” đã trở
thành đề tài nóng tại nhiều hội thảo và trên diễn đàn các phương tiện thông tin…, hoạt


11

động dạy học không đơn thuần là việc truyền thụ tri thức mà từ đó khẳng định trình độ
chun mơn, năng lực sư phạm, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp của người
thầy…, còn dạy cho học sinh:
“Học để biết; học để làm; học để cùng chung sống, học cách sống với người khác;
học để tự khẳng định mình”.
Thực trạng giáo dục của chúng ta hiện nay còn nhiều bất cập trong vấn đề quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách để phát triển mạnh đội ngũ giảng viên .
Đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm tạo thế hệ trẻ thành những cơng dân vừa có đức lại vừa có
trình độ kỹ thuật tiên tiến để góp phần “ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” cho đất nước. Vì thế các trường cao đẳng cần có những giải pháp để phát triển
đội ngũ giảng viên vừa có trình độ chun mơn, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,

lối sống, lương tâm nghề nghiệp nhà giáo là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết, nhất
là trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Trường Cao đẳng KT – KT Vinatex TP. HCM tiền thân là Trường Công nhân Kỹ
thuật May Thủ Đức, được thành lập theo quyết định số: 688/CNN-TCQL ngày 14 tháng
10 năm 1978 của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp nhẹ.
Trường có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực về kinh tế và kỹ
thuật có trình độ khoa học, cơng nghệ cao của Tập đồn dệt may Việt Nam, ngành dệt
may Việt nam và của xã hội ở hai lĩnh vực công nghệ và kinh tế với các ngành đào tạo
như: Công nghệ may; Thiết kế thời trang; Tiếng Anh; Quản trị Maketing; Công nghệ cơ
– điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử; Công nghệ thơng tin; Cơng nghệ kỹ thuật
cơ khí; Kế tốn doanh nghiệp; Quản trị kinh doanh; Điện công nghiệp và dân dụng; Sửa
chữa khai thác thiết bị cơ khí ngành may. Trong đó, một trong những ngành mũi nhọn
gắn liền với thương hiệu nhà trường từ khi thành lập đến nay đó là ngành CNM và
TKTT. Những năm gần đây số lượng học viên và quy mô đào tạo tăng dần do được sự
quan tâm của Bộ giáo dục và đào tạo, cũng như tập đoàn dệt may Việt nam. Tuy nhiên,
để thực hiện được mục tiêu đào tạo và chiến lược phát triển nhà trường trong tương lai


12

thì chúng ta dễ nhận thấy đội ngũ giảng viên hiện nay ngành CNM và TKTT cịn có
nhiều bất cập:
- Số lượng giảng viên của ngành cò thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng trưởng quy
mô đào tạo của ngành.
- Trình độ giảng viên khơng đồng đều, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự
học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn mức
độ thấp.
- Cơ cấu giảng viên chưa đồng bộ, nhiều bộ mơn lực lượng giảng viên cịn mỏng.
- Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực
chun mơn gặp khó khăn do thiếu giáo viên đứng lớp.

Xuất phát từ những yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán phát triển đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng đảm bảo cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, đạt u cầu về
chất lượng chun mơn của trường nói chung và ngành CNM & TKTT mới có thể đáp
ứng yêu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn hiện nay.
Là một người quản lý khoa CNM, với mong muốn ứng dụng kiến thức đã được
học góp phần xây dựng nhà trường phát triển khoa, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“
Một số giải phát triển đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ may và thiết kế thời trang ở
trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Vinatex Thành phố. Hồ Chí Minh” làm luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp cụ thể giúp cho nhà trường, các khoa có liên quan có thể
phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành CNM và TKTT ở trường Cao đẳng KT - KT
Vinatex TP.HCM một cách chặt chẽ hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
– đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT ở trường Cao đẳng
KT - KT Vinatex TP.HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


13

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT tại trường
Cao đẳng KT - KT Vinatex TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và phối hợp thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp khoa học, có
tính khả thi cao thì đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT cở trường Cao đẳng KT KT Vinatex TP.HCM sẽ được phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
5.2 Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT
trường Cao đẳng KT - KT Vinatex TP.HCM.
5.3 Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên ngành CNM và
TKTT trường Cao đẳng KT - KT Vinatex TP.HCM trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu, các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ…, các chuyên đề liên quan đến đề tài. Thuộc
nhóm các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
+ phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phân tích các số liệu
thống kê; tổng kết phân tích tình hình thực tiễn; phỏng vấn, tọa đàm, điều tra bằng phiếu
hỏi.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7. Những đóng góp của luận văn:
7.1. Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
7.2. Phản ảnh thực trạng phát triển ĐNGV ngành CNM và TKTT Trường Cao
đẳng KT - KT Vinatex TP.HCM. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
ngành CNM và TKTT Trường Cao đẳng KT - KT Vinatex TP.HCM.
8. Cấu trúc luận văn


14

Phần mở đầu.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành công nghệ may
và thiết kế thời trang trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội ngũ giảng

viên ngành CNM và TKTT trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành CNM và TKTT
ở Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
Phần kết luận và kiến nghị.
Danh mục Tài liệu tham khảo và phục lục


15

NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH
CÔNG NGHỆ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP.HCM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trước những yêu cầu phát triển của giáo dục đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị số 40CT/TW vào ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu mang tính chiến
lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 –
2010. Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, đạo đức nghề nghiệp, trình độ tay nghề
của nhà giáo. Thơng qua việc quản lý, phát triển định hướng có hiệu quả trong sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010. Trên cơ sở đề án
của Chính phủ, Bơ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng các
chương trình, đề án triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý thuộc Bộ, Ngành của mình.

Liên quan đến những vấn đề này đã có nhiều học viên Cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục đã chọn đề tài "Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên (giảng
viên) trường..." được gắn thực tế với các trường để làm luận văn tốt nghiệp như: Một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề Kinh tế - kỹ thuật Miền tây
giai đoạn 2009 – 2015, Phạm Thị Lệ Quyên - Luận văn Thạc sĩ – Trường Đại học Vinh
2009; Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cao Đẳng


16

Nghề Việt - Đức Hà Tĩnh trong giai đoạn 2008 - 2015; Các giải pháp chủ yếu phát triển
đội ngũ giảng viên Trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới, Phạm Công Lý, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Vinh 2001; Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trường Đại học Hồng Đức Thanh hóa đến năm 2015, Nguyễn Thị Lý – Luận văn Thạc
sĩ – Trường Đại học Vinh 2009.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập đầy đủ, cụ thể đến giải
pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ may và Thiết kế thời trang của
trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần
xây dựng và phát triển của khoa, nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Để giải quyết một số vấn đề trong luận văn chúng tôi thấy cần làm rõ một số khái
niệm chủ yếu liên quan và làm cơ sở lý luận của đề tài. Các khái niệm ở đây đều có tầm
quan trọng và liên quan tới luận văn và được trình bày thống nhất.
1.2.1. Khái niệm về giảng viên, đội ngũ giảng viên
* Khái niệm về giảng viên:
Thầy giáo là người làm chức năng truyền thụ kiến thức cho người khác. Những
câu nói tốt đẹp dành cho người thầy giáo vẫn luôn được nhắc đến như những lời răn
dạy, tri ân: "Không thầy đố mầy làm nên", " Muốn con hay chữ thì u lấy thầy",
"Cơng thầy, nghĩa bạn"..., đó là truyền thống đạo lí tơn sư trọng đạo tốt đẹp của dân
tộc ta.

Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 70 nêu:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
Tuy cách đề cập, khái niệm về giáo viên theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau nhưng
đều thống nhất ở bản chất của người giáo viên. Đó là người làm nhiệm vụ giảng dạy,


17

giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở đào tạo khác nhằm thực hiện mục tiêu củ giáo
dục là xây dựng và hình thành kỹ năng và nhân cách cho người học, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển xã hội. [15]
* Khái niệm về đội ngũ giảng viên:
Trong các tổ chức xã hội đội được dùng như: “ Đội ngũ tri thức, đội ngũ công
nhân viên chức, đội ngũ nghệ sĩ, đội ngũ giáo viên…”
Từ đó chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giảng viên là một tập thể người có cùng chức
năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu Giáo dục – đào tạo
Đã đề ra cho tập thể đó;họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của
những quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.[15,16]
1.2.2. Khái niệm về phát triển, phát triển đội ngũ gỉảng viên
* Khái niệm về phát triển:
Là Tạo ra cái mới hoặc hoàn thiện, làm thay đổi về căn bản cái đã có để có cái tốt
hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, cái được hồn thiện (tức phát triển) có thể có hai khía cạnh
chính: Phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Như vậy, phát triển chỉ sự
trưởng thành, lớn hơn về chất và về lượng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt

động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về
chất lượng hoặc cả hai. [14]
* Khái niệm về phát triển đội ngũ gỉảng viên:
Có khá nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ, nhưng có thể quy lại thành ba
nhóm: Phát triển đội ngũ lấy cá nhân của đội ngũ làm trọng tâm; Phát triển đội ngũ lấy
mục tiêu nhà trường làm trọng tâm và quan điểm phát triển đội ngũ trên cơ sở kết hợp
quan điểm cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển nhà trường.
Ngày nay với định hướng đổi mới dạy học lấy người học làm trung tâm thì quan
điểm phát triển đội ngũ được lựa chọn tối ưu là quan điểm phát triển đội ngũ trên cơ sở
kết hợp phát triển cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển nhà trường. Quan
điểm này chú trọng tính hợp tác coi trọng nhu cầu, lợi ích cá nhân trong đội ngũ trong


18

mục tiêu chung của nhà trường. Cả hai nhu cầu cá nhân, tập thể được hài hịa và cơng
bằng tạo cho công tác phát triển đội ngũ đạt kết quả cao và bền vững.
Như vậy, phát triển đội ngũ giảng viên hiểu là làm sao để có một lực lượng lao
động đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn về chất lượng đồng bộ về cơ cấu và có tính đồng
thuận cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn. [11,24]
1.2.3. Khái niệm Quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giảng viên:
* Khái niệm quản lý:
Hoạt động quản lý được bắt nguồn từ việc phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân cơng hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả, năng suất cao hơn đòi hỏi phải có sự chỉ
huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh. Đây là hoạt động để người lãnh đạo phối
hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Một số tác giả Việt Nam quan niệm rằng:
Quản lý là: “ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Một số tác giả cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể

quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và
đạt được mục đích”. [23]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song bản chất của quản lý
hiểu theo quan điểm hệ thống là: Sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đề ra và tới
trạng thái chất lượng mới.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản quan hệ khắng khít, tác động qua lại lẫn nhau và
tạo chu trình quản lý, đó là: Chức năng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo kiểm ta cùng các hoạt
động khác là: Thông tin và ra quyết định quản lý.
* Khái niệm quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát triển
lực lượng lao động của một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả.


19

Q trình quản lý nguồn lực giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong các hoạt động
của nhà quản lý, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Dự báo, lập kế hoạch nguồn nhân lực
– Tuyển chọn – Sử dụng – bồi dưỡng – Phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra hoạt động,
điều chỉnh: Đề bạt – Luân chuyển hoặc chuyển đổi (thải hồi).
Trong Giáo dục – Đào tạo, quản lý nguồn nhân lực xét trong phạm vi rộng là quản
lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên chức trong ngành GD – ĐT.
Việc xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi dưỡng phẩm chất và trình độ, năng lực đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của GD- ĐT là nhiệm vụ
trọng tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD- ĐT. [23]
* Khái niệm quản lý đội ngũ giảng viên:
Quản lý đội ngũ giảng viên là nội dung chủ yếu của q trình quản lý nguồn nhân
lực trong nhà trường nói riêng và ngành giáo dục đào tạo nói chung, quản lý đội ngũ
giảng viên thực chất là quản lý tập thể sư phạm nhà trường. Qúa trình quản lý đội ngũ

giảng viên cũng phải đượcthực hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu của quá trình quản
lý nguồn nhân lực: Dự báo, lập kế hoạch tuyển chọn nguồn nhân lực– Tuyển chọn – Sử
dụng – bồi dưỡng – Phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra hoạt động, điều chỉnh: Đề bạt –
Luân chuyển hoặc chuyển đổi (thải hồi). [20,21].
Nhiệm vụ của quản lý đội ngũ giáo viên gồm 3 nội dung chính:
- Phát triển nhân lực sư phạm.
- Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm.
- Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực sư phạm.
Tuy nhiên quản lý đội ngũ giảng viên là quản lý những con người có học vấn, có
nhân cách phát triển ở trình độ cao, vì thế trong công tác quản lý chúng ta cần phải chú
ý một số yêu cầu chính sau:
Quản lý đội ngũ giảng viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ giảng viên phát huy
vai trò chủ động sáng tạo, khai thác ở mức độ cao nhất năng lực, trí tuệ, để họ có thể
cống hiến nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.


20

Quản lý đội ngũ giảng viên, trước hết phải nhằm hướng giảng viên vào việc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời đảm bảo tốt lợi ích chính đáng về
vật chất, tinh thần của các cá nhân.
Quản lý đội ngũ giảng viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt cũng như sự
phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời thực hiện theo những quy định thống nhất trên
cớ sở quy định của Nhà nước.
1.3. Tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay, những chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ.
1.3.1. Tiêu chuẩn về đội ngũ giáo viên dạy nghề:
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng đối
với giáo viên, giảng viên dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề

1.3.1.1. Tiêu chuẩn về Phẩm chất chính trị
a. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
b. Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
c. Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội.
1.3.1.2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
a. Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người học, giúp
người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của người học;
b. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ
sở, ngành;


21

c. Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
1.3.1.3. Tiêu chuẩn về lối sống, tác phong
a. Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với
động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b. Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với
sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn
minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;

c. Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn
gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái độ văn
minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc khách quan, tận
tình, chu đáo;
d. Xây dựng gia đình văn hố; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực
hiện nếp sống văn hố nơi cơng cộng.
1.3.1.4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn
* Kiến thức chuyên môn
a. Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại
học sư phạm kỹ thuật trở lên, chun ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B
về một ngoại ngữ thơng dụng và có trình độ B về tin học trở lên;
b. Nắm vững kiến thức nghề được phân cơng giảng dạy;
c. Có kiến thức về nghề liên quan;
Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
của nghề.
1.3.1.5. Tiêu chuẩn về kỹ năng nghề
* Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề


22

a. Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc 4/6 trở
lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
b. Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
c. Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
d. Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
1.3.1.6. Tiêu chuẩn về năng lực sư phạm dạy nghề
Có Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy.
Chuẩn bị hoạt động giảng dạy

Thực hiện hoạt động giảng dạy
`

Lựa chọn, thiết kế, thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
Quản lý hồ sơ dạy học theo quy định.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
Phối hợp với hoạt động xã hội
Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
Như vậy giáo viên dạy thực hành không chỉ giỏi về thực hành họ nắm vững về lý

thuyết đáp ứng việc dạy theo mơ đun. Điều này rất cần thiết vì sẽ có sự gắn kết thống
nhất giữa dạy lý thuyết và thực hành hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Cơ cấu chuyên môn
phải đủ giáo viên cho tất cả các mơn học, mơ đun có trong chương trình đào tạo.
Ngồi u cầu chuẩn hóa về bằng cấp trình độ, giáo viên cần được bồi dưỡng
thường xuyên kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, công nghệ mới, tin học,
ngoại ngữ kể cả trong và ngoài nước.
Trên thực tế giáo viên khơng những chỉ đạt chuẩn mà cần có đội ngũ có chun
mơn cao, chun sâu từng nhóm ngành nghề để hồn tồn làm chủ được các lĩnh vực
chun mơn, công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng khoa
học vào sản xuất. Vì vậy đã là giáo viên phải tham gia đào tạo bồi dưỡng và học tập
suốt đời theo lời dạy của Bác: “ Học, học nữa, học mãi”.


23

1.3.2. Những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển đội
ngũ giáo viên dạy nghề:
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới theo hướng cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, Ngành Giáo dục & §ào tạo đang đứng trước những cơ hội phát

triển mới đồng thời cũng phải đối đầu với những thách thức. Trong văn kiện đại hội lần
thứ XI của Đảng: “ Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”[9].
Chỉ thị 40/CT- TƯ của Bản Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ngày 15/06/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đã chỉ
đạo: “Ưu tiên việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các mơn học cịn thiếu và giảng viên ở
các lĩnh vực mũi nhọn hoặc có nhu cầu cấp bách. Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trường dạy
nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; tạo cơ chế để nhà giáo trong các
trường này chủ động và có trách nhiệm gắn giảng dạy với nghiên cứu khoa học và phục
vụ xã hội.” [10]
Nghị quyết Chính Phủ ngày 14/2005/NQ – CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục Đại Học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020: “ Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao
chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục
đại học. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên,
tầm nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo, quản
lý.”
Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. Bộ chính trị kết luận tiếp
tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) 23 Tháng 4 năm 2009: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Ðổi mới mạnh mẽ phương pháp và nội dung đào tạo của các trường và khoa sư phạm; đẩy


24

mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc
học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ”.

Trên đây là một số nội dung Văn kiện của Đảng liên quan đến công tác phát triển
đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH của đất nước và hội nhập kinh tế
Quốc tế. Những định hướng đó sẽ là cơ sở giúp cho việc tìm ra giải pháp để phát triển đội
ngũ guảng viên ngành CNM & TKTT Trường Cao Đẳng KT-KT Vinatex TP. HCM
1.3.3. Mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ
may và thiết kế thời trang Trường Cao Đẳng Kinh Tế – Kỹ Thuật Vinatex Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ngành Công nghệ may và thiết
kế thời trang Trường Cao Đẳng Kinh Tế – Kỹ Thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh
thực chất là nâng cao chất lượng chất lượng đội ngũ giảng viên của hai khoa Công nghệ
may và thiết kế thời trang về phẩm chất, năng lực trình độ và các yếu tố ảnh hưởng:
Đảm bảo về số lượng và hợp lý cơ cấu.
* Về số lượng:
Phấn đấu thực hiện đủ về số lượng giáo viên tương ứng với số lượng học sinh để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao đi dần vào ổn định phát triển. Việc nhà trường
tuyển dụng thạc sĩ, giảng viên có chun mơn phù hợp theo yêu cầu khoa. Dự kiến quy
mô đào tạo cho các hệ cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề năm 2012 HS_ SV B, sẽ đạt vào năm 2015.
* Về cơ cấu:
Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu cả chun mơn, độ tuổi, giới tính, năng
lực, trình độ. Đặc biệt có cơ cấu hợp lý về các lĩnh vực chuyên môn giữa ngành Công nghệ
may và thiết kế thời trang, cơ cấu đủ giáo viên có trình độ thạc sĩ chuyên ngành.
* Về phẩm chất:
Bên cạnh việc xây dựng mục tiêu về số lượng, cơ cấu thì việc xây dựng một tập
thể có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề, có tinh thần tập
thể, có trách nhiệm cao trong cơng việc, có hướng phấn đấu, sẳn sàng nhận và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học tập và say mê nghiên cứu khoa học.


25


* Về trình độ:
Có kế hoạch dài hạn đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ về mọi mặt
cho đội ngũ giáo viên ngành công nghện may và thiết kế thời trang để họ đạt chuẩn, trên
chuẩn theo chức danh quy định. Mục tiêu đến năm 2015 đạt 30 – 40% giảng viên có
trình độ thạc sĩ (trong đó 25% thạc sĩ chuyên ngành), 2 giảng viện đi nghiên cứu sinh.
100% giảng viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong và ngoài
nước, 100% giảng viên xếp loại giảng dạy đạt loại khá giỏi.
* Về năng lực:
Ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có sáng tạo, sáng kiến trong thực hiện
nhiệm vụ để đạt được kết quả tốt.
Năng lực sư phạm tốt, nắm bắt và sử dụng nhuầm nhuyễn các phương pháp dạy
học và sử dụng tốt phương tiện dạy học kỹ thuật một cách sáng tạo và hiệu quả, nâng
cao hơn nữa khả năng tin học của đội ngủ giảng viên. Khuyến khích học tốt ngoại ngữ
để có thể cử một số giảng viên đi học tập nâng cao ở nước ngồi.
Bản chất của người giảng viên là khơng thay đổi nhưng khác chăng là người giảng
viên cao đẳng mới phải đảm bảo mục tiêu giáo dục cao đẳng trong khung cảnh thời đại
mới như yêu cầu của Luật giáo dục: “Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lịng say mê học tập và ý chí vươn
lên” và yêu cầu của ‘Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 – 2010”: “Dạy
người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống, có tư duy
phân tích, tổng hợp, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của sinh viên trong học tập”.
Có như vậy giảng viên cao đẳng Việt Nam mới đáp ứng nhu cầu của xã hội và xu thế
hội nhập quốc tế.
1.4. Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng nghề.
1.4.1. Vị trí, vai trị của nguồn nhân lực đối với sự phát triển KT – XH.
1.4.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (cơ bản nhất là tiềm
năng lao động) gồm: Thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu
của một tổ chức hoặc của một cơ cấu kinh tế nhất định.



×