Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước hệ thống công trình thủy lợi Bắc Đuống và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 106 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành kỹ thuật môi trường

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Đồ án tốt nghiệp của bản thân tôi. Các kết quả trong Đồ án tốt
nghiệp này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình
thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả ĐATN/KLTN
Chữ ký

Nguyễn Thị Trang

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành kỹ thuật môi trường

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
trường Đại học Thủy Lợi đặc biệt cám ơn các thầy cơ giáo trong Khoa Mơi trường nói
riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học trên ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Vũ Hồng Hoa đã tận tình giúp đỡ,
trực tiếp chỉ bảo hướng dẫn em và tạo những điều kiện thu thập số liệu trong suốt quá
trình làm đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian làm việc với Cô em không ngừng tiếp thu


thêm nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả.
Em xin cảm ơn cơ Hồng Thu Thủy trưởng phịng mơi trường, ban quản lý
trung ương các dự án thủy lợi. Cảm ơn bác Cao Tuấn Minh – Nguyên phó ban quản lý
trung ương các dự án Thủy Lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp số liệu cho em
góp phần hồn thành đồ án.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên và
giúp đỡ em trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đồ án tốt nghiệp. Dù em
đã rất cố gắng hết sức trong q trình làm đồ án nhưng khơng thể tránh khỏi những sai
sót . Vì vậy em mong muốn được sự góp ý của thầy cơ và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày…tháng …năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành kỹ thuật môi trường

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành kỹ thuật môi trường

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành kỹ thuật môi trường

HTTLBĐ

Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống

NHK

Ngũ Huyện Khê

CLN

Chất lượng nước

KCN


Khu công nghiệp

CCN

Cụm cơng nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

Nhu Cầu oxi hóa học

DO

Hàm lượng oxy hịa tan trong nước

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường


NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ

TNMT

Tài ngun mơi trường

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

CTTL

Cơng trình thủy lợi

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 6

Ngành: Kỹ thuật môi trường

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Nước là tài ngun đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa khí hậu và cho
sự sống trên trái đất. Nước được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như trong hoạt
động sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, và giao thơng. Hiện nay ở Việt
Nam tình hình chất lượng nước diễn biến theo chiều hướng xấu đi bởi các hoạt động
phát triển kinh tế cũng như các hoạt động dân sinh.
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi - hệ thống Bắc Đuống là một trong các hệ thống thuỷ
nông quan trọng của đồng bằng châu thổ sông Hồng được xây dựng từ năm 1962. Hệ
thống Bắc Đuống có nhiệm vụ tưới cho 41.000 ha và tiêu 53.000 ha diện tích phần lớn
tỉnh Bắc Ninh gồm các huyện Tiên Du, Từ Sơn, Quế võ, Yên phong, Tp Bắc Ninh.
Cũng giống như tình trạng chung của nhiều hệ thống cơng trình thuỷ lợi trong cả nước,
nhiều năm nay nguồn nước của hệ thống này bị dần cạn kiệt và chất lượng nước bị suy
thoái nghiêm trọng do bị ảnh hưởng mạnh bởi các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Ninh. Để đánh giá thực trạng những ảnh hưởng và tác động nghiêm trọng
đó đến chất lượng nguồn nước trên toàn hệ thống đề tài : “Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm nước hệ thống công trình thủy lợi Bắc Đuống và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước” đã được thực hiện vớ mong muốn sẽ
hỗ trợ cho công tác quản lý bảo vệ Tài nguyên nước và môi trường tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước trong hệ thống thủy lợi Bắc Đuống
và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến sản xuất và đời sống.
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý bảo vệ chất lượng nước cho Hệ thống.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu : thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, số liệu về chất lượng nước cần thiết phục vụ cho việc tính tốn đánh giá
của đồ án.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 7

Ngành: Kỹ thuật môi trường

- Phương pháp khảo sát thực địa : tìm hiểu vị trí các trạm bơm, cống xả thải, và các
nguồn nước thải ra sông HTTLBĐ.
- Phương pháp tin học : sử dụng phần mềm Exel.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do HTTL Bắc Đuống rất rộng bao gồm nhiều nhánh nhỏ nên trong phần đánh giá chất
lượng nước đồ án sẽ chỉ đánh giá trên 3 sơng chính đó là sơng Ngũ Huyện Khê, kênh
Bắc Trịnh Xá và kênh Nam Trịnh Xá và một vài địa điểm cần thiết nằm trong Hệ
thống thủy Lợi bắc Đuống. Chủ yếu đi vào đánh giá CLN nước của sông Ngũ Huyện
Khê.
5. Bố cục đồ án
Chương 1: Tổng quan về Hệ thống cơng trình thủy lợi – Hệ thống Bắc Đuống.
Chương 2: Đánh giá hiện trang chất lượng nước sông Bắc Đuống
Chương 3: Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Bắc Đuống và đề xuất các
biện pháp quản lý bảo vệ chất lượng nước.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 8


Ngành: Kỹ thuật môi trường

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI –
HỆ THỐNG BẮC ĐUỐNG
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Bắc ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng nằm trong tam giác kinh tế trọng
điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đơng Bắc của thủ đơ Hà
o
o
o
o
Nội. Bắc Ninh có tọa độ địa lý từ 21 00' đến 21 00 ' vĩ độ Bắc và từ 105 45' đến 106 15'

kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang
Phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương
Phía Tây giáp thủ đơ Hà Nội
Phía Nam giáp với tỉnh Hưng n.
Hệ thống cơng trình thủy lợi Bắc Đuống nằm chủ yếu trong tỉnh Bắc Ninh bao gồm
các huyện Từ Sơn, Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du và TP Bắc Ninh

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 9

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Hình 1.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

Hình 1.2 Bản đồ hệ thống thủy lợi Bắc Đuống

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 10

Ngành: Kỹ thuật môi trường

1.1.2 Địa hình
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủyếu theo hướng từ bắc
xuống nam và từ tây sang đơng, thể hiện qua các dịng chảy mặt đổ về sơng Đống và
sơng Thái Bình. Độcao vùng đồng bằng phổ biến từ 3 –7m, vùng đồi núi và trung du là
300 –400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ(0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên
tồn tỉnh.
1.1.3 Đặc điểm hệ thống thủy văn
1.1.3.1 Mạng lưới sông ngịi trong lưu vực
Mạng lưới sơng ngịi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0 –
1,2km/km2 (theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông lớn chảy qua
gồm sông Đuống, sông Cầu, sơng Thái Bình. Ngồi ra cịn có các hệ thống sơng ngịi

nội địa như sơng Ngũ huyện Khê, sơng Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, sông Đồng
Khởi, sông Đai Quảng Bình...
1.1.3.2 Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống
Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống gồm có hệ thống tưới và tiêu. Hệ thống tưới gồm 2 kênh
chính là kênh Bắc Trịnh Xá dài 35km và kênh Nam Trịnh Xá dài 25km. Nguồn nước
tưới của hệ thống được lấy từ sông Đuống qua cống Long Tửu vào trạm bơm Trịnh Xá
để bơm vào hai hệ thống kênh chính phục vụ cho 75% nhu cầu tưới của hệ thống, 25%
còn lại được lấy từ sông Cầu qua trạm bơm Kim Đôi và một số trạm bơm nhỏ khác.
Hệ thống tiêu bao gồm sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Tào Khê, kênh tiêu đường 16, ngịi
Kim Đơi, kênh tiêu Trịnh Xá... hướng tiêu chính là ra sông Cầu qua cửa Đặng Xá, Vạn
An và sông Đuống bằng bơm động lực.
Tổng chiều dài hệ thống kênh tưới tiêu các loại khoảng 500km.
1.1.4 Hệ sinh thái
1.1.4.1 Hệ sinh thái thực vật
- Thực vật của Bắc Ninh chủ yếu là cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và rừng
trồng. Trong đó diện tích cây trồng hàng năm chiếm 54% diện tích đất tự nhiên, diện
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 11

Ngành: Kỹ thuật môi trường

tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm và đất rừng trồng chiếm diện tích chỉ
xấp xỉ 1%.
1.1.4.2 Hệ sinh thái động vật

- Động vật trên cạn : chủ yếu là các lồi động vật ni từ các hộ gia đình như trâu bị
lợn gà vịt…
- Động vật dưới nước : chủ yếu tôm, cá, trai, ốc, ếch,..và các lồi thuỷ sản từ các ao
ni trồng thuỷ sản của các hộ dân cư dọc theo 2 bên tuyến đê.
1.1.5 Điều kiện khí hậu
- Nhiệt độ
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xn, hạ,
thu, đơng). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông
khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C
- Độ ẩm
Chịu ảnh hưởng của các hồn lưu biển, Bắc Ninh có độ ẩm tương đối lớn. Độ ẩm
tương đối trung bình các tháng trong năm thường lớn hơn 73%, độ ẩm tương đối cao
nhất trung bình khoảng 79%.
- Nắng
Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ. Tháng có nhiều giờ nắng nhất trong năm là
tháng 6, 8, tháng có ít giờ nắng nhất là tháng1.
- Lượng mưa
Mùa mưa kéo dài từ tháng năm đến tháng mười hàng năm. Lượng mưa trong mùa này
chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Trung bình của các tháng dao động từ 12 337mm. Tổng lượng mưa trung bình cả năm dao động từ 1.400 – 1.600mm. Tháng có
lượng nước mưa trung bình thấp nhất là tháng 1, tháng có lượng mưa trung bình lớn
nhất là tháng 7,8.
Bảng 1.1 Dữ liệu khí hậu của Bắc Ninh

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 12

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Dữ liệu khí hậu của Bắc Ninh
Tháng

1

Trung
bình cao 19.9
°C (°F)
Trung
bình
16.5
ngày, °C
(°F)
Trung
bình
13.2
thấp, °C
(°F)
Lượng
mưa,
mm
(inches)

12
(0.47)


2

3

4

5

20.

23

27.4

31.8

4

(73)

17.

20

24

4

(68)


(75)

17.1

33

6
33
(91)

7

8

9

32.8

32.2

31.2

10
29
(84)

11

12


Năm

25.6

22.1

27.37

27.7

29.2

29.2

28.8

27.7

25.2

21.6

18.5

23.82

20.6

23.7


24.6

25.5

25.4

24.2

21.4

17.7

14.9

20.23

34

87

211

245

332

337

234


98

34

23

1.680

(1.3

(1.34

(3.43

(8.31

(9.65

(13.07

(13.27

(9.21

(3.86

(1.34

(0.91


(66,14

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

14.
4

Ng̀n: Wikipedia Bách Khoa tồn thư

1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Đặc điểm xã hội
Diện tích dân số tỉnh Bắc Ninh
- Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 822,7 km² với 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện với
126 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 23 phường, 6 thị trấn và 97 xã
- Năm 2009, dân số Bắc Ninh là 1.024.472 người, chỉ chiếm 1,21% dân số cả nước và
đứng thứ 39/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 502.925 người và nữ 521.547 người;
khu vực thành thị 240.987 người, chiếm 23,5% dân số tồn tỉnh và khu vực nơng thơn
783.485 người, chiếm 76,5%. Mật độ dân số Bắc Ninh năm 2010 đã lên tới 1,262
người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình qn của cả nước và là địa phương có
mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của
Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2011, dân số Bắc Ninh là 1.060.300 người, mật độ dân số 1289 người/km², vẫn là
tỉnh có mật độ dân số cao thứ 3 cả nước

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 13

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người,
chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, chiếm 25,26% tổng
dân số cịn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456 người, tức chiếm 9,8%
Năm 2013, dân số Bắc Ninh là 1.114 nghìn người với mật độ dân số lên tới 1354

người/km2
Bảng1.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm phân theo huyện, thành phố
Khu vực

Diện tích (km2)

Dân số trung bình Mật độ dân số
(Người)
(Người/km2)

TP Bắc Ninh

82,60

272643

3301 (2013)

Tx. Từ Sơn

61,33

143819

2345

Huyện Yên Phong

112,5


126660

1126

Huyện Tiên Du

96,21

124396

1251

Huyện Quế Võ

154,83

135938

878

Huyện Thuận Thành

118,23

144536

1222

Huyện Gia Bình


107,5

103093

959

Huyện Lương Tài

101,2

101504

1003

1.2.2 Tăng trưởng kinh tế
Năm 2012, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng thứ 9 toàn
quốc và thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng cơng nghiệp hóa: Khu vực cơng nghiệp và xây dựng chiếm 77,82%; dịch vụ
16,57%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản cịn 5,61%. Năm 2012, GDP bình qn đầu
người đạt 67,4 triệu đồng/năm (tương đương 3.211 USD) và nằm trong top thu nhập
bình quân cao nhất cả nước.
Thu ngân sách nhà nước Bắc Ninh nộp ngân sách lớn thứ 12 cả nước. Năm 2011, ngân
sách là 6800 tỷ, đưa Bắc Ninh lần đầu tiên có khả năng tự cân đối ngân sách và đóng
góp vào ngân sách nhà nước. Năm 2012 Bắc Ninh đã đạt tới 9.068,5 tỷ đồng.
Tỉnh Bắc Ninh hiện tại có hơn 600.000 người trong độ tuổi lao đơng nhưng thiếu lao
động có trình độ chuyên môn. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo lại, cơ cấu
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 14

Ngành: Kỹ thuật môi trường

và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp,
dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi nhọn.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước tăng 11,8% so với năm trước
đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm
(tương đương 3.243 USD). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu vực công nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%;
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6%.
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tính theo giá so sánh 2010 ước 598.770 tỷ đồng,
tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng, đặc biệt hoạt
động ngoại thương có bước "nhảy vọt" với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD,
tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn cả năm ước đạt hơn 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt
hơn 11.530 tỷ đồng, tăng 22,1%.Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013
ước tăng 11,8% so với năm trước đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình qn đầu
người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu vực cơng nghiệp và
xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6%.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp cả năm tính theo giá so sánh 2010 ước 598.770 tỷ đồng,
tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng, đặc biệt hoạt
động ngoại thương có bước "nhảy vọt" với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD,
tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn cả năm ước đạt hơn 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt

hơn 11.530 tỷ đồng, tăng 22,1%.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt
10.908,3 tỷ đồng, đạt 96,2% KH năm và tăng 20,5% so cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 10/2014, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 992,6 tỷ
đồng, tăng 50,9% so tháng 9/2014. Trong đó, thu từ doanh nghiệp Nhà nước trung
ương đạt 94 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so tháng trước; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 15

Ngành: Kỹ thuật môi trường

nước ngoài đạt 289,5 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so tháng trước; thu từ khu vực ngoài Nhà
nước đạt 93,5 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so tháng trước; thu từ hải quan đạt 308 tỷ đồng.
Cũng trong tháng 10/2014, tổng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 431,4 tỷ đồng. Sau
10 tháng đầu năm 2014, tổng chi ngân sách đạt 5.647,5 tỷ đồng, đạt 76,3% KH năm và
tăng 10,9% so cùng kỳ năm trước.
1.2.2.1 Công Nghiệp
Đây là động lực quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế của Bắc Ninh trong những
năm vừa qua. Khi tách tỉnh, Bắc Ninh là một tỉnh thuần nông với nền công nghiệp
không đáng kể đa phần là làng nghề. Tuy nhiên hết năm 2012, Bắc Ninh là tỉnh có quy
mơ cơng nghiệp lớn thứ 5 cả nước, thứ 2 miền Bắc và ln duy trì tốc độ tăng trưởng
cao nhất cả nước trong nhiều năm qua. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
84.884 tỷ đồng (CĐ1994).Động lực cho tăng trưởng công nghiệp của Bắc Ninh tập
trung ở các doanh nghiệp công nghệ cao như SamSung, Canon, Nokia. Đến năm 2015

Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn và
các huyện Bắc Sông Đuống sẽ trở thành các trung tâm công nghiệp của tồn tỉnh và
các huyện cịn lại ở bờ Nam Sơng Đuống sẽ là khu vực phụ trợ cho bờ bắc với trung
tâm là huyện Thuận Thành sẽ là cửa ngõ tới các tỉnh, thành phố công nghiệp khác như
Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng qua các tuyến quốc lộ 38, 5A cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng, 18B...
1.2.2.2 Thương mại – Dịch vụ
Xuất khẩu giai đoạn 2001-2010 tăng trung bình là 47,91%/năm; giai đoạn 2005-2010
tăng 90,92%/năm. Năm 2011, giá trị xuất khẩu Bắc Ninh đạt 7,441 tỷ USD. Năm
2012, giá trị xuất khẩu của Bắc Ninh đạt 13,7 tỷ USD đã đưa Bắc Ninh trở thành địa
phương xuất khẩu thứ 2 cả nước sau Thành phố Hồ Chí Minh, xuất khẩu Bắc Ninh
chiếm tới 12% giá trị xuất khẩu của cả nước. Quý 1/2013, xuất khẩu đạt 5.123 tỷ USD
với tốc độ tăng tới 87,2% so với cùng kỳ năm trước và các thị trường xuất khẩu rộng
lớn, trong năm 2013 có thể kỳ vọng đây sẽ là mặt hàng đầu tiên vượt qua mốc 20 tỷ
USD, đóng góp quan trọng vào quy mơ và tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước. Bắc Ninh xuất siêu 180 triệu USD. Tính đến hết tháng 6 năm 2013, tổng mức

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 16

Ngành: Kỹ thuật môi trường

bán lẻ hàng hóa ước đạt gần 15 nghìn tỷ đồng, tăng 15,6 % so với cùng kỳ. Đây cũng
là mức tăng cao hơn mức bình quân chung của 3 năm gần đây.

Sáu tháng đầu năm 2013, các chi nhánh ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn
Bắc Ninh đã huy động được 29.783 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cuối năm 2012; dư nợ
cho vay đạt 30.956 tỷ đồng, tăng 4,9% so với cuối năm 2012 trong đó tập trung cho
vay các lĩnh vực ưu tiên như: nông nghiệp - nông thôn, xây dựng nông thôn mới,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
Năm 2012, Điện lực Bắc Ninh đạt 2,207 tỷ kWh, tăng 18% so với năm 2011. Trong đó
thành phần phụ tải thương nghiệp dịch vụ tăng 32,61%, công nghiệp xây dựng tăng
19,89%, quản lý tiêu dùng tăng 11,04%; tổn thất điện năng giảm 0,57% so với năm
2011.
1.2.2.3 Du lịch
Bắc Ninh hiện có hàng trăm di tích lịch sử văn hóa với nhiều đình, chùa, lễ hội và
những làn điệu dân ca Quan họ. Bề dày lịch sử, văn hóa đã tạo cho Bắc Ninh tiềm
năng phát triển du lịch văn hóa.. Bắc Ninh có 3 khu du lịch là: Khu du lịch văn hoá
Quan họ Cổ Mễ (thành phố Bắc Ninh); khu du lịch văn hoá Đền Đầm (thị xã Từ Sơn);
khu du lịch văn hố Phật Tích (huyện Tiên Du). Bên cạnh đó, theo dự kiến sẽ có 3 khu
du lịch khác là: Khu du lịch lâm viên Thiên Thai (huyện Gia Bình); khu du lịch văn
hố lịch sử Như Nguyệt (huyện Yên Phong); khu du lịch tâm linh Hàm Long - Núi
Dạm (thành phố Bắc Ninh) và lựa chọn 22 điểm di tích quy hoạch phát triển thành
điểm du lịch làm động lực cho các tuyến du lịch khép kín, liên hồn và hấp dẫn trên
địa bàn. Trong đó có một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu để hình thành các điểm,
các tuyến du lịch hấp dẫn như Văn Miếu Bắc Ninh, chùa Phật Tích, lăng Kinh Dương
Vương, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, đền Đô, đền thờ Lê Văn Thịnh. Ngồi ra, cịn có du
lịch cộng đồng tại làng gốm Phù Lãng (huyện Quế Võ), làng tương Đình Tổ, khu vực
chùa Bút Tháp (huyện Thuận Thành), làng Quan họ Viêm Xá (Thành phố Bắc Ninh).
1.2.2.4 Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông:

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 17

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Bắc Ninh là tỉnh có hệ thống giao thơng đa dạng, gồm cả đường bộ, đường sắt và
đường sông. Trong đó, hệ thống đường bộ được đánh giá là tương đối đồng bộ so với
các tỉnh khác trong cả nước.
Cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh nằm trên đường quốc lộ 18
Về đường bộ, tỉnh có 5 quốc lộ chạy qua là:
Tuyến Quốc lộ 1A chạy từ Hà Nội lên Lạng Sơn)
Tuyến Quốc lộ 18 (Nội Bài - Hạ Long - Cảng Cái Lân - Móng Cái)
Tuyến Quốc lộ 38 từ thành phố Bắc Ninh đi Hà Nam.
Cao tốc quốc lộ 3 mới Hà Nội - Bắc Ninh - Thái Nguyên.
Quốc lộ 18B được nâng cấp theo Quyết định số 2546/QĐ-BGTVT từ tỉnh lộ 282 đoạn
(Quế Võ - Gia Bình - Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh) nối Quốc lộ 18 (tại Quế Võ)
với Quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng) tại Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội (cách
cầu vượt Thanh Trì khoảng 2 km). Ngoài ra, Quốc lộ 5 nằm liền kề với Bắc Ninh.
Cùng với quy hoạch vành đai 3, 4 của Hà Nội đều đi qua hầu hết các huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh Bắc Ninh tạo ra một mạng lưới giao thơng đồng bộ, liên hồn giữa
Hà Nội với Bắc Ninh, và giữa Bắc Ninh với các tỉnh lân cận. Trong tỉnh có các tỉnh lộ
như 179,276, 280, 281, 283, 285, 287, 291, 295 kết nối các địa phương trong tỉnh với
nhau. Đã có một số cây cầu bắc qua sông để nối Bắc Ninh với các địa phương khác
hoặc các huyện với nhau như:
Cầu Mai Đình - Đơng Xun nối xã Mai Đình (Hiệp Hịa) với xã n Trung (Yên
Phong) tuyến TL295
Cầu Đáp Cầu trên tuyến QL1A cũ nối phường Vũ Ninh (TPBN) và xã Quang Châu

(Việt Yên)
Cầu Như Nguyệt cách cầu Đáp Cầu 1 km trên đường QL1A mới
Cầu Phả Lại nối Đức Long (Quế Võ) với phường Phả Lại (thị xã Chí Linh) trên tuyến
QL18A
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 18

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Cầu Bình Than đang xây dựng nối QL18A và QL 18B tại các xã Vạn Ninh (Gia Bình)
và Đào Viên (Quế Võ)
Cầu Hồ trên QL38A nối Thị trấn Hồ (Thuận Thành) và xã Tân Chi (Tiên Du).
Ngồi ra cị có một số cây cầu trong dự án Đường vành đai 3 Hà Nội và Đường vành
đai 4 Hà Nội bắc qua Sông Cầu và Sông Đuống đi qua địa bàn tỉnh như:
Dự án Cầu Quế Tân trên tuyến ĐT287 tại xã Quế Tân huyện Quế Võ
Dự án Cầu Phật Tích - Á Lữ đường TL276 kéo dài tại xã Hiên Vân (bờ bắc) và xã Đại
Đồng Thành (bờ nam)
Dự án Cầu Hoài Thượng trên tuyến Vành đai 4 Hà Nội nối xã Hán Quảng tại bờ bắc
với xã Hoài Thượng tại bờ nam
Dự án Cầu Kênh Vàng xã Trung Kênh huyện Lương Tài trên đường TL281
Dự án Cầu Giang Sơn nối xã Ging Sơn và xã Chi Lăng trên tuyến TL279.
- Hệ thống cấp điện lưới điện quốc gia cơ bản phủ kín tồn tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ
điện năng phụ vụ sản xuất, sinh hoạt, và vẫn đang tiếp tục huy động mọi nguồn vốn để
cải tạo và phát triển mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội như quy

hoạch lưới điện của tỉnh đã được phê duyệt.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông: Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao đáp
ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng. Hệ thống điện và bưu chính viễn thơng
thường xun được nâng cấp, hiện đại hoá đảm bảo cấp điện đấy đủ, ổn định theo yêu
cầu và đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế được thuận lợi, nhanh chóng

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 19

Ngành: Kỹ thuật môi trường

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG BẮC
ĐUỐNG
2.1 Các phương pháp đánh giá chất lượng nước
Để đánh giá chất lượng nước trên HTTL Bắc Đuống đồ án sử dụng 2 phương pháp
đánh giá là: Đánh giá chất lượng nước theo QCVN và đánh giá chất lượng nước theo
chỉ số WQI để có cách nhìn tổng qt hơn về CLN HTTL Bắc Đuống.
2.1.1 Đánh giá chất lượng nước theo QCVN
- Khái niệm: QCVN là từ viết tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt nam.
QCVN sử dụng trong đồ án là QCVN 08:2008/BTNMT. Quy chuẩn này quy định giá
trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.
- Mục đích: Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn
nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.
- Ưu điểm: Khi sử dụng QCVN để đánh giá CLN sẽ đánh giá được từng chỉ tiêu riêng

biệt với các số liệu cụ thể cần thiết cho các nhà chuyên môn sử dụng.
- Nhược điểm: Những báo cáo đánh giá chất lượng nước truyền thống theo QCVN
thường bao gồm các tóm tắt thống kê phức tạp theo thành phần CLN cũng như theo
nguồn nước. Dạng thơng tin như vậy chỉ có giá trị đối với các chun gia về CLN,
nhưng có thể khơng có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm
luật, những người cần các thông tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nước.
Khi đánh giá qua từng thơng số riêng biệt sẽ khơng nói lên diễn biến chất lượng tổng
quát của con sông (hay đoạn sông), do vậy khó so sánh CLN từng vùng của một con
sơng, so sánh CLN của con sông này với con sông khác, CLN thời điểm này với thời
điểm khác (theo tháng, theo mùa), CLN quá khứ, hiện tại và tương lai…Vì thế, sẽ gây
khó khăn cho cơng tác theo dõi, giám sát diễn biến CLN, khó đánh giá hiệu quả đầu tư
để bảo vệ nguồn nước và kiểm sốt ơ nhiễm nước…

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 20

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Khi đánh giá chất lượng nước qua các thông số riêng biệt, khi đó có thể có thơng số
đạt, thơng số vượt, điều đó chỉ nói lên CLN đối với từng thơng số đối riêng biệt. Do
đó, chỉ các nhà khoa học hoặc các nhà chuyên môn mới hiểu được. Vì vậy, khó thơng
tin về tình hình CLN cho cộng đồng dân chúng, gây khó khăn khi các nhà quản lý đưa
ra các quyết định phù hợp về bảo vệ, khai thác nguồn nước…
Đồ án sử dụng QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá chất lượng nước sông Bắc

Đuống, đây là phương pháp cổ điển thường dùng từ trước đến nay để đánh giá CLN.
Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước theo QCVN và được phân loại theo các
mục đích sử dụng như sau:
Loại A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác
như loại A2, B1, B2.
Loại A2: Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải có biện pháp xử lý hợp
lý; bảo tồn động thực vật thuỷ sinh và các mục đích sử dụng như loại B1, B2.
Loại B1: Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi và các mục đích sử dụng khác có
u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Loại B2: Sử dụng cho giao thơng thuỷ và các mục đích khác u cầu chất lượng nước
thấp.
Sự biến đổi chất lượng nước trên HTTLBĐ được đánh giá theo QCVN theo không
gian và thời gian:
- Theo thời gian : Đồ án đánh giá chất lượng nước HTTLBĐ các tháng 3 ,7 trong
năm : từ năm 2010 đến năm 2013. Đây là 2 tháng đại diện cho mùa mưa và mùa khô
trong năm.
- Theo không gian : Đồ án sử dụng các mẫu nước thu thập mùa kiệt tháng 3 năm 2013,
các mẫu nước mặt được lấy tại 10 điểm dọc theo được vào sông Ngũ Huyện Khê từ
cống Long Tửu là nơi dẫn nước từ sông Đuống vào sông Ngũ Huyện Khê cho tới trạm
bơm Xuân Viên. Và các mẫu nước mặt được lấy tại các vị trí trên hệ thống kênh
mương Bắc Trịnh Xá và Nam Trịnh Xá. Đồ án còn sử dụng các mẫu nước lấy tại 15
KCN,CCN và các làng nghề đang hoạt động quanh HTTL Bắc Đuống.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 21


Ngành: Kỹ thuật môi trường

2.1.2 Đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI
- Khái niệm : Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI - Water Quality Index) là một
chỉ số được tính tốn từ các thơng số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định
lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn
qua một thang điểm.
- Mục đích :
+Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát
+Nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng
nước
+Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực quan
+Nâng cao nhận thức về môi trường
- Ưu điểm: WQI là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu,
thơng tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp
thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi
trường và công chúng...
- Nhược điểm: WQI khơng thể thay thế một sự phân tích chi tiết các dữ liệu giám sát
CLN, và cũng không được sử dụng như một công cụ duy nhất để quản lý các nguồn
nước. Chỉ số này chỉ cung cấp một sự khái quát về chất lượng nước. WQI không bổ
sung được các thông số mới, không thay đổi được các thông số.
WQI được xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào thập niên 70 và hiện đang được áp dụng rộng
rãi ở nhiều bang. Hiện nay, chỉ số WQI được triển khai nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Canada, Chilê, Anh, Đài Loan, Úc, Malaysia…Một
trong những bộ chỉ số nỗi tiếng, được áp dụng rộng rãi trên thế giới là bộ chỉ số WQINSF của Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ NSF. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề
xuất và áp dụng về bộ chỉ số CLN như các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh
giá số liệu CLN trên sơng Sài Gịn tại Phú Cường, Bình Phước và Phú An trong thời
gian từ 2003 đến 2007.
SVTH: Nguyễn Thị Trang


Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 22

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Hiện nay, để thống nhất cách tính tốn chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011, Tổng cục Mơi
trường đã chính thức ban hành Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng
nước theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường. Theo Quyết định chỉ số CLN được áp đối với số liệu
quan trắc môi trường nước mặt lục địa và áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường, các tổ chức, cá nhân có tham gia vào mạng lưới quan trắc mơi trường
và tham gia vào việc công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng. Theo
hướng dẫn Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính tốn từ các
thơng số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và
khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
2.2 Tổng quan nguồn nước thải gây ô nhiễm nước HTTL Bắc Đuống
2.2.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm nước lưu vực HTTL Bắc Đuống
Nguồn gây ơ nhiễm chính trên hệ thống thủy lợi Bắc Đuống xuất phát chủ yếu từ các
nhà máy, khu công nghiệp, làng nghề trong khu vực. Ngồi ra cịn có một nguyên
nhân khác là do ý thức của người dân sinh sống dọc hai bên bờ chưa tốt, tình trạng đổ
rác thải trên sơng vẫn cịn diễn ra phổ biến.
Tác nhân gây ơ nhiễm chính gây suy thối chất lượng nước hệ thống cơng trình thuỷ
nơng Bắc Đuống là do các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ nhanh trong
lưu vực mà không chú trọng đến bảo vệ nguồn nước và mơi trường nói chung.
Các nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng chất lượng nước của hệ thống là nước thải không

xử lý của các làng nghề dọc sông Ngũ Huyện Khê, các khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và nguồn nước thải, rác thải sinh hoạt của dân cư, tất
cả đều được xả chính qua hệ thống thuỷ nơng Bắc Đuống làm cho hệ thống bị bồi lấp,
thu hẹp và trở nên quá tải. Nguồn nước mặt trong vùng hiện tại đang khan hiếm và cạn
kiệt, một phần do sử dụng quá mức cho sản xuất các ngành công nghiệp như sản xuất
tái chế sắt thép tại làng nghề Đa Hội (trong khâu làm sach...), sản xuất tái chế giấy tập
trung Phong Khê... mặt khác do bị san lấp để lấy mặt bằng phát triển xây dựng... Sự
phát triển với số lượng lớn các làng nghề với hàng chục loại ngành sản xuất công nghệ
khác nhau, phân bố với mật độ dày đặc trên chiều dài 20 km sông Ngũ Huyện Khê đã
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 23

Ngành: Kỹ thuật môi trường

biến dịng sơng thành nơi chứa tất cả các nguồn nước thải cả khu vực sản xuất và sinh
hoạt của hàng chục ngàn công nhân và nhân dân trong các làng nghề. Bên cạnh đó,

sự đơ thị hóa của thành phố Bắc Ninh và các huyện thị lân cận đã san lấp các vực nước
vốn đã rất hiếm trong vùng, gây cản trở q trình tiêu thốt chung trong khu vực và
nước mưa về mùa mưa, vơ hình chung biến hệ thống thủy nông Bắc Đuống thành hệ
thống tiêu chung của khu vực.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bắc Ninh đến năm 2020 với tốc độ
phát triển mở rộng sản xuất của các làng nghề thủ công và các khu công nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh thì các nguồn ơ nhiễm sẽ tăng lên rất nhanh và sẽ xuất hiện thêm các nguồn

tác nhân ô nhiễm mới, trong đó chú trọng là các khu cơng nghiệp đang hình thành và
đi vào hoạt động như khu cơng nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp Quế Võ, Yên
Phong...
Cụ thể trên sơng Tào Khê (xã Cách Bi) nước có màu đen do ảnh hưởng từ các nhà máy
ở xã Mộ Đạo, thơn Cung Kiệm – xã Nhân Hồ chịu ảnh hưởng ô nhiễm sông Cầu, xã
Yên Giả lại chịu ảnh hưởng nặng nề từ chính làng nghề rèn Nga Hồng, làng nghề
giấy Phong Khê (thành phố Bắc Ninh), hay các KCN Quế Võ I, II và III. Tình trạng ơ
nhiễm có xu hướng ngày càng gia tăng nhưng hiện nay vẫn chưa có biện pháp xử lý
thích hợp.
2.2.2 Đánh giá các nguồn nước thải chính gây ơ nhiễm HTTL Bắc Đuống
Để đánh giá ảnh hưởng của các làng nghề, khu công nghiệp tới HTTL Bắc Đuống thực
hiện điều tra khảo sát các nguồn gây ô nhiễm trên hệ thống, tập trung vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và một số làng nghề điển hình bao gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 24

Ngành: Kỹ thuật môi trường

• Nước thải khu cơng nghiệp: 9 điểm

Điểm sớ 1 – K23: KCN Hanaka
Điểm số 2 – K24: KCN Đông Phong
Điểm số 3 – K27: KCN Quế Võ 1

Điểm số 4 – K28: KCN Quế Võ 2
Điểm số 5 – K29: KCN Tiên Sơn
Điểm số 6 – K30: KCN Mả Ông
Điểm số 7 – K31: KCN Phong Khê
Điểm số 8 – K32: KCN Yên Phong
Điểm số 9 – K36: KCN Tân Chi
• Nước thải làng nghề: 5 điểm

Điểm sớ 10 – K25: Làng nghề sản xuất và chế biến gỗ Đồng Kỵ
Điểm số 11 – K26: Làng tái chế nhôm Văn Môn
Điểm số 12 – K33:Làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội
Điểm số 13 – K34: Làng nghề tái chế giấy Phong Khê
Điểm số 14 – K37: Làng nghề chế biến thực phẩm Đại Lâm
• Nước thải sinh hoạt: 1 điểm

Điểm số 15 – K35: Nước thải sinh hoạt Tp Bắc Ninh

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Lớp: 53MT


Hình 2.1 bản đờ vị trí các ng̀n thải trên HTTL Bắc Đuống


×