Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

công tác kế toán vốn bằng tiền của khách sạn phương trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.44 KB, 23 trang )

1

Lời mở đầu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp du lịch khách sạn nói riêng. Trong điều kiện nền
kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển theo cơ chế thị trờng thì để tiến hành
hoạt động kinh doanh bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng vốn
tiền tệ nhất định. Muốn đứng vững trong cơ chế thi trờng cạnh tranh gay gắt
thì đỏi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết đánh giá, phát triển các hoạt động
sản xuất kinh doanh,phát triển các mặt mạnh của mình.Từ đó đa ra các phơng
hớng, biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất
Để thực hiện đợc những điều đó thì doanh nghiệp phải quan tâm đến tất
cả các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong quá trình
đó thì quản lí vốn kinh doanh là một vấn đề nan giải. Để sử dụng hiệu quả lợng vốn bỏ ra, doanh nghiệp phải nắm vững các kiến thức, tổ chức và quản lý
tốt công tác tài chính của doanh nghiệp. Kế toán với chức năng là công cụ
quản lý, phải tính toán và tổ chức nh thế nào để đáp ứng nhu cầu trên.
Xuất phát từ thực tế nh vậy và với mục đích nhằm củng cố thêm kiến
thức, lý luận, tiếp cận thực tiễn, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, chuyên
nghành, đồng thời rèn luyện kĩ năng giao tiếp, tạo cơ sở vững chắc cho kì thi
tốt nhgiệp và việc học tập sau này. Qua thời gian thực tập tại khách sạn Phơng
Trang em xin làm báo cáo thực tập về đề tài vốn bằng tiền của doanh nghiệp
du lịch khách sạn . Qua đây em đã thấy đợc thuận lợi cũng nh khó khăn của
các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Với đề tài này em đã tìm hiểu và nghiên cứu rút ra những kinh nghiệm hiểu
biết cho bản thân đồng thời bày tỏ một vài ý kiến hy vọng sẽ có thể giúp ích
cho hoạt động kinh doanh của khách sạn trong thời gian tới.


2


Nội dung báo có của em ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm
3 chơng:
Phần I: Khái quát về quá trình thành lập của khách sạn Phơng Trang
Phần II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của khách sạn Phơng
Trang
Phần III: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền của khách sạn
Phơng Trang


3

Phần I. Khái quát về quá trình thành lập của khách
sạn Phơng Trang
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn.
Khách sạn PhơngTrang thuộc xã Quỳnh Phơng Quỳnh Lu tỉnh Nghệ
An, khách sạn đợc xây dựng vào cuối năm 1999 trên bờ biển thuộc địa phận
xã Quỳnh Phơng và đợc hoàn thành vào 27-11-2000 khách sạn bắt đầu hoạt
động vào ngày15-11-2001 lúc đầu với số vốn ít ỏi chỉ với 1.227.000.000,
khách sạn chỉ có 16 buồng phòng, 6 lao động và chỉ kinh doanh một loại hình
dịch vụ duy nhất là lu trú. Việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, lợt khách du
lịch đến với khách sạn là quá ít. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
trình trạng đó nhng nguyên nhân chủ yếu đó là do nguồn vốn của khách sạn
thấp nên việc kinh doanh dịch vụ đơn lẻ, hơn nữa trong những năm khách sạn
mới hoạt động thì nghành du lịch ở nớc ta cha thực sự phát triển, đội ngũ nhân
viên thì cha có kinh nghiệm, trình độ cha cao dẫn đến chất lợng dịch vụ cha
thật sự tốt, cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Doanh thu kinh doanh
không cao, trong 2 năm 2001 và 2002 hiệu quả kinh doanh của khách sạn
không cao, trong hai năm đó thì hầu nh khách sạn kinh doanh không có lời
thành công lắm thì thu chỉ vừa đủ chi.
Qua hai năm làm ăn không mấy hiệu quả với quyết tâm làm giàu và

kinh nghiệm đúc rút đợc, giám đốc khách sạn quyết định huy động thêm vốn
để mở rộng quy mô khách sạn. Cụ thể là đã xây thêm đợc 10 buồng phòng
giành cho dịch vụ lu trú, một quầy barvowis mục đích tăng doanh thu cho
khách sạn, ngoài ra khách sạn còn tạo điều kiện cho nhân viên đợc đào tạo
nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và nghiệp vụ nhằm cải thiện chất lợng dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Qua thời gian xây dựng, tu bổ khách
sạn trở nên khang trang hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
với chính sách mở cửa, tốc độ kinh tế không ngừng tăng nhanh, nghành du
lịch cũng phát triển không kém nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.


4

Trong những năm gần đây du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn của nớc ta. Vì
vậy cùng với sự phát triển chung của nghành du lịch thì hiệu quả kinh doanh
của khách sạn trong những năm tiếp theo khả quan hơn nhiều. Doanh thu của
khách sạn đã tăng đáng kể, cụ thể:
+ Năm 2004 doanh thu của khách sạn đạt 1.832.560.000 đạt 43,7% so
với kế hoạch đề ra.
+ Năm 2005 doanh thu của khách sạn đạt 2.053.000.000 đạt 48,2% so
với kế hoạch đề ra , tăng 220.440.000 tơng ứng với 12% đây là một bớc tiến
thuận lợi tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Việc kinh doanh đang trên đà thuận lợi nắm bắt đợc thị trờng và nhu
cầu của khách du lịch và với lợng vốn tích luỹ đợc trong mấy năm làm ăn có
hiệu quả. Cuối năm 2005 giám đốc khách sạn mạnh dạn đầu t xây dựng thêm
4 buồng phòng nâng tổng số buồng phòng giành cho dịch vụ lu trú là 30,
khách sạn còn xây thêm 1 sân chơi giành cho thiếu nhi, 3 bàn giành cho môn
bóng bàn, trồng thêm nhiều cây cảnh, bồn hoa nhằm tạo cảnh quan cho khách
sạn và để tạo cảm giác thoải mái cho khách du lịch. Vì khách sạn ở gần biển
nên khách sạn kinh doanh thuận lợi nhất là vào mùa hè và mùa xuân bởi vì

mùa này ở địa phơng có lễ hội Đền Cờn, còn những mùa khác thì khách du
lịch có nhng rất ít và thời gian rảnh rỗi là rất nhiều. Trớc thực tế đó thì khách
sạn đã xây thêm một nhà hàng ngay bên cạnh khách sạn để kinh doanh dịch
vụ ăn uống và có thêm một hội trờng để giành cho dịch vụ cho thuê nhận đặt
tiệc cới, sinh nhật, tiệc tùng, liên hoan , hội hè Từ đó tạo sự đa dạng cho
dịch vụ, với sự đầu t đúng đắn đó thì doanh thu của khách sạn đã tăng một
cách nhanh chóng cụ thể:
+ Năm 2006 doanh thu của khách sạn đạt 3.972.147.66 hiệu quả kinh tế
tăng cao nguồn vốn của khách sạn có là 4.074.580.000.
+ Năm2007 doanh thu của khách sạn đạt 4.183.564.118 tăng 5.32% so
với năm 2006 , theo đó vốn kinh doanh mà khách sạn có năm 2007 là


5

4.253.632.000 tăng 5,82% so với năm 2006. Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là vì
giá cả dịch vụ phải chăng, chất lợng dịch vụ đợc nâng cao, số lợng nhân viên
khách sạn khá đông gồm 27 ngời với trình độ chuyên môn tơng đối cao, khách
sạn đã thu hút hàng trăm lợt khách du lịch mỗi năm, cả trong nớc và nớc
ngoài, ngoài ra còn nhiều khoản thu nhập khác từ nhà hàng, từ dịch vụ cho
thuê hội trờng Tuy chỉ là một khách sạn nhỏ với 30 buồng phòng, nguồn
vốn cha thật sự cao, nhng cùng với sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự
quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý khách sạn đã tự khẳng định mình,
hiệu quả kinh doanh của khách sạn tuy cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra nhng đó
cũng là kết quả đáng khích lệ. Với những gì khách sạn đã đạt đợc thì kế hoạch
năm 2008 của khách sạn có mục tiêu cao hơn. Năm 2008 khách sạn đã đề ra
chỉ tiêu về doanh thu là 5.012.572.000 nếu đạt đợc con số này thì doanh thu
của khách sạn năm 2008 sẽ tăng 19,8% so với năm 2007. Mà theo số liệu có
đợc thì 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu của khách sạn đã đạt 2.078.825.391
đạt 41,47% so với chỉ tiêu mà khách sạn đề ra, khả năng khách sạn hoàn thành

trên 50% so với chỉ tiêu là rất cao nhng hoàn thành chỉ tiêu thì cha đợc. Bởi vì
6 tháng cuối năm thời tiết sẽ khắc nghiệt hơn, lại đúng vào mùa ma bão nên
tình hình kinh doanh của khách sạn trong thời gian này sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn, nhng với kết quả đó thì dự đoán khách sạn có thể hoàn thành >60% so
với chỉ tiêu nếu nh vậy thì đây không phải là thành công nhỏ của khách sạn nó
sẽ là cơ sở thuận lợi cho việc kinh doanh ở những năm tiếp theo. Ngoài kế
hoạch về doanh thu đạt đợc thì khách sạn còn đề ra kế hoạch là cần phải thu
hết số nợ để bảo đảm nguồn vốn từ đó lấy vốn để trả nợ còn thiếu cho khách
hàng. Khách sạn cũng có một số dự kiến về nhân sự cho năm 2008 đó là tuyển
thêm 5 nhân viên, trong đó thì có 3 nhân viên phục vụ buồng phòng vì số lợng
nhân viên buồng phòng vẫn cha đủ, 2 nhân viên chạy bàn ở nhà hàng và khách
sạn cần tuyển thêm 1 nhân viên biết tiếng Trung vì lợng khách Trung Quốc
đến khách sạn là khá nhiều.


6

Là một doanh nghiệp du lịch khách sạn, với mục đích muốn đem lại sự
thoải mái cho khách hàng mỗi khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của khách
sạn, khách sạn đã cố gắng cải thiện nâng cao chất lợng dịch vụ, bằng năng lực
chuyên môn và lòng nhiệt tình của giám đốc và ban quản lý khách sạn cùng
toàn thể nhân viên trong khách sạn, đã nghiên cứu và thay đổi mô hình quản
lý, từng bớc mở rộng nguồn vốn kinh doanh, tăng lợt khách du lịch, tăng dần
lợt dịch vụ đợc tiêu thụ từ đó tăng doanh thu cho khách sạn tong từng năm.
Trong kinh doanh thì không thể tránh khỏi rủi ro, mà nhất là kinh doanh
trong nghành nghề du lịch thì mức độ rủi ro lại càng cao, vì trong du lịch thì
tính mùa vụ diễn ra rất rõ rệt, hơn nữa trong du lịch thì quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quá trình sản xuất gần nh trùng nhau nên rất khó khăn trong việc
kiểm tra giám sát của ban quản lý khách sạn vì vậy đôi khi gây cảm giác
không thoải mái cho khách hàng ảnh hởng đến kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy vậy nhờ sự cố gắng quyết tâm của cả tập thể cán bộ nhân viên trong
khách sạn mà trong những năm gần đây hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách sạn đã có những bớc chuyển mình đáng khích lệ. Hơn nữa khách sạn có
một vị trí khá thuận lợi đó là nằm trên bãi biển với di tích lịch sử Đền Cờn
nên lợt khách du lịch hàng năm về địa phơng là rất lớn nhất là mùa he và mùa
xuân, cộng thêm giá cả dịch vụ phải chăng, chất lợng dịch vụ nâng cao đội
ngũ nhân viên nhiệt tình đó cũng là điều kiện thuận lợi cho khách sạn.
Vì là một doanh nghiệp t nhân nên việc huy động vốn của khách sạn
gặp khá nhiều khó khăn, nhng với lòng quyết tâm và uy tín của mình và sự
quản lý sử dụng hợp lý thì vấn đề về vốn của khách sạn đã đợc khắc phục,
giúp việc kinh doanh trở nên hiệu quả hơn.


7

1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của khách sạn.
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh khách sạn đã xây
dựng mô hình tổ chức quản lý sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận

Bộ phận
lễ tân

Phòng tài chính
kế toán
Kế toán

tiêu thụ

Bộ phận
Bộ phận
buồng
bếp
phòng
Hình 1.1

Kế toán
tài chính

Bộ phận
bàn bar

Trong đó:
+ Giám đốc khách sạn là ngời đứng đầu khách sạn, là phụ trách chung
của khách sạn, tổ chức và điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm (các dịch vụ),
phụ trách công tác tài chính, kế toán và tổ chức hành chính của khách sạn.
+ Phó giám đốc khách sạn: phụ trách trực tiếp công tác giao dịch và phụ
trách quản lý các bộ phận trong công tác phục vụ khách hàng đó là các bộ
phận bếp, buồng phòng, bàn bar, lễ tân, tham mu góp ý kiến cho giám đốc về
các công tác tiêu thụ sản phẩm, xây dựng và lập kế hoạch theo các đơn đặt
hàng của khách, nghiên cứu mở rộng thị trờng, thờng xuyên nắm bắt thông
tin, nhu cầu của khách hàng, để có những quyết định đúng đắn phù hợp với cơ
chế thi trờng.
+ Phòng kế toán tài chính: theo dõi tình hình tài chính của khách sạn,
tổng hợp các biện pháp, phơng hớng hợp lý mhằm thu hút, tạo lập, sử dụng
một cách phù hợp các nguồn tài chính của khách sạn, giúp trực tiếp cho giám



8

đốc trong công tác quản lý nguồn vốn, các sổ sách liên quan đến công tác tài
chính kế toán, tổ chức và điều hành công tác của kế toán tiêu thụ và kế toán
tài chính.
+ Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình tiêu
thụ tại các bộ phận, theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng.
+ Kế toán tài chính: có nhiệm vụ lấy kết quả tiêu thụ tại các bộ phận từ
kế toán tiêu thụ và lập báo cáo tài chính về kết quả hoạt động kinh doanh của
khách sạn, từ đó lập báo cáo kế hoạch cho năm tiếp theo theo yêu cầu của ban
lãnh đạo khách sạn.
Nhìn chung thì bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn gọn nhẹ, hợp lý
thuận lợi cho việc điều hành quản lý công tác kinh doanh và nó có ảnh hởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách sạn, nhờ có một bộ máy tổ
chức quản lý tốt mà khách sạn đã có những thành công đáng kể trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của khách sạn
Qua 8 năm hình thành và phát triển, tuy bớc đầu khách sạn gặp không ít khó
khăn, gian nan, thử thách, những với sự quyết tâm của giám đốc, cộng sự nhiệt
tình của tập thể nhân viên khách sạn, khách sạn đã không ngừng nỗ lực, cố
gắn vơn lên có những thành công đáng kể.
+ Thuận lợi:
- Khách sạn đã đảm bảo đợc lợng vốn nhất định yêu cầu của hoạt động kinh
doanh.
- Khách sạn đã không ngừng thay đổi phơng pháp quản lý vốn
- Đảm bảo cho khách sạn có thể bảo tồn lợng vốn bỏ ra để kinh doanh
- Khách sạn thờng xuyên sửa chữa, thay thế các máy móc, thiết bị, cũ bằng
máy móc thiết bị mới nên hiệu quả kinh doanh tơng đối tốt.
+ Khó khăn:



9

- Việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn phải vay thêm nguồn vốn của ngân
hàng.
Khách sạn phải trả các khoản nợ của năm trớc nh năm 2007 phải trả nợ
463.653.000 và vẫn cha thu hồi đợc nợ. Nên vấn đề này ảnh hởng đến việc
kinh doanh, khách sạn cần phải giải quyết triệt để vấn đề này.
- Hiệu quả sử dụng vốn cha cao nên mức tăng lợi nhuận cha đáng kể.


10

Phần II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền
của khách sạn phơng trang
2.1. Khái niệm
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngân hàng ( Tiền mặt, quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển). Đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán
để thực hiện việc mua sắm tài sản hay trang trải các khoản chi phí của doanh
nghiệp.
2.1.1. Nhiệm vụ
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động các
loại tiền của doanh nghiệp Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
2.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.1. tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tài sản bằng tiền và các
khoản phải thu kế toán sử dụng các tài khoản:
a. Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 111 tiền mặt: Phản ánh các loại tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp

bao gồm: Tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc, kim quý, đá quý nhập quỹ.
b. Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh các loại tiền gửi tại ngân hàng
của doanh nghiệp tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim quý, đá quý nhập quỹ.
c. Tài khoản 113: Tiền đang chuyển
Phản ánh các loại tiền của doanh nghiệp để nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà
nớc hoặc đã gửi vào bu điện để chuyển cho ngân hàng.
2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế
2.2.2.1. Kế toán tiền mặt
Kế toán tình hình biến động tiền Việt Nam
- Tiền Việt Nam tăng, giảm do nhiều nguyên nhân và đợc theo dõi theo tài
khoản 1111 Tiền Việt Nam, kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ cụ thể để
nghi sổ


11

* Sơ đồ hạch toán:
TK 111
TK 551, 33311
Doanh thu bán hàng
TK 151
Rút tiền về nhập quỹ
TK 131, 136, 138,141
Thu hồi các khoản nợ
TK 515, 711
Doanh thu từ hoạt động tài chính
TK 121,128,221,223,228
Thu hồi các khoản đầu t
TK 411


TK 152, 153, 156, 211, 213, 133
Xuất tiền mặt mua sắm tài sản
TK 311 341
Thanh toán các khoản nợ phải trả
TK 112
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng
TK 121,128,221,222, 223
Xuất tiền mặt thực hiện các hoạt
động dầu t
TK 144, 244
Xuất tiền mặt để ký quý, ký gửi

TK 411

Nhập vốn góp bằng tiền mặt
TK 144, 244
Thu hồi các khoản ký quý, ký cợc
TK 3386, 344

Xuất tiền mặt để hoàn trả vốn góp
TK 621, 627, 641, 642
Xuất tiền mặt trả các khoản chi phí

TK 1381

Nhập ký quý, ký cợc bằng tiền mặt

TK 3381
Tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê


TK 1381
Tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê


12

Kế toán tình hình biến động ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, khi phát sinh các nghiệp vụ về thu chi
ngoại tệ kế toán phải thực hiện nghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán bằng
đơn vị thống nhất là đồng ngân hàng Việt Nam
+ Đối với bên nợ của các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, bên nợ của các tài
khoản phản ánh nợ phải thu và các tài khoản phản ánh tài sản: doanh thu, chi
phí, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng ngoại tệ thì phải nghi sổ kế
toán theo tỷ giá giao dịch.
+ Đối với bên có của các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng ngoại tệ thì phải ghi sổ theo tỷ giá xuất quỹ
( tỷ giá xuất quỹ có thể xác định theo các phơng pháp):
- Nhập trớc - xuất trớc
- Nhập sau xuất trớc
- Đơn giá bình quân gia quyền.
Cuối kỳ doanh nghiệp phải đánh giá lại số d tài khoản 111 có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá ở thời điểm cuối năm tài chính (tỷ giá giao dịch bình quân liên
ngân hàng), nếu có chênh lệch tỷ giá thì khoản chênh lệch đợc nghi vào tài
khoản 413 Chênh lệch
tỷ giá
2.2.2.2. Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc hoặc
của công ty tài chính.
- Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số liệu của các loại tiền gửi của doanh

nghiệp kế toán sử dụng TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Kết cấu:

Bên Nợ: Các khoản tăng tiền gửi
Bên Có: Các khoản giảm tiền gửi
Số d bên nợ: Số tiền gửi hiện có ở các ngân hàng.

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:


13

TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Ngoại tệ
TK 1123: Vàng, bạc, kim quý, đá quý.
Sơ đồ hạch toán
TK 112

TK 111

TK 511
Doanh thu

Rút TGNH

bán hàng

về nhập quỹ
TK 152,153,156


TK 131,136,138
Thu hồi các

Mua VT, HH bằng

khoản nợ

TGNH

TK 111

TK 211,213,241

Xuất quỹ

Dùng TGNH mua TSCĐ

TM gửi NH

và chi cho XDCB

TK 144

TK 627,641,642,811

Nhận ký quỹ, ký

Chi phí cho SXKD và

cược NH


chi hoạt động khác

TK 121, 221
Thanh toán
chứng khoán

TK 121,221
Mua chứng khoán


14

2.3: Chứng từ sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt
2.3.1: Chứng từ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng bạc, đá quý
+ Bảng kiểm kê quỹ
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
2.3.2: Sổ kế toán
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán chi tiết các TK cấp 2 của 2 tài khoản 111, 112
- Sổ cái TK 111, 112, 113 .


15


Phần III. giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền của khách sạn phơng trang

3.1: Công tác quản lý tiền mặt của khách sạn:
- Kế toán lập các chứng từ thu chi theo đúng chế độ
- Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ là: đồng Việt Nam.
- Chỉ đợc xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt phải do thủ quỹ chịu trách
nhiệm thực hiện
- Thủ quỹ không đợc nhờ ngời khác làm thay, trong trờng hợp cần thiết phải
làm thủ tục uỷ quyền cho ngời khác và đợc sự đồng ý của giám đốc bằng văn
bản.
- Thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo lợng tiền tồn quỹ phải phù
hợp với số d trên sổ quỹ. Hàng ngày, sau khi thu, chi tiền xong kế toán phải
vao sổ quỹ, cuối ngày lập báo cáo quỹ và nộp lên cho kế toán.
- Hàng ngày sau khi nhận đợc báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ
quỹ gửi lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu số tiền trên từng chứng
từ đối với số liệu trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra xong kế toán tiến hành định
khoản và ghi vào sổ tổng hợp TKTM.
3.1.1: Tình hình thực tế về kế toán tiền mặt của khách sạn.
Trong khách sạn hàng ngày phát sinh nhiều khoản thu chi bằng tiền mặt.
Nhng trong báo cáo này em chỉ trích một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 6
năm 2007 của khách sạn và các chứng từ sổ sách liên quan đến tình hình thu
chi tiền mặt của khách sạn.
Số d đầu kỳ của TK 111: 100.000.000 đ
1. Phiếu thu số 01, ngày 05/6/2007: Nguyễn Thị Mai Phòng TC KT
vay tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, số tiền là: 35.000.000đ.
KT định khoản:

Nợ TK: 111: 35.000.000đ.

Có TK 112: 35.000.000đ.


16

2. Tạm ứng tiền lơng cho công nhân bằng tiền mặt: 5.000.000đ.
Nợ TK: 141: 5.000.000đ.
Có TK 111: 35.000.000đ.
3. Phiếu chi số 02: Ngày 07/6/2007 chi tiền mặt mua văn phòng phẩm
dùng cho quản lý: 3.300. 000đ
Nợ TK: 642: 3.300.000đ.
Có TK 111: 3.300.000đ.
4. Phiếu chi số 03: Ngày 09/6/2007 chi phí tiếp khách đến làm việc với
khách sạn bằng tiền mặt: 2.000. 000đ
Nợ TK: 627: 2.000. 000đ
Có TK 111: 2.000. 000đ
5. Phiếu thu số 04, Ngày 12/6/2007 khách hàng trả nợ kỳ trớc bằng tiền
mặt: 8.000. 000đ
Nợ TK: 111: 8.000. 000đ
Có TK 131: 8.000. 000đ
6. Phiếu chi số 05, Ngày 13/6/2007 góp vốn liên doanh dài hạn với công
ty du lịch X bằng tiền mặt: 50.000. 000đ
Nợ TK: 228: 50.000. 000đ
Có TK 111: 50.000. 000đ
3.1.2. Các chứng từ sổ quỹ liên quan đến tình hình thu chi của khách sạn


17

Mẫu số: 01 TT


Đơn vị: Khách sạn Phơng Trang

Ban hành theo quyết định số: 15/QĐ - BTC/2006

Địa chỉ: Nghệ An

Ngày 20-3-2006 của Bộ tài chính

Quyển số:



Số: 01

Phiếu thu
Ngy 5 tháng 6 nm 2007
Nợ: 111
Có: 112
Họ tên ngời nộp tiền: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Số tiền: 35.000.000 (viết bằng chữ) Ba mơi năm triệu đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
K toán trng
(ký, họ tên)
Phan Thị Ngân

Ngời lập biểu
(ký, họ tên)

Trần Thị Bích

Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ) Ba mơi năm triệu đồng
Ngy 5 tháng 6 nm 2007
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đinh Thị Hồng Vân
- Tỷ giá ngoại tệ:( vàng, bạc, đá quý)
- Số tiền quy đổi:

..


. ................


18

Mẫu số: 01 TT

Đơn vị: Khách sạn Phơng Trang

Ban hành theo quyết định số: 15/QĐ - BTC/2006

Địa chỉ: Nghệ An

Ngày 20-3-2006 của Bộ tài chính

Quyển số:




Số: 02

Phiếu chi
Ngày 7 tháng 6 năm 2007
Nợ: 627
Có:111
Họ tên ngời nhận tiền: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Phòng quản lý
Lý do chi: Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm
Số tiền: 3.300.000 (viết bằng chữ) Ba triệu ba trăm nghìn đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Đào Duy Anh

K toán trng
(ký, họ tên)
Phạm Thu Hoài

Ngời lập biểu
(ký, họ tên)
Lê Đức Tiến

Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ) Ba Triệu ba trăm nghìn đồng
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
- Tỷ giá ngoại tệ:( vàng, bạc, đá quý)
- Số tiền quy đổi:


Ngày 7 tháng 6 năm 2007
Ngời nhận tiền
(ký, họ tên)
Nguyễn Văn Nam

.

..
.


19

Sau đây là một số mẫu sổ kế toán:
Doanh nghiệp

Mẫu số: S07 DN
Ban hành theo quyết định số: 15/QĐ -

BTC/2006
Ngày 20 3 - 2006 của Bộ tài chính

Sổ quỹ tiền mặt
Ngày
tháng
1

5/6/2007


Số phiếu
Thu
Chi
2
3

4

PC 01

7/6/2007

PC 02

9/6/2007

PC 03
PT 04

13/6/2007

PC 05

Sổ này có

...

Ngày mở sổ:

Số tiền

Thu
5

Ghi chú
Chi

Tồn
6

7

Số d đầu kỳ
Vay tiền ngân
35.000.000
hàng về nhập quỹ
Tạm ứng cho
5.000.000
nhân viên
Mua văn phòng
3.300.000
phẩm
Chi
phí
tiếp
2.000.000
khách
Khách hàng trả
nợ tiền hàng kỳ 8.000.000
trớc
Góp vốn liên

50.000.000
doanh
Cộng cuối kỳ
43.000.000 60.300.000

PT 01

6/6/2007

12/6/2007

Diễn giải

trang, đánh số từ trang 01 đến trang

8

100.000.000
135.000.000
130.000.000
126.700.000
124.700.000
132.700.000
82.700.000
82.700.000

. ..

. ..


Ngày 5 tháng 6 năm 2007
Ngời lập biểu
(ký, họ tên)
Nguyễn Thị Hồng

K toán trng
(ký, họ tên)
Đỗ Công Minh

Giám c
(ký tên, đóng dấu)
Đinh Công Trứ


20

Sổ kế toán chi tiết tiền mặt

TK 1111
Ngày
tháng

Ngày
chứng từ
5/6/2007

Số phiếu
Thu Chi
PT
01

PC
01
PC
02
PC
03

6/6/2007
7/6/2007
9/6/2007
12/6/2007

PT
04
PC
05

13/6/2007

Sổ này có

...

Ngày mở sổ:

Diễn giải

TK
ĐƯ


Số d đầu kỳ
Vay tiền ngân
121
hàng về nhập quỹ
Tạm ứng cho công
141
nhân
Mua văn phòng
642
phẩm
Chi phí tiếp khách

Thu

Chi

100.000.000
35.000.000

627

Khách hàng trả nợ
131
tiền hàng kỳ trớc
Góp
vốn
liên
228
doanh
Cộng cuối kỳ


Tồn

135.000.000
5.000.000

130.000.000

3.300.000

126.700.000

2.000.000

124.700.000

8.000.000

132.700.000

43.000.000 60.300.000 82.700.000

trang, đánh số từ trang 01 đến trang

. ..

. ..

Ngày 5 tháng 6 năm 2007
K toán trng

(ký, họ tên)
Đỗ Công Minh

Giám c
(ký tên, đóng dấu)
Đinh Công Trứ

Ghi
chú


21

3.1.3: Giải pháp hoàn thiện.
Một doanh nghiệp muốn bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
điều đầu tiên mà doanh nghiệp phải nghĩ đến chính là vốn. Có vốn thì mới
thực hiện đợc quá trình sản xuất và mới có khả năng mở rộng quy mô sản xuất
nhng khi có vốn trong tay thì vấn đề quản lý vốn nh thế nào để có hiệu quả tốt
thì không phải là một vấn đề đơn giản. Sau đây là một số phơng hớng phát
triển về công tác quản lý và sử dụng vón bằng tiền của khách sạn:
- Khai thác triệt để mọi khả năng sãn có và phát huy những hiệu quả đạt
đợc.
- Phải thờng xuyên kiểm tra khâu quyết toán, tăng cờng công tác thu nợ
của khách hàng và trả các khoản còn nợ, giảm chi phí lãi vay và đảm
báo vốn kinh doanh của khách sạn
- Thờng xuyên nhắc nhở nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
mọi nhiệm vụ đợc giao, phải thờng xuyên tạo điều kiện nâng cao nghiệp
vụ cho nhân viên, có những mức khen thởng xứng đáng nhămg động
viên khích lệ họ
- Tăng cờng mở rộng thị trờng, có những hình thức thu hút khách hàng,

nâng cao chất lợng phục vụ tạo niềm tin, uy tín cho khách hàng


22

Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài thực tập, em đã cố gắng tiếp cận thực tiễn
kết hợp với những kiến thức đã học ở trờng cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ tận
tình của cô Phạm Thị Thu Hà và các nhân viên trong phòng tài chính kế toán
của khách sạn Phơng Trang đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Trong quá trình thực tập tai khách sạn Phơng Trang em nhận thấy khách sạn
đã sử dụng tơng đối hiệu vốn kinh doanh của mình. Nền kinh tế thị trờng đã
mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch
khách sạn nói riêng, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thi trờng thì buộc
khách sạn phải linh hoạt với thị trờng khốc liệt. Vốn là tiền đề của hoạt động
sản xuất kinh doanh vì vậy nó là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của khách sạn và lợi nhuận của khách sạn. Khả năng vốn lớn
sẽ giúp khách sạn giành đợc thời cơ kinh doanh, mở rộng thị trờng từ đó tăng
doanh thu cho khách sạn. Có thể tin tởng rằng cùng với công cuộc đổi mới
kinh tế hiện nay của nớc ta thì công tác quản lý và sử dụng vốn của khách sạn
ngày càng hiệu quả hơn nữa dể tiếp tục khẳng định mình trên thị trờng.
Do kin thc cũn hn hp thi gian thc t li khụng nhiu do ú bỏo cỏo cũn
cú nhng khim khuyt, sai sút khụng trỏnh khi.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thơng


23


môc lôc



×