Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu XNK thương mại hoa phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 125 trang )

Lêi më ®Çu
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần từ nền
kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Công
cuộc đổi mới do ĐCS Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo cơ hội và điều kiện
cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên nhũng biến đổi sâu sắc trong
nền kinh tế nước nhà. Song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho nền
kinh tế nói chung và các ngành, các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi
phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi và đáp ứng với môi
trường mới, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững và đúng định hướng.
Trong cơ chế mới, mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh,
phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp
phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp
có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất cần
thiết. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng giúp doanh
nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định đúng đắn.
Xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất, dịch vụ và đời sống xã
hội. Ở nước ta kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh không chỉ có ý nghĩa
đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn thực sự thúc đẩy sản xuất, góp phần ổn định
giá cả, kiềm chế lạm phát, tăng tích luỹ cho Ngân sách Nhà nước. Thực tế trong
những năm qua, kinh doanh xăng dầu đã đạt được những kết quả nhất định song
khó khăn, tồn tại không phải là ít.

1



Chính vì thế qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu XNK
Thương mại Hoa Phượng. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh”.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu XNK Thương mại Hoa
Phượng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu XNK
Thương mại Hoa Phượng
Do thời gian có hạn, tài liệu nghiên cứu không thật đầy đủ nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp
để đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Trương Thị
Mai Thương, cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Vật tư XNK Thương mại Hoa Phượng, các anh chị nhân viên phòng kế toán,
phòng kinh doanh… đã giúp em hoàn thành đề tài này

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện,
vốn của doanh nghiệp được chuyển từhình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái
giá trị tiền tệ, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích
luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối kỳ của các
hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định( tháng, quý, năm).
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…
trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá quy
định hoặc thoả thuận. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ phụ thuộc vào
từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng, điều đó sẽ chi
phối đến việc hạch toán doanh thu bán hàng.
Bán hàng là quá trình hết sức quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tăng nhanh quá trình bán hàng sẽ tăng
3


nhanh vòng quay của vốn lưu động, doanh nghiệp có thêm lợi nhuận để tích luỹ và
phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác khi bán được sản phẩm hàng hoá sản xuất
ra thì có thể trang trải được các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân

Sách Nhà Nước, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở thành vấn đề
nan giải và quan trọng đối với từng doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm
của Đảng và Nhà nước.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng
loại và giá trị.
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
-Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.1.1 Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
- Theo phương thức này người bán giao hàng ngay tại phân xưởng sản xuất, tại
kho hoặc tại quầy của doanh nghiệp. Khi người mua ký vào hoá đơn GTGT, chấp
nhận thanh toán thì hàng chính thức được coi là tiêu thụ. Người bán mất quyền sở
hữu, đồng thời có quyền ghi tăng doanh thu.
- Một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá kế toán ghi
Giá vốn : Nợ TK 632
4



Có TK 154, 155,156
Giá bán : Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511( doanh thu theo giá chưa có thuế)
Có TK 3331( thuế GTGT phải nộp)
+ Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Nợ TK 521, 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112,131
+ Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
Giá vốn: Nợ TK 154, 155, 156
Có TK 632
Giá bán: Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán cho người mua
Nợ TK 635( chi phí hoạt động tài chính)
Có TK 111,112
+ Khi khách hàng thanh toán tiền, tiền tăng, khoản phải thu của khách hàng giảm
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
1.2.1.2 Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Theo phương thức này hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ đến khi người mua chấp nhận thanh toán thì hàng mới chính thức được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu, đồng thời có quyền ghi tăng doanh
thu
+ Khi xuất hàng chuyển đi bán
Nợ TK 157
Có TK 154( xuất ngay)
Có TK 155( xuất thành phẩm)
Có TK 156( xuất hàng hoá)

5


+ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán
Giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 157
Giá bán: Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
1.2.1.3 Tiêu thụ theo phương thức trả góp
- Xác định giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
- Xác định giá bán
Nợ TK 111, 112 ( số tiền thu ngay)
Nợ TK 131( số tiền chưa thu được)
Có TK 511( doanh thu bán hàng một lần)
Có TK 3331( VAT đầu ra)
Có TK 338 ( doanh thu chưa hiện, lãi trả góp)
- Định kỳ kết chuyển lãi trả góp sang doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387
Có TK 515
1.2.1.4 Tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi
- Xuất hàng gửi cho đại lý
Nợ TK 157
Có TK 154, 155, 156
- Khi nhận được thông báo bán được hàng
Giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 157
Giá bán:Nợ TK 131

Có TK 511
Có TK 3331
6


- Xác định hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 131
- Khi nhận được tiền từ đại lý
Nợ TK 112, 111
Có TK 131
- Khi đại lý trả lại hàng
Nợ TK 155, 156
Có TK 157
1.2.2 Phương thức thanh toán tiền hàng
1.2.2.1 Phương pháp tính theo đơn giá thực tế đích danh
- Theo phương pháp này, thành phẩm, hàng hoá xuất kho của lô hàng nào thì
lấy đơn giá nhập của chính lô hàng đố để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng
hoá xuất bán.
Giá trị thực tế hàng
hoá xuất kho

Số lượng hàng hoá
xuất kho

Đơn giá nhập kho của số
hàng hoá đó

*


=

1.2.2.2 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
Giá trị thực tế hàng
hoá xuất kho

Đơn giá bình
quân

=

Số lượng hàng
hoá xuất kho

Trị giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
7

*

+

Đơn giá bình
quân

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ



=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

+

1.2.2.3 Phương pháp bình quân liên hoàn
- Sau mỗi lần nhập kho giá vốn thực tế bình quân của hàng hoá xuất kho xác định
như sau:
Đơn giá
bình quân
thực tế
từng đợt
nhập

Giá trị thực tế đợt
nhập trước

+

Số lượng thực tế
đợt nhập trước

+

Giá trị thực tế đợt
nhập sau


=
Số lượng thực tế
đợt nhập sau

1.2.2.4 Phương pháp tính đơn giá thực tế nhập trước - xuất trước
- Theo phương pháp này thì số lượng hàng hoá nào nhập trước sẽ được xuất trước.
Giá xuất kho tính theo đơn giá nhập.
1.2.2.5 Phương pháp tính đơn giá thực tế nhập sau - xuất trước
- Theo phương pháp này thì số lượng hàng hoá náo nhập sau sẽ được xuất trước.
Giá xuất kho tính theo đơn giá nhập.
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Kế toán bán hàng
1.3.1.1 Kế toán thành phẩm TK 155
Thành phẩm dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp.
Nợ

TK 155 “ Thành phẩm ”
Giá trị thành phẩm tồn
đầu kỳ

Giá trị thực tế thành
phẩm nhập kho

8

Giá trị thành phẩm xuất kho





Tổng phát sinh Nợ

Tổng phát sinh Có

Trị giá thành phẩm tồn
cuối kỳ

- Thành phẩm nhập kho từ phân xưởng sản xuất
Giá vốn:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho bán trực tiếp thành phẩm
Nợ TK 632
Có TK 155
- Xuất kho thành phẩm gửi bán
Nợ TK 157
Có TK 155
1.3.1.2 Kế toán hàng gửi đi bán TK 157
Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng, hàng hoá,sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
.

Nợ

TK 157 “ Hàng gửi đi bán ” Có

Giá trị thành phẩm, hàng

hoá gửi bán đầu kỳ

Giá trị hàng hoá gửi bán
tăng trong kỳ

- Giá trị hàng hoá đã được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng hoá bị từ chối thanh toán,
gửi lại.
9


Tổng phát sinh Nợ

Tổng phát sinh Có

Giá trị hàng hóa chưa
được chấp nhận thanh
toán

- Hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, khách hàng chưa chấp nhận thanh toán
Nợ TK 157
Có TK 155, 165
+ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đại lý bán được hàng
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán, trả lại hàng
Nợ TK 155
Có TK 157
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán TK 632

Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã
xác định tiêu thụ. Tài khoản 632 không có số dư đầu kỳ.

Nợ

TK 632 “ Giá vốn hàng bán”

Trị giá vốn thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã bán
trong kỳ



Kết chuyển giá vốn hàng
bán vào TK 911

10


Tổng phát sinh Có

Tổng phát sinh Nợ

- Xuất bán hàng hoá, thành phẩm, hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán kế toán
ghi tăng giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 157
- Hàng hoá, thành phẩm bị trả lại do kém chất lượng
Nợ TK 155, 156
Có TK 632

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định KQKD
Nợ TK 911
Có TK 632
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tài khoản 511 không có số dư đầu kỳ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, Trợ giá.
- TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi bán hàng hoá, thành phẩm khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
tăng doanh thu bán hàng
+ Giá vốn:

Nợ TK 632
11


Có TK 155, 156
+ Giá bán: Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1 Kế toán khoản chiết khấu thương mại TK 521
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khố lượng

lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 : Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
1.3.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán TK 532
Là khoản giảm trừ được DN( bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá
đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán kếm chất lượng, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn hợp đồng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Khi giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
1.3.3.3 Kế toán hàng bán bị trả lại TK 531
12


Là số sản phẩm, hàng hoá mà DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bán bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn( nếu trả lại một phần hàng hoá)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

- Khi hàng bán bị trả lại
+ Giá vốn : Nợ TK 154, 155, 156
Có TK 632
+ Giá bán : Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
Các khoản giảm trừ doanh thu, cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh
thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1 Kế toán chi phí bán hàng TK 641
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá của doanh nghiệp. Dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
Nợ

TK 641 “ Chi phí bán hàng”

Tập hợp các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp



- Các khoản giảm trừ CPBH
phát sinh tong kỳ.
- Kết chuyển CPBH vào TK
911 để tính KQKD trong kỳ.


Tổng phát sinh Nợ

Tổng phát sinh Có
13


TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6411 : Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí bán hàng phát sinh:
Nợ TK 641
Có TK 334, 214, 338, 152, 153, 111, 331
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để XĐKQKD:
Nợ TK 911
Có TK 641
1.3.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp. Dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.
Nợ

TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Tập hợp chi phí quản lý

doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ



- Các khoản giảm trừ chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào TK 911 để xác định
KQKD trong kỳ

Tông phát sinh Nợ

Tổng phát sinh Có
14


TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK6421 : chi phí nhân công quản lý.
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
+TK 6423 : Chi phí đò dùng văn phòng.
+TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 : Thuế, phí vàlệ phí.
+ TK 6426 : Chi phí dự phòng.
+ TK 6427 : Chi phí dich vụ mua ngoài.
+ TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí QLDN phát sinh:
Nợ TK 642
Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331
- Thuế, phí, lệ phí phải nộp:
Nợ TK 642(5)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642(6)
Có TK 139
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để XĐKQKD:
Nợ TK 911
Có TK 642
1.3.5 Kế toán Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 333
Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa DN với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách
Nhà nước trong kỳ kế toán năm. Bao gồm:
15


- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
1.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.6.1 Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.6.1.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515
Doanh thu hoạt động tài chính dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 và không có số dư cuối kỳ .
- Chiết khấu thanh toán được hưởng

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Lãi cho vay, lãi đầu tư trái phiếu, cổ phiếu
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK : 515
- Lãi do bán trả ghóp
Nợ TK 338(7)
Có TK 515
- Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 515
Có TK 911
1.3.6.1.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính TK 635
Chi phí hoạt động tài chính dung để phản ánh các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ ….TK
này không có số dư cuối kỳ.
- Chi trả lỗ khi đầu tư chứng khoán
Nợ TK 635
16


Có Tk 111, 112
- Phát sinh chiết khấu thanh toán cho người mua
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 635
1.3.6.1.3 Kế toán khoản thu nhập khác TK 711
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước

hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên. Loại TK này phản ánh các khoản thu nhập khác
ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại TK nay chỉ phản ánh các
khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí. Do đó, loại TK này được phản
ánh bên Có, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 và khôg có số dư.
- Thu thanh lý tài sản cố định
Nợ TK 111
Có TK 711
Có TK 3331
- Thu phạt hợp đồng kinh tế
Nợ TK 111, 138
Có TK 711
- Phế liệu thu hồi bán thu tiền
Nợ TK 111
Có TK 711
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 711
17


Có TK 911
1.3.6.1.4 Kế toán chi phí khác TK 811
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Loại TK này phản ánh các khoản chi phí của
các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp. TK này phản ánh số dư bên Nợ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 và không

có số dư.
- Chi phí tiền phạt do vi phạm
Nợ TK 811
Có TK111, 112
- Chi phí thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811
Có TK 111
- Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 811
1.3.6.1.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN
bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
TK 821 không có số dư cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 8211 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ TK 8212 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Khi phát sinh khoản thuế TNDN phải nộptính trên lợi nhuận của doanh nghệp:
Nợ TK 821
Có TK 3334
- Cuối kỳ, kết chuyển Vào TK 911
Nợ TK 911
18


Có TK 821
1.3.6.1.6 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối TK 421
Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau khi trừ chi phí thuế TNDN sau
đó cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh số thuế TNDN hiện hành phải nộp hoặc

được hoãn lại phải trả…TK này dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh và tình hình phân phối kết quả này của doanh nghiệp. TK này có 2 TK cấp 2
như sau:
+ TK 4211 : Lợi nhuận năm trước.
+ TK 4212 : Lợi nhuận năm nay.
Cuối kỳ:
+ Nếu lợi nhuận chưa phân phối > 0, kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lợi nhuận chưa phân phối < 0, kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
1.3.6.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 911
Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 911 không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
Nợ

TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

- Trị giá số sản phẩm,hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp vào cuối kỳ
- Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN
- Lợi nhuận trước thuế trong kỳ



- Doanh thu thuần của hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính

- Thu nhập khác
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tổng số phát sinh Có

Tổng số phát sinh Nợ

19


1.2.4 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
632

911
K/C Giá vốn hàng bán

511
K/C Doanh thu thuần

521, 531, 532

641, 642

K/C các
K/C CPBH, CPQLDN
khoản
giảm trừ
DT

635, 811

K/C CPTC, CP khác

515, 711

K/C DT HĐTC, TN khác

421
821
K/C CP Thuế TNDN

K/C Lỗ

K/C Lãi

- Nếu KQKD < 0 : Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
20


- Nếu KQKD > 0 : Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
Trong đó:
- Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu thuần - Tổng chi phí
- Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Tổng các khoản giảm trừ doanh thu
+Kết quả kinh doanh < 0 : Doanh nghiệp lỗ
+Kết quả kinh doanh > 0 : Doanh nghiệp lãi
1.4. Một số hình thức kế toán
- Các doanh nghiệp dựa trên quy mô, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình có

thể lựa chọn và vận dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Chứng
kế toán
* Trình tự ghi sổ của các hình thức
kếtừ
toán
như sau:

1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
-Ghi hàng ngày
-Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
-Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

:

:
:

21

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế
toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời ghi vào sổ Nhật ký
chung, sau đó chuyển ghi vào các Sổ cái có liên quan.
-Trường hợp, đơn vị mở Sổ nhật ký đặc biệt, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
ghi các nghiệp vụ phát sinh ghi vào Sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc
cuối tháng tuỳ vào khối lượng cácChứng
nghiệptừvụ
kếphát
toánsinh, tổng hợp từng Sổ nhật ký
đặc biệt.

Sổ, thẻ

-CuốiSổ
tháng,
kếđối
toánsố phát
quỹ cuối quí, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân

Bảng tổng hợp

tiết
sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết,kếsau
đóchứng
đối chiếu số liệu tổngchihợp
trên Sổ
toán
từ cùng loại
cái và số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.

-Về nguyên tắc, tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng Cân đối phát
Bảng

sinh bằng tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên Sổ nhật ký chung.
tổng hợp
NHẬT KÝ - SỔ CÁI

chiSổ
tiếtnhật ký
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm một số loại sổ kế toán sau:

bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, Sổ cái, sổ chi tiết về doanh thu bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Ghi chú:
-Ghi hàng ngày

:
-Ghi cuối tháng
:
-Đối chiếu, kiểm tra :

22


-Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký
Sổ cái.
-Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán:
+ Sổ nhật ký sổ cái: được ghi chép hàng ngày theo trình tụ thời gian và hệ thống
hoá theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán).
+ Sổ chi tiết với người mua.
+ Sổ chi tiết với người bán.

23


3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng từ
cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi

sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI

Bảng cân đối
số phát
sinhsinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
-Ghi hàng ngày
:
-Ghi cuối tháng
:
-Đối chiếu, kiểm tra :

24

Bảng
tổng hợp
chi tiết


- Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm: sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng chứng từ tổng hợp chứng từ
gốc để lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi Sổ cái.
Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập Bảng tổng hợp chi tiết
- Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh, sau đó đối chiếu số liệu
trên bảng cân đối số phát sinh với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu số liệu
trên Bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên Sổ cái để lập Báo cáo tài
chính.
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
-Ghi hàng ngày
:
-Ghi cuối tháng
:
-Đối chiếu, kiểm tra :

25


Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết tiÕt
Bảng tổng hợp
chi tiết


×