Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

’Một số biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 89 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 5 năm 2016.
Học Viên

Hoàng Minh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Một số biện
pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh”. Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, người trực tiếp hướng dẫn, đóng góp các ý
kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Các giáo sư, tiến sĩ, thầy cô giáo của hệ đào tạo sau đại học Trường Đại
học Hải Phòng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt chương trình đào
tạo và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện Đầm Hà, các
phòng ban chuyên môn của huyện và đồng nghiệp cơ quan nơi tôi làm việc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện công trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã khích lệ, động viên, hỗ trợ, tạo
các điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i


LỜI CẢM ƠN ii
Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà giai đoạn 20112015 viii
Vốn đầu tư phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015.
viii
MỞ ĐẦU 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
3.1. Phương pháp thu thập tài liệu 3
3.2. Phương pháp xử lý số liệu 4
3.3. Các phương pháp phân tích số liệu 4
5. Đóng góp mới của đề tài 6
6. Kết cấu của luận văn 6
CHƯƠNG 1 7
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 7
1.1. Lý luận chung về vốn, huy động vốn đầu tư phát triển 7
1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư 7
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư phát triển 9
1.1.3. Phân loại đầu tư 10
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư 12
1.1.5. Các nguồn vốn đầu tư 17


iv
1.1.6. Nhu cầu vốn đầu tư 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH 25
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới [1, tr. 49-56] 25
2.1. Thực trạng phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn 20112015 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 39
Đơn vị 39
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Đầm Hà
51
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển KT-XH của
huyện Đầm Hà 53
2.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư của huyện Đầm Hà (20112015) 53
2.2.2. Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 54
2.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng 55
2.2.4. Nguồn vốn từ khu vực dân doanh 56
2.2.5. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 57
2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
KT-XH huyện Đầm Hà thời gian qua 57
2.3.1. Những mặt tích cực 57
2.3.2. Những mặt hạn chế 58
2.3.3. Nguyên Nhân 59
CHƯƠNG 3 60
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN KT-XH TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ 60
3.1. Dự báo tình hình 60


v
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đầm Hà đến năm
2020 60
3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Đầm Hà đến
2020 60
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển 61
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư 64

3.1.3. Một số biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện Đầm Hà giai đoạn 2016-2020 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... Error: Reference source not found2


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
AFTA
ASEAN
BOT
BT
BTO
CN
CNH
CSXH
FDI
GDP
GRDP
GTXS
GTVT
HĐH
HĐND
ICOR
KHHGĐ
KT-XH
LĐ-CN&XD
LĐ-TM&DV

MTTQ
MTQG
NN&PTNT

NGO
NHCS
NSNN
OCOP
ODA

Giải thích
Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng khai thác chuyển giao
Xây dựng chuyển giao
Xây dựng chuyển giao kinh doanh
Công nghiệp
Công nghiệp hóa
Chính sách xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hệ quả sử dụng vốn
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế xã hội
Lao động – Công nghiệp và xây dựng

Lao động – Thương mại và dịch vụ
Mặt trận tổ quốc
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị định

PRA

Tổ chức phi chính phủ
Ngân hàng chính sách
Ngân sách nhà nước
Mỗi xã, phường một sản phẩm
Nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Phương pháp điều tra nhanh

PTNT

SPSS

Phát triển nông thôn
Quyết định
Phần mềm thống kê


vii
SWOT
TCTD
THCS
THPT
TNHH

TS
TTCN
TU
UBND
WTO

Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội nguy cơ
Tài chính tín dụng
Trong học cơ sở
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Thủy sản
Tiểu thủ công nghiệp
Tỉnh ủy
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng
2.1
Tình hình đất đai huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
2.2
Biến động dân số và lao động huyện Đầm Hà (2011-2015)
Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà giai
2.3
đoạn 2011-2015
2.4

Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy
2.5
sản
2.6
Thu chi NSNN huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
Vốn đầu tư phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn
2.7
2011-2015.
3.1
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội
Tên biểu đồ
2.1
Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
Tên sơ đồ
2.1
Vị trí địa lý huyện Đầm Hà

Trang
36
40
42
43
46
48
54
65
43
33



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầm Hà là một huyện miền núi ven biển nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh, được tái lập theo Nghị định số 59/2001/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 29 tháng 8 năm 2001. Với vị trí địa lý thuận lợi nằm trên tuyến đường
huyết mạch Quốc lộ 18A trong vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ, đã tạo
cho Đầm Hà những yếu tố thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với
các địa phương khác trong và ngoài nước. Là huyện có điều kiện tự nhiên
phong phú và nền văn hóa đa dạng mang đặc trưng riêng, Đầm Hà có nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là trong những lĩnh
vực, sản phẩm đặc thù của địa phương để mở rộng liên kết vùng, từng bước
phát triển không bị tụt hậu so với các địa phương khác trong tỉnh.
Để tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại thì vốn là một yếu tố đầu vào
không thể thiếu. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, tình hình quốc tế và khu vực
có nhiều diễn biến phức tạp; kinh tế suy giảm, giá cả biến động; thiên tai, dịch
bệnh tiềm ẩn rất nhiều khó khăn, nguồn lực tập chung cho đầu tư phát triển
còn hạn chế. Do vậy, huyện Đầm Hà cần đề ra và thực hiện hiệu quả các giải
pháp huy động nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, phù hợp với tiềm năng,
thế mạnh của huyện để phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả tốt.
Đầm Hà là huyện có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm, thủy sản
và dịch vụ. Hiện nay đã có một vài dự án lớn về công nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đã và đang đầu tư vào huyện góp phần làm thay đổi diện mạo, cải thiện
đáng kể đời sống của nhân dân trong huyện. Thực tế cho thấy, việc thu hút
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đầm Hà hiện nay đang có
những dấu hiệu tích cực, lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp, chế biến thủy
sản có chiều hướng tăng, chất lượng vốn ngày càng được cải thiện...
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó huyện Đầm Hà còn bộc lộ

nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Trong thời gian qua, nguồn vốn


2
huy động cho phát triển kinh tế - xã hội chưa ổn định, còn thấp so với điều
kiện, tiềm năng và nhu cầu phát triển của huyện. Việc thu hút các nguồn vốn
đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm lợi thế của huyện còn hạn chế.
Quá trình thực hiện các chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương khác trong tỉnh…
Với tầm quan trọng của vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn đề tài ‘’Một số
biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những cái được và
chưa được trong công tác thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Đầm Hà trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm huy động vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2015. Qua đó đề xuất một số biện pháp
phù hợp với tiềm năng thế mạnh của địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Đầm Hà trong thời gian tới (2016 – 2020).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là: Làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn
cho đầu tư phát triển, mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, một số
kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội ở trong nước và nước ngoài.
Hai là: Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2011 - 2015.

Ba là: Xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã
hội huyện Đầm Hà giai đoạn 2016 – 2020.


3
Bốn là: Đề xuất một số biện pháp thu hút vốn đầu tư phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của huyện Đầm Hà, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài, chúng tôi dựa trên những quan
điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, phương pháp luận của duy vật biện
chứng, lịch sử; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; một số lý thuyết về kinh tế ...
3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn đầu tư cho phát triển KT-XH được thu thập và hệ thống hoá từ các tài
liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết và hội
thảo của các tổ chức kinh tế và các cơ quan nghiên cứu, các công trình nghiên
cứu có liên quan, văn bản pháp luật và thông qua các ý kiến của các chuyên
gia, cán bộ đồng nghiệp. Bên cạnh đó số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận
văn này còn bao gồm: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đầm Hà,
tình hình phát triển KT-XH giai đoạn (2010 - 2015) được thu thập tại các cơ
quan chuyên môn của huyện như Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống
kê, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên môi trường,
Phòng Kinh tế hạ tầng, Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình huyện...
Thu thập số liệu sơ cấp: Để có được thông tin về tình hình phát triển
KT-XH của huyện trong những năm qua, chúng tôi tiến hành khảo sát quá
trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015, các
chương trình, dự án khác trên địa bàn huyện.
Nội dung tài liệu thu thập gồm; các báo cáo, quy hoạch, kế hoạch và

các số liệu có liên quan của tỉnh và địa phương; các Niên giám qua các năm
của huyện Đầm Hà.


4
Đối với các thông tin định tính, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn các cán
bộ làm công tác Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, các đoàn thể từ huyện đến
các xã, thị trấn.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS và phần
mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu.
3.3. Các phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong
việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập được trên
cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề.
Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực
trạng tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Đầm Hà; hệ thống hoá
bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối,
số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện
tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng này lên hiện tượng
kia. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để
rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất biện pháp
mang tính khoa học.
Phương pháp phân tích SWOT: SWOT là viết tắt của 4 chữ Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(nguy cơ). SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh
giá vị trí, định hướng của một đề án. SWOT được sử dụng trong việc lập kế
hoạch, xây dựng chiến lược, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
Trong luận văn này phương pháp SWOT là công cụ rất hữu hiệu dùng
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá

trình thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, trên cơ sở
đó tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề.
Phương pháp so sánh: Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế
đã được lượng hoá có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng


5
biến động của nó trên cơ sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh
thông tin từ các nguồn khác nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt
ổn định hay không ổn định, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp
tối ưu cho mỗi vấn đề. Trong luận văn này phương pháp so sánh được sử
dụng để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2011 - 2015.
Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
trong quá trình nghiên cứu đề tài. Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý
kiến đóng góp của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý ở các cấp và ý kiến
của họ trong đánh giá cũng như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề
thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo triển vọng phát triển KT-XH,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển về văn hóa xã hội, từ đó dự báo nhu cầu
vốn đầu tư cho phát triển KT-XH.
Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên
cứu liên quan đã được công bố của một số tác giả về thu hút vốn đầu tư cho
phát triển KT-XH ở một số địa phương trong nước và trên thế giới.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc
huy động nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời đưa ra luận chứng
các biện pháp tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư cho huyện Đầm Hà
trong thời gian tới.

- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giới hạn từ năm 2011 đến năm
2015 và đề xuất một số biện pháp cho thời gian tới (giai đoạn 2016-2020).
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trong phạm vi huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.


6
5. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề
cơ bản về bản chất, vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ những thành công, bất cập
trong một số chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Đầm Hà trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra những mặt tích cực,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội ở huyện Đầm Hà trong thời gian tới (2016 – 2020).
Do vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp
bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức
sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu-sơ đồ, danh mục các
công trình nghiên cứu liên quan và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội.
Chương II: Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của huyện Đầm Hà giai đoạn 2011 – 2015.
Chương III: Một số biện pháp thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
- xã hội tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (2016 – 2020).



7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về vốn, huy động vốn đầu tư phát triển
1.1.1. Tổng quan về vốn đầu tư
Vốn là một yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đặc
biệt là Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng được phát huy
tối đa. Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa bằng văn bản
chính thức của Nhà nước về vốn.
Song đa số các nhà kinh tế học cho rằng, nội dung cơ bản của khái
niệm vốn bao hàm những vấn đề sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng giá
trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
hàng hóa, nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh
doanh, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
- Vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ biến
thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói cách khác,
tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu thông
hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền tiêu
dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là vốn.
Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và phương
thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó
mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá trị


8
sử dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn
gọi là lãi suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số
vốn đó, gọi là lãi suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ
gọi vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu
mà chỉ bán quyền sử dụng vốn. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông
của vốn đã từng bước tạo lập và hình thành thị trường vốn, một bộ phận cấu
tạo nên thị trường tài chính.
Vấn đề đặt ra là khi nào người chủ sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng
vốn của mình? Câu trả lời là chỉ khi người chủ sở hữu vốn có được lợi tức
thỏa đáng, đây được xem như một nguyên tắc cần chú ý khi thu hút, huy động
vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: Vị trí địa lý, lợi thế thương mại, uy tín thị
trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm… Việc “giá trị hóa” được
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát
huy triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm khác
nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an toàn
của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư cần
phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn.

Vậy, vốn đầu tư là toàn bộ nguồn lực tài chính (là các khoản tiết kiệm
của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và kể cả số tiết kiệm của nhà
nước…) được huy động và sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án phát
triển kinh tế - xã hội.


9
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên
phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định
và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những
chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục
năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.
- Vốn lưu động bổ sung: Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản
đầu tư dùng mua sắm nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động… làm tăng
thêm tài sản lưu động trong kỳ của toàn bộ xã hội.
- Vốn đầu tư phát triển khác: Vốn đầu tư phát triển khác là tất cả các
khoản đầu tư của xã hội nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng
cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Những bộ phận chính
của vốn đầu tư phát triển khác gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát,
thiết kế, quy hoạch ngành, quy hoạch lãnh thổ; vốn chi cho việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng:
chương trình tiêm chủng mở rộng, nước sạch nông thôn, phòng bệnh, kế
hoạch hóa gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội…Vốn đầu tư cho giáo dục:
chương trình phổ cập giáo dục, nghiên cứu, triển khai đào tạo, giáo dục…
Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích lũy, tập
trung và phân phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư phát

triển chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động để
đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tư phát triển, trên
phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước gồm: Vốn nhà nước, vốn doanh nhân và vốn trên thị
trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương mại nước


10
ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế. Trong mỗi thời kỳ khác nhau,
qui mô và tỷ trọng của từng nguồn vốn có thể thay đổi nhưng để chủ động
phát triển KT-XH của quốc gia theo các định hướng chiến lược và kế hoạch
đặt ra, cần nhất quán quan điểm: Xem vốn trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn nước ngoài là quan trọng. [7, tr. 27-28]
1.1.3. Phân loại đầu tư
Hoạt động đầu tư có thể được phân loại một cách tương đối theo bốn
vấn đề: Theo lĩnh vực hoạt động, theo mức độ đầu tư, theo thời gian hoạt
động và theo tính chất quản lý.
1.1.2.1. Theo lĩnh vực hoạt động: Gồm 03 nhóm sau:
Nhóm 1: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, GTVT,
thông tin liên lạc…). Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh
doanh (tạo ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất được mở rộng)
Nhóm 2: Đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tư thêm dây
chuyền công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất, đầu tư bổ sung trang thiết
bị hiện đại…). Đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất
phát triển có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
Nhóm 3: Đầu tư phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội –
môi trường (đầu tư các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tư
vào văn hóa xã hội sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật
giúp phát triển trở lại cho sản xuất.

1.1.2.2. Theo mức độ đầu tư
Đầu tư cải tạo mở rộng: Nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao
hơn trên cơ sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung
thêm máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…Kết quả của đầu tư
này là nhằm nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trường hợp này
còn gọi là đầu tư chiều sâu.


11
Đầu tư xây dựng mới: Được tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong
đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm và sử
dụng tối đa.
So sánh 2 dạng đầu tư này: Đầu tư xây dựng mới lớn hơn về quy mô,
dài hơn về thời gian thực hiện; kỹ thuật công nghệ mới được sử dụng triệt để
và vốn đầu tư thường rất lớn. Trong khi đó: Đầu tư cải tạo mở rộng thường
tận dụng các nền tảng kỹ thuật cũ hiện có và vốn đầu tư không lớn.
1.1.2.3. Theo thời hạn hoạt động
Bao gồm có đầu tư ngắn hạn, trung hạn và đầu tư dài hạn:
Đầu tư ngắn hạn: là những đầu tư nhằm vào các yếu tố và mục tiêu
trước mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thường ngắn, trong
khoảng từ 2 đến 5 năm.
Trong đầu tư ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn. Tuy
nhiên, đòi hỏi của đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn
nhanh, phải hoàn thành công trình sớm và sớm đưa vào khai thác, thị trường
sẵn sàng và sản phẩm được tiêu thụ nhanh nhạy.
Đầu tư trung hạn và dài hạn: Là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn đầu
tư và lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thường trên 5-10 năm, 15-20 năm
hoặc có khi còn lâu hơn.
1.1.2.3. Theo tính chất quản lý
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức sau:

Đầu tư trực tiếp: Là đầu tư mà trong đó chủ đầu tư vừa bỏ vốn, vừa
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tư trực tiếp, người
bỏ vốn và nhà quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
Do người bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên chính
chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
Kết quả đầu tư có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tư trực tiếp,
người bỏ vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc
“Lời ăn – Lỗ chịu”.


12
Trong đầu tư trực tiếp có đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment).
Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia đầu tư, chỉ mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
thông qua thị trường chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác.
Như vậy, trong đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn khác người sử dụng vốn. Đầu
tư gián tiếp thường thông qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường
chứng khoán. [9]
Giữa đầu tư trực tiếp và gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình
thực hiện. Đầu tư trực tiếp là tiền đề phát triển của đầu tư gián tiếp, thể hiện
qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng hay các
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt
khác, môi trường đầu tư gián tiếp mở rộng sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp với
mong đợi dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc
gia. Riêng đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng
cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, thì vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng,

là bàn đạp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.4.1. Vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội
tỉnh, thành phố, bởi vốn là điều kiện ban đầu để chuẩn bị những yếu tố cần
thiết cho sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tốc độ tăng
trưởng kinh tế được thể hiện qua hệ số ICOR (tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP để
tạo ra 1% tăng trưởng GDP). Từ chỉ số này được xác định, muốn tăng GDP
bao nhiêu phần trăm, cần tăng tương ứng mức độ tích lũy cho đầu tư, nói cách
khác, cần tăng nguồn vốn đầu tư với mức độ tương ứng. Ví dụ, hệ số ICOR là
5, để có tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 8%/năm, cần mức đầu tư toàn xã hội


13
trên 40% GDP. Hệ số ICOR càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
càng cao. Tác động đó được thể hiện trên nhiều phương diện, tạo thuận lợi
hơn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.4.2. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ
Tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế ngày nay theo yêu cầu của kinh
tế thị trường phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ sản xuất làm nền
tảng để nâng cao sức cạnh tranh của các ngành nghề, các địa phương và toàn
nền kinh tế.
Để nâng cao sức cạnh tranh, ngoài nỗ lực chủ quan, các chủ thể cần có
phương tiện, công nghệ ngày càng hiện đại kèm chất lượng của nguồn nhân
lực. Những yếu tố đó chỉ có thể mua được khi có vốn đầu tư, cho nên vốn đầu
tư là một điều kiện quan trọng để ứng dụng công nghệ hiện đại và nâng cao
sức cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng, toàn nền kinh tế. Tác động đó
được thể hiện qua khác biệt thực tế giữa quốc gia phát triển và đang phát
triển. Tại các nước phát triển, nhờ nguồn vốn đầu tư dồi dào, trình độ khoa
học công nghệ và sức cạnh tranh của nền kinh tế thường cao hơn nhiều so với
các nước đang phát triển.

Trên thực tế, công nghệ và vốn đầu tư thường gắn chặt với nhau, đặc
biệt trong phương thức đầu tư trực tiếp. Các dự án đầu tư trực tiếp luôn được
thực hiện dựa trên những công nghệ hiện có nhất định, vì vậy thu hút được
nguồn vốn đầu tư sẽ sử dụng được những trình độ công nghệ nhất định. Điều
này được thể hiện rõ nét hơn cả thông qua sự hình thành và phát triển của các
đơn vị kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Dưới nhiều hình thức khác nhau,
khu vực kinh tế này là nơi trực tiếp vừa thu hút và sử dụng vốn, vừa thực hiện
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.
Trình độ công nghệ phản ánh năng lực cạnh tranh, phản ánh năng lực
ứng xử với môi trường tự nhiên,…cho nên trong nhiều trường hợp quốc
gia/địa phương không phải thu hút vốn đầu tư càng nhiều càng tốt mà cần
phải chọn lọc những dự án đầu tư có trình độ công nghệ thích hợp.


14
1.1.4.3. Thúc đẩy hình thành các hình thức kinh doanh đa dạng, tạo động lực
mới cho tăng trưởng và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư về cơ bản là theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận trong tinh thần cạnh tranh. Nhà đầu tư phải cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành, điều này chỉ có thể thực hiện khi các chủ
thể sản xuất kinh doanh dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư thông qua sự
phát triển của các thị trường tài chính.
Đa dạng hóa các nguồn đầu tư là đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, tạo nên sự
cạnh tranh đồng thời khai thác thế mạnh của từng thành phần kinh tế. Sự phát
triển của nền kinh tế nhiều thành phần với việc huy động các nguồn vốn đầu
tư ngoài nhà nước và tập thể đã tạo ra những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các thành phần kinh tế cùng những hình thức kinh doanh đa dạng. Sự có mặt
ngày càng nhiều của các nguồn vốn đầu tư đó thực sự tạo ra sự năng động,
thúc ép bản thân các thành phần kinh tế không ngừng vươn lên. Sức ép đó
ngày càng lớn với sự hình thành, phát triển của các đơn vị kinh tế có vốn đầu

tư nước ngoài cùng với lộ trình hội nhập kinh tế vào khu vực và quốc tế của
nước ta. Sự tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh của các thành
phần kinh tế khác nhau tạo ra xung lực mới cho phát triển kinh tế. Dù cơ cấu
tỷ trọng các thành phần kinh tế có thay đổi với sự giảm dần của kinh tế nhà
nước và tăng dần của kinh tế ngoài nhà nước, nhưng các thành phần kinh tế
nước ta thời gian qua đều lớn mạnh và cùng đóng góp vào tăng trưởng chung
của nền kinh tế nước nhà.
1.1.4.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
Sự bổ sung vốn đầu tư cho nền kinh tế tạo điều kiện khai thác tiềm năng
của đất nước, từng bước hình thành những lợi thế mới trong phân công lao động
quốc tế. Việc phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực giúp xác định rõ hơn các
ngành chủ lực, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại với sự giảm
dần về tỷ trọng của nông nghiệp, sự gia tăng của công nghiệp, dịch vụ trong
GDP và lực lượng lao động.


15
Cụ thể: Việt Nam có lợi thế tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp nhưng
thiếu đầu tư nên năng suất thấp, chất lượng kém. Vì vậy, vốn đầu tư giúp
khai thác thế mạnh này (đầu tư cho nông nghiệp và công nghiệp chế biến);
có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên nhưng thiếu nguồn vốn để khai thác; có
lợi thế về vị trí địa lý nhưng thiếu nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông
vận tải; có lợi thế về lực lượng lao động dồi dào nhưng thiếu nguồn vốn
đầu tư cho đào tạo chất lượng cao.
1.1.4.5. Mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế và hội nhập
Sự phát triển đa dạng của sản xuất kinh doanh dựa trên những nguồn
vốn đầu tư khác nhau theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy sự phát triển của các
quan hệ thị trường và không ngừng mở rộng thị trường theo hướng đồng bộ,
gắn với khu vực và quốc tế. Sự phát triển của các doanh nghiệp bằng các
nguồn vốn trong nước cho phép phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu trong

nước và từng bước mở rộng xuất khẩu. Sự phát triển của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã đẩy mạnh tiến trình hội nhập, tạo thuận lợi khai
thác và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Với sự gia tăng của các nguồn vốn
đầu tư, đặc biệt nguồn vốn FDI, kim ngạch xuất khẩu đã phát triển nhanh, cơ
cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến, giảm tỷ
trọng sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn có nguồn cung và
đầu ra ổn định.
1.1.4.6. Giúp giải quyết các vấn đề xã hội
Việc đầu tư thêm cho phép tận dụng những tiềm năng còn để ngỏ. Sự
gia tăng đầu tư thường được thực hiện thông qua Chính phủ và doanh nghiệp,
từ đó phát sinh nhu cầu sử dụng lao động. Sự gia tăng vốn đầu tư thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của thị trường lao động, tạo thêm nhiều việc làm mới.
Trong tác động trực tiếp, vốn đầu tư mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp, thu hút thêm lao động. Sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tài
chính giúp cá nhân và hộ gia đình có thêm điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nhiều việc làm.


16
Một cách gián tiếp, vốn đầu tư còn góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng lạc
hậu, yếu kém ở nhiều địa phương, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ phục vụ
sản xuất và đời sống của người dân, thêm nhiều việc làm.
Vốn đầu tư tạo cơ hội cho người dân tìm kiếm và tự tạo việc làm, mở
mang ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời tạo cơ hội
và điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động.
Sự hình thành các doanh nghiệp lớn từ các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, một mặt, góp phần giải quyết nhiều việc làm, mặt khác, góp phần
tăng chất lượng nguồn nhân lực (kể cả lao động quản lý) và kỹ năng của
người lao động trực tiếp theo phương pháp công nghiệp thông qua việc đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động nhất là ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài.
Nguồn vốn huy động được từ các chương trình quốc gia, các dự án, …
tạo bước đột phá trong khâu giảm nghèo. Cùng với việc hỗ trợ người dân về
vốn và các điều kiện vật chất khác, Nhà nước và các tổ chức, đoàn thể cần
giúp người nghèo tạo việc làm và hướng dẫn họ sản xuất, kinh doanh phát
triển kinh tế theo hoàn cảnh cụ thể của họ. Đây chính là cách xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững. Sự hỗ trợ vốn và tạo việc làm, hướng dẫn cách làm
có hiệu quả, đem lại thu nhập mới cho người nghèo, tạo điều kiện tích lũy mở
rộng sản xuất bền vững, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Việc huy động nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc
làm, giảm bớt thất nghiệp góp phần giải quyết vấn đề an sinh xã hội thông
qua hỗ trợ người nghèo, dân tộc ít người, nhóm yếu thế khác trong xã
hội;cải thiện các điều kiện hình thành thị trường lao động; mở rộng sự
tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ
trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội; đảm bảo công tác an sinh và
tái định cư cho người dân…


17
Nguồn vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã
hội trên phạm vi cả nước, đặc biệt góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề
xã hội.
1.1.5. Các nguồn vốn đầu tư
Trong nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được hình thành từ hai nguồn
chính: Vốn trong nước và vốn ngoài nước.
1.1.5.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
a. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước: Là khoản chi cho đầu tư
của Ngân sách Nhà nước, là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng cho các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ

các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà
nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Nguồn vốn này chủ yếu được Nhà nước đầu tư vào các dự án lớn, kinh
phí cao và thời hạn thu hồi kéo dài, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế.
b. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá
trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng
đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển tích cực giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp vốn ngân sách sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ việc quản lý và điều
tiết kinh tế vĩ mô. Việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư còn
khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề


×