Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại trung tâm DV NN huyện Đà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.5 KB, 51 trang )

Trờng đại học thơng mại hà nội
- - - - - - o0o - - - - - -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thơng
mại
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH một thành viên đầu t
phát triển Nhà và Đô thị hoà Bình
Họ và tên sinh viên: Đoàn Đình Hạ
Lớp: Kế toán 37 DKA
Khoá học: 2003 - 2008
Năm 2008
Sở giáo dục - đào tạo hoà bình
Trờng t.h kinh tế - kỹ thuật
------------
Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại trung tâm DV NN huyện Đà Bắc
Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn Thị thu nga
Học sinh: Xa Thuý Kiều
Lớp: Kế toán K6A
Khoá học: 2004 - 2006
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nớc, nền kinh tế nớc ta cũng
không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng về mọi mặt trớc tình hình đó để
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng nền kinh tế nớc ta hiện nay đã và đang phát triển
theo hớng đa thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc trong các thành phần kinh tế đó thì thành phần kinh tế quốc doanh đóng
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển. Đây là thành phần chủ đạo dẫn dắt
thành phần kinh tế khác đi theo đúng quỹ đạo, theo đúng định hớng phát triển
của đất nớc.


Từ thực tế đó đã cho chúng ta thấy các doanh nghiệp ngày càng đợc hình
thành với nhiều hình thức khác nhau. Mỗi doanh nghiệp với những hình thức
hoạt động kinh doanh khác nhau, nhng mục tiêu chính của các doanh nghiệp đều
là sản xuất kinh doanh làm sao thu đợc nhiều lợi nhuận càng tốt. Nhng để tồn tại,
phát triển và làm ăn có lãi thì phải đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thờng
xuyên liên tục, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, khách hàng. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải quản lý tốt đầu vào và công tác phục vụ sản xuất, đồng thời phải
nâng cao hiệu quả làm việc của máy móc thiết bị. Mặt khác để đạt đợc điều đó
cũng đòi hỏi bộ máy quản lý của các doanh nghiệp cần phải có những hớng đi
đúng đắn, thích hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Trong bộ máy quản lý nói chung của mỗi doanh nghiệp thì bộ máy kế toán
tài vụ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bởi vì kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, gắn tiền với hoạt
động kinh tế tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế. Ngoài ra kế toán còn cung cấp các thông tin kinh tế tài chính
thực hiện có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối t-
ợng liên quan đánh giá tính đúng đẵn tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên
cơ sở đó ra những quyết định kinh tế phù hợp.
Để trang bị và củng cố một cách toàn diện cho học sinh những kiến thức
đã đợc học và thực tập cùng với phơng châm Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
liền với thực tế cho nên sau khi đã kết thúc khoá học lý thuyết tại trờng chúng
em đã đợc nhà trờng bố trí cho đi thực tập nhằm giúp cho chúng em nắm đợc
những công việc chủ yếu của ngời kế toán trong doanh nghiệp và để từ đó trang
bị cho chúng em một lợng vốn kiến thức vững vàng hơn để khi ra trờng có thể
phục vụ cho bản thân và giúp ích cho xã hội.
Đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã về thực tập tại doanh nghiệp dịch vụ
Phơng Khơng. Sau thời gian đi thực tế cùng với kiến thức đã đợc học và đợc sự
quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã cho em thấy rằng

tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển
của doanh nghiệp. Bởi vì là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng để bắt kịp dòng chảy thời mở cửa các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải mạnh dạn chuyển đổi và đầu trang thiết bị máy
móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao
động. Do đó việc đầu t và quản lý tài sản cố định là một công tác vô cùng quan
trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính
xác, chặt chẽ tài sản cố định sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc rất nhiều chi
phí không cần thiết đồng thời tận dụng đợc tối đa hiệu xuất của tài sản cố định
cho sản xuất.
Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
dịch vụ Phơng Khơng và thấy đợc tầm quan trọng của tài sản cố định em đã
quyết định chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định để nghiên
cứu viết báo cáo thực tập tốt nghiệp. Để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu,
ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố định trong
các doanh nghiệp.
Phần II: Công tác kế toán tài sản cố định tại doanh nghiệp Phơng Kh-
ơng Hoà Bình.
Phần III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tài sản cố định tại
doanh nghiệp Phơng Khơng Hoà Bình và kết luận.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố
định trong các doanh nghiệp.
I - Tài sản cố định và sự cần thiết hạch toán tài
sản cố định.
1. Khái niệm đặc điểm, nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
1.1. Khái niệm tài sản cố định.
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần thiết phải có yếu tố t liệu lao
động đối tợng lao động và sức lao động tài sản cố định thuộc yếu tố thứ nhất (T

liệu lao động ) tài sản cố định là các tài sản đang phát huy tác dụng trong nền
kinh tế quốc dân, có giá trị lớn và thời gian sử dụng tơng đối dài, không thay đổi
hình thái ban đầu trong thời gian sử dụng theo quy định hiện hành tài sản cố định
là những t liệu lao động có đủ 4 tiêu chuẩn.
Ngoài quy định chung của Nhà nớc, bộ chủ quản quy định cụ thể phân
định hợp lý giữa tài sản cố định và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Một số
t liệu lao động không kể giá trị và thời gian sử dụng là bao nhiêu vẫn đợc coi là
tài sản cố định đó là: Sách báo khoa học kỹ thuật.
Những khoản chi đầu t nh chi phí khai hoang, cải tạo đất hay bằng phát
minh sáng chế đợc coi là tài sản cố định vô hình.
1.2. đặc điểm tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố
định có những đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nếu là tài sản cố định hữu
hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị tài
sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm mới
sáng tạo ra.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp ngày càng đợc đổi mới hiện đại
hoá tăng nhanh về mặt số lợng theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều đó đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công
tác quản lý tài sản cố định. Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản cố định kế toán
trong tài sản cố định phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lợng, hiện trạng và giá trị tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong doanh
nghiệp và từng nơi sử dụng kiểm tra việc bảo quản, bảo dỡng, sử dụng tài sản cố
định hợp lý, hiệu quả.
Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định và sử dụng nguồn

vốn đầu t hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định có hiệu quả.
Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phản ánh
chính xác chi phía sửa chữa tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ theo đúng đối tợng sử dụng tài sản cố định.
Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định mở các loại sổ cần thiết và hạch toán
tài sản cố định theo chế độ quy định, kiểm tra và giám sát tình hình tăng giảm tài
sản cố định, tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của
Nhà nớc lập báo cáo về tài sản cố định.
II - Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại tài sản cố định.
1.1. Phân loại tài sản cố định căn cứ vào hình thái biểu hiện tài sản cố
định.
Theo tiêu thức phân loại này tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t. Có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp nh: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí bằng phát minh sáng chế.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo chủ thể sơ hữu và tính pháp lý của
doanh nghiệp gồm hai loại.
- Tài sản cố định tự có: Là những tài sản do doanh nghiệp tự mua sắm, xây
dựng bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay dài hạn hoặc tài sản cố định
nhận vốn góp liên doanh. Tài sản cố định biếu tặng ... loại tài sản cố định này
chiếm tỷ trọng ln trong doanh nghiệp .
- Tài sản cố định thuê ngoài: Là những tài sản cố định doanh nghiệp phải
đi thuê của đơn vị khác sử dụng trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải
trả tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng đã ký tài sản cố định thuê ngoài bao

gồm:
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
đơn vị vị khác. Doanh nghiệp đi thuê có quyền sử dụng dài hạn, có trách nhiệm
quản lý bảo dỡng giữ gìn nh tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê hoạt động: Là tài sản cố định của đơn vị khác doanh
nghiệp thuê và để sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng.
1.3. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng:
gồm ba loại.
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định
doanh nghiệp dùng cho các mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những tài sản này doanh nghiệp phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định.
- Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh, quốc phòng là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý trong doanh nghiệp.
- Tài sản cố định bảo hộ: giữ hộ, cất hộ Nhà nớc là những tài sản cố định
doanh nghiệp phải bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc
theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Ngoài ra tài sản cố định trong doanh nghiệp có thể còn có loại tài sản cố
định chờ xử lý đó là những tài sản cố định đã dùng lâu hoặc bị h hỏng không thể
sửa chữa đợc và chờ quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền.
2. Đánh giá tài sản cố định.
Là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định theo nguyên tắc nhất
định.
2.1. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá.
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài
sản cố định cho tới khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá gồm:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.

2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là phần giá trị cha thu hồi:
Giá trị còn lại trên số kế toán = nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao uỹ kế của
tài sản cố định.
Truờng hợp có quyết định đánh giá lại tài sản cố định thì giá trị còn lại của
tài sản cố định phải điều chỉnh theo công thức:
III - kế toán tăng giảm tài sản cố định:
1. Kế toán tăng tài sản cố định.
* Các trờng hợp tài sản cố định.
- Tài sản cố định tăng do mua sắm.
- Tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
- Tài sản cố định tăng do đợc cấp hoặc điều chuyển từ đơn vị khác đến
- Tài sản cố định tăng do nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần.
- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định
- Tài sản cố định tăng do đợc biếu tặng, tài trợ.
- Nhận lại tài sản cố định truớc đây mang đi cầm cố thế chấp.
- Tài sản cố định hữu hình phát hiện thừa khi kiểm kê.
1.1. Kế toán chi tiết tăng tài sản cố định.
+ Chứng từ sử dụng khi kế toán chi tiết tăng tài sản cố định.
Khi tiến hành kế toán chi tiết tăng tài sản cố định doanh nghiệp thờng sử
dụng các loại chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Thẻ tài sản cố định
+ Sổ sách kế toán sử dụng khi kế toán chi tiết tăng tài sản cố định. Để
phản ánh một cách chính xác các nghiệp vụ khi kế toán tăng tài sản cố định thì
doanh nghiệp thờng sử dụng các loại sổ sách kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ tái tài khoản 211.

- Sổ chi tiết tài sản cố định
1.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
* Tài khoản sử dụng khi kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định để hạch
toán tăng tài sản cố định kế toán thờng sử dụng các tài khoản sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 213: Tài sản cố định vô hình.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 341: Vay dài hạn
TK 414: Quỹ đầu tu phát triển
* Phơng pháp kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định.
Quá trình kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)
(6)
(2) (7)
(3) (8)
(4) (9)
(5) (10)
(11)
* Giải thích sơ đồ:
(1) Mua tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế.
(2) Nguyên giá tài sản cố định tăng do XDCB hoàn thành bàn giao và đa
vào sử dụng.
(3) Nhận lại tài sản cố định cho thuê tài chính góp vốn liên doanh
(4) Nguyên giá tài sản cố định do đợc cấp tặng,viện trợ.
(5) Nguyên giá tài sản cố định tăng do đánh giá lại.
2. Kế toán giảm tài sản cố định
- Các truờng hợp giảm tài sản cố định
- Tài sản cố định giảm do nhợng bán.

- Tài sản cố định giảm do thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
- Tài sản cố định giảm do điều chuyển cho đơn vị khác theo quyết định
của cấp trên.
- Tài sản cố định giảm do hoạt động phúc lợi.
2.1. Kế toán chi tiết giảm tài sản cố định
+ Chứng từ sử dụng khi kế toán chi tiết giảm tài sản cố định
Khi kế toán chi tiết giảm tài sản cố định doanh nghiệp thờng sử dụng các
chứng từ sau:
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Hoá đơn bán tài sản cố định.
+ Sổ sách sử dụng khi kế toán chi tiết giảm tài sản cố định.
Quá trình phản ánh các nghiệp vụ khi kế toán giảm tài sản cố định cũng đ-
ợc ghi vào các loại sổ sách nh khi kế toán tăng tài sản cố định, cụ thể là:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ gốc.
- Sổ cái TK 211
- Sổ cái TK 214
- Sổ chi tiết tài sản cố định
2.2. Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định
(Tài khoản sử dụng khi kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định khi hạch
toán giảm tài sản cố định ngoài sử dụng các loại tài khoản nh hạch toán tăng tài
sản cố định thì còn sử dụng một số loại tài khoản nh sau:
TK 214 hao mòn tài sản cố định
TK 131 phải thu của khách hàng.
TK 711 các khoản thu nhập bất thờng
TK 811 chi phí bất thờng.
* Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định
Quá trình kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:

(1) (6a)
(6)
(2) (7) (6b)
(8a)
(3) (8)
8b)
(4) (9)
(5) (10)
(11)
* Giải thích sơ đồ:
(6a) Giá trị còn lại của tài sản cố định giảm do thanh lý, nhợng bán
(6b) Giá trị hao mòn (số đã khấu hao) của tài sản cố định nhợng bán thanh
lý.
(7) Tài sản cố định giảm do thanh lý (tài sản cố định đã trích khấu hao đủ).
(8a) Giá trị tài sản cố định mang đi góp vốn liên doanh, hội đồng liên
doanh xác định hoặc cho thuê tài chính.
(8b) Giá trị hao mòn tài sản cố định mang đi góp vốn liên doanh.
(9) Trả vốn cho ngân sách Nhà nớc, cho các bên tham gia liên doanh bằng
tài sản cố định.
(10) Nguyên giá tài sản cố định giảm do đánh giá lại.
(11) Giá trị tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân
chờ sử lý.
IV - Kế toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao tài sản cố định.
- Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh qua thời
gian sử dụng của tài sản cố định.
- Việc khấu hao tài sản cố định nhằm thu hồi vốn đầu t trong một thời gian
nhất định để tái tạo sản xuất tài sản cố định khi chúng bị h hỏng không sử dụng
đợc phải loại bỏ.

2. Phu ơng pháp khấu hao tài sản cố định.
Hiện nay tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo ph-
ơng pháp khấu hao đờng thẳng. Theo phơng pháp này căn cứ vào nguyên giá tài
sản cố định và thời gian sử dụng của tài sản cố định để xác định mức trích khấu
hao bình quân hàng năm cho tài sản cố định theo công thức:
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình của tài sản cố định tính mức khấu
hao trung bình tháng theo công thức:
Trong thực tế tài sản cố định của doanh nghiệp hàng tháng ít biến động để
đơn giản cho việc tính khấu hao hàng tháng, kế toán sử dụng công thức sau:
Trờng hợp thay đổi nguyên giá hay thời gian sử dụng của tài sản cố định
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố
định.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố
định đợc xác định nh sau:
3. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định:
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định đợc sử dụng để phản ánh số
khấu hao tài sản cố định phải trích và phân bổ cho các đối tợng sử dụng tài sản
cố định.
- Số liệu trên bảng tính và phân bôt khấu hao tài sản cố định đợc sử dụng
để ghi sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan và để tính giá thành
sản phẩm. lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
Nguyên
giá
TSCĐ
Số
khấu

hao
PX I PX II
I Số khấu hao đ trích tháng trã ớc
II Số khấu hao TSCĐ tăng trong
tháng
III Số KH TSCĐ giảm trong tháng
IV Số KH TSCĐ phải trích tháng
này
4. Ph ơng pháp kế toán khấu hao tài sản cố định.
4.1. Tài khoản sử dụng khi kế toán khấu hao tài sản cố định.
Để tiến hành kế toán khấu hao tài sản cố định các doanh nghiệp thờng sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
4.2. Ph uơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định.
Ta có sơ đồ kế toán khấu hao tài sản cố định.
(1) (2) (2a)
(2b)
(2c)
(4)
(3)
* Giải thích sơ đồ:
(1) Giá trị còn lại và giá trị hao mòn (sổ đã khấu hao) của tài sản cố định
thanh lý, nhợng bán.
(2a) Trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất chung.
(2b) Trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
(2c) Trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí đầu tu XDCB.
(3) Nộp vốn khấu hao tài sản cố định cho cấp trên theo phơng thức ghi
giảm vốn.

(4) Nhận tài sản cố định đã trích khấu hao đợc điều chuyển đến.
(5) Ghi đồng thời nguồn vốn khấu hao cơ bản các nghiệp vụ.
V - Kế toán sửa chữa tài sản cố định.
1. Kế toán sửa chữa thu ờng xuyên tài sản cố định.
- Là sửa chữa nhỏ mang tính chất bảo trì, bảo dỡng tài sản cố định, chi phí
sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn nên chi phí sửa chữa đợc tập hợp trực tiếp
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định khi chi
phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh.
2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.
2.1. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định theo ph ơng thức tự làm.
- Khi doanh nghiệp không thực hiện trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Khi doanh nghiệp thực hiện trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng kỳ.
2.2. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định theo ph uơng thức cho thầu.
- Khi doanh nghiệp thuê ngoài sửa chữa lớn tài sản cố định thì doanh
nghiệp phải hợp đồng sửa chữa với ngời nhận thầu. Trong hợp đồng phải quy
định rõ thời gian giao nhận tài sản cố định để sửa chữa.
- Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa, biên bản giao nhận tài sản cố định sửa
chữa hoàn thành ghi số tiền phải trả cho ngời nhận thầu.
- TK 241 Xây dựn cơ bản dở dang.
- TK 133 Thuế GTGT đuợc khấu trừ.
- TK 331 Phải trả cho nguời bán.
* Ta có sơ đồ kế toán sửa chữa tài sản cố định.
phần II
Công tác kế toán tài sản cố định tại doanh nghiệp ph-
ơng khơng
I - Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Ph ơng Kh ơng
Hoà Bình

1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp Ph ơng Kh ơng Hoà
Bình.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới cùng
với sự đổi mới trong cơ cấu phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, trong đó các mô hình kinh tế t nhân với nhiều quy mô lớn nhỏ đợc
khuyến khích phát triển nhằm đa dạng hoá nền kinh tế nớc ta. Trong bối cảnh đó
doanh nghiệp Phơng Khơng đợc thành lập ngày 10 tháng 8 năm 1991 theo Quyết
định số 25.01.000014 của Sở kế hoạch và đầu t Hoà Bình với mã số thuế kinh
doanh là: 5400193549. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại hàng hoá nớc ngọt. Xây dựng một hệ thống phát triển thị trờng chuyên
nghiệp là cầu nối của mọi khách hàng đa sản phẩm lu thông trên thị trờng.
Ngày đầu mới thành lập doanh nghiệp rất nhiều khó khăn về vốn cũng nh
cơ sở vật chất, cũng nh năng lực sản xuất. Nhng với sự lãnh đạo của bộ máy quản
lý và sự nhiệt tình của các nhân viên trong doanh nghiệp nên sau chỉ một thời
gian ngắn doanh nghiệp đã đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Mới đầu thành lập và bàn giao số vốn của doanh nghiệp chỉ có 44.000.000
đồng chủ yếu là tài sản cố định. Số vốn lu động và tiền mặt thì không có. Trải
qua 15 năm hoạt động với số vốn ít ỏi và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên
trong Công ty cho đến nay số vốn tự có của doanh nghiệp đã lên tới
1.000.000.000 đồng, trong đó:
Vốn lu động: 160.000.000 đ
Vốn cố định: 640.000.000 đ
Với địa thế thuận lợi nằm ở Trung tâm thị xã Hoà Bình nên doanh nghiệp
gặp rất nhiều thuận lợi cho giao thông cũng nh tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh
doanh.
Kể từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn chú trọng đảm bảo tốt chất
lợng sản phẩm cho khách hàng. Mặt khác để nâng cao chất lợng sản phẩm sản
xuất hiệu quả lao động cao hơn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi làm việc cho
ngời lao động doanh nghiệp luôn mạnh dạn đầu t thiết bị cũng nh phơng tiện đi
lại, cùng với máy móc hiện đại. Do đó đến nay doanh nghiệp đã có chỗ đứng

quan trọng không chỉ ở thị trờng trong tỉnh mà còn có ở các tỉnh lân cận đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng tiêu thụ.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp dịch vụ Ph ơng Kh ơng
Hoà Bình.
Việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đóng một vai trò hết sức
quan trọng nó ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trớc tình
hình sản xuất của doanh nghiệp hiện nay bộ máy quản lý của doanh nghiệp gồm:
- 01 Giám đốc điều hành chung toàn doanh nghiệp.
- Kế toán
- Thủ kho.
- Thủ quỹ.
- Bộ phận sản xuất
- Bảo vệ, lái xe.
Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là ngời có thẩm quyền cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ
quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp động viên quản lý việc kinh doanh để làm sao thu đợc nhiều
lợi nhuận. Ngoài ra Giám đốc còn là ngời tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên thực hiện quyền làm chủ tập thể, phát huy tinh thần sáng tạo thiết thực của
mỗi cá nhân, tham gia quản lý doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao
trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật Nhà n-
ớc.
+ Phòng kế toán: Là bộ phận tham mu cho Giám đốc về công tác kế toán
tài chính của Công ty, lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch đã đề
ra. Có trách nhiệm quản lý các máy móc vật t, các loại vốn giúp cho doanh
nghiệp thực hiện đúng chế độ, chính sách, việc chi trả lơng cho cán bộ công nhân
viên và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng pháp luật.
Cập nhật chứng từ vào sổ và lập báo cáo phân tích truyền đạt thông tin đến

nhà quản lý lập kế hoạch kinh tế tài chính, hớng dẫn, kiểm tra đôn đốc thu thập
số liệu đầy đủ kịp thời. Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
thống kê trong toàn doanh nghiệp. Giúp Ban giám đốc hớng dẫn các bộ phận liên
quan mở sổ ghi chép các nghiệp vụ của việc điều hành sản xuất hàng ngày và các
hoạt động kinh doanh.
+ Thủ kho: Có trách nhiệm quản lý sản phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và
sản phẩm hàng hoá, có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về tình hình hiện có,
các nguyên liệu sản phẩm hàng hoá trong kho, kiểm tra kế hoạch hàng tồn kho,
hàng đang chuyển, xuất nhập trên cơ sở có hoá đơn chứng từ tổng kế hoạch, kiểm
tra kho định kỳ để xem xét những tài sản còn sử dụng hoặc phải thanh lý để từ đó
có những báo cáo với Giám đốc theo đúng quy định của thủ kho.
+ Thủ quỹ: Là ngời quản lý trực tiếp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên cơ
sở phiếu thu, phiếu chi do Giám đốc ký duyệt, có nhiệm vụ quản lý tiền mặt chặt
chẽ đúng nguyên tắc. Thờng xuyên kiểm kê tiền mặt và báo cáo Giám đốc để
Giám đốc có kế hoạch về công nợ, đồng thời phân bổ tiền mặt cho việc mua sắm
trang thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
+ Bộ phận sản xuất: Là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bộ phận này có
trách nhiệm sản xuất đầy đủ sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng. Bên cạnh đó còn
phải không ngừng nâng cao chất lợng để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và phù hợp với cơ chế thị trờng.
+ Phòng hành chính, bảo vệ, lái xe: Có trách nhiệm trông coi bảo quản
mọi tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các công việc mà ban lãnh đạo
doanh nghiệp đã đề ra, phòng hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sản phẩm, lý
lịch của cán bộ công nhân viên theo đúng quy chế kể cả việc tổ chức và làm thủ
tục tiếp nhận cán bộ đi đến phụ trách làm tốt công tác an toàn trong doanh
nghiệp.
Lập kế hoạch mua sắm cho các đơn vị thuộc phạm vi hành chính, theo dõi
việc kiểm tra và sử dụng thờng trực, điện thoại, văn th doanh nghiệp, đồng thời
có trách nhiệm theo dõi, quản lý thông tin trong doanh nghiệp theo đúng quy

định mà Giám đốc đã đề ra.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh về hàng hoá nớc ngọt phục vụ cho nhu
cầu của khách hàng. Do đó nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là làm sao để
ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngời sử
dụng.
II - Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Ph -
ơng Kh ơng Hoà Bình.
1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và ph ơng pháp kế toán tại Công ty
1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hiện nay đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, hầu hết các công
việc kế toán đều đợc thực hiện ở Phòng tài chính kế toán. Không có bộ phận kế
toán riêng biệt mà bố trí các nhân viên làm việc hớng dẫn thực hiện ghi chép ban
đầu. Các nhân viên kế toán đợc bố trí đảm nhiệm các phần hành phù hợp với hình
thức tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán và từng
bộ phận kế toán ở doanh nghiệp.
1.2.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Bộ máy tổ chức kế toán ở doanh nghiệp gồm 3 ngời theo hình thức tập
trung.
+ 01 kế toán trởng.
+ 01 kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ và tiêu thụ sản phẩm
+ 01 kế toán công cụ, dụng cụ, tài sản cố định
Trình độ chuyên môn của các kế toán từ trung cấp trở lên.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán và từng bộ phận kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Bộ máy kế toán có nhiệm vụ cập nhật chứng từ vào sổ và lập báo cáo
phân tích, truyền đạt thông tin đến nhà quản lý, lập kế hoạch kinh tế tài chính, h-
ớng dẫn, kiểm tra đôn đốc thu thập số liệu đầy đủ kịp thời. Có nhiệm vụ thực

hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán thống kê trong toàn doanh nghiệp, giúp
Ban giám đốc hớng dẫn các bộ phận liên quan mở sổ ghi chép các nghiệp vụ của
việc điều hành sản xuất hàng ngày và các hoạt động kinh doanh chế độ lu trữ và
bảo quản hồ sơ tài liệu.
* Chức năng nhiệm vụ của tờng bộ phận kế toán.
Kế toán Trởng: Là ngời tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế
toán kinh tế ở đơn vị trực tiếp giúp giám đốc quản lý kinh tế tài chính của đơn vị,
mặt khác kế toán trởng có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh
doanh.
Đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nớc
ban hành, là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các thông tin số liệu để báo
cáo. Tổ chức đảm bảo lu trữ, đúc rút kinh nghiệm đề xuất biện pháp, phát huy
tiềm năng trong đơn vị, nghiên cứu cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán phù
hợp với điều kiện hiện nay.
- Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ và tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ theo
dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán các khoản nợ, thanh toán tiền lơng,
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên có nhiệm vụ phản sánh sổ sách đúng
thời gian, tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp, sử dụng
các quỹ, các khoản phát sinh tính toán kịp thời và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm.
- Kế toán công cụ, dụng cụ, tài sản cố định và tính tổng: Có nhiệm vụ phản
ánh tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, xuất, nhập, tồn kho nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện tình hình thừa thiếu, tồn đọng, kém hoặc thiếu
phẩm chất của vật liệu dụng cụ. Tham gia kiểm tra, đánh giá lại giá trị vật liệu
dụng cụ theo đúng chế độ quy định của Nhà nớc, tổ chức ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời đầy đủ số lợng hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có,
tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong doanh nghiệp và từng nơi
sử dụng, kiểm tra bảo quản, bảo dỡng, sử dụng tài sản cố định hợp lý, hiệu quả.
Tổ chức thanh lý, thanh toán tài sản cố định và trích khấu hao hàng tháng, quý,
năm, phản ánh kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo đúng quy định về kế

toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ xây dựng và tập hợp chi phí
giá thành sản phẩm có nhiệm vụ xây dựng, luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp
với đối tợng hạch toán.
2. Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng.
Doanh nghiệp Phơng Khơng là một nhân dân có t cách pháp nhân, tài
khoản và con dấu riêng với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có quy mô sản
xuất hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

1
2
3 5
4
6
8 7
9
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
3. Hệ thống tài khoản doanh nghiệp áp dụng.
Từ khi có quy định chuyển đổi hệ thống tài khoản kế toán và cũng xuất
phát từ việc sản xuất thực tế tại đơn vị doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán
mới dùng chung cho toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay
doanh nghiệp đã và đang sử dụng một số tài khoản sau đợc ban hành theo quyết
định 1141 -TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Trởng Bộ tài chính.
Số TT Tên tài khoản Ký hiệu TK
1 Tiền mặt 111
2 Tiền gửi ngân hàng 112
3 Phải thu của khách hàng 131
4 Phải thu nội bộ 136

5 Phải thu khác 138
6 Dự phòng phải thu khó đòi 139
7 Tạm ứng 141
8 Chi phí trả trớc 142
9 Nguyên liệu, vật liệu 152
10 Công cụ, dụng cụ 153
11 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154
12 Thành phẩm 155
13 Hàng hoá 156
14 Hàng gửi đi bán 157
15 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159
16 Tài sản cố định hữu hình 211
17 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 244
18 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133
19 Xây dựng cơ bản dở dang 241
20 Vay ngắn hạn 311
21 Nợ dài hạn đến hạn trả 315
22 Phải trả cho ngời bán 331
23 Thuế GTGT phải nộp 333(1)
24 Thuế thu nhập doanh nghiệp 333(7)
25 Thuê stài nguyên 333(6)
Số TT Tên tài khoản Ký hiệu TK
26 Phải trả công nhân viên 334
27 Chi phí phải trả 335
28 Phải trả nội bộ 336
29 Phải trả phải nộp khác 338
30 Vay dài hạn 341
31 Nợ dài hạn 342
32 Nguồn vốn kinh doanh 411
33 Quý đầu t phát triển 414

34 Quỹ dự phòng tài chính 415
35 Lợi nhuận cha phân phối 412
36 Quỹ khen thởng phúc lợi 431
37 Doanh thu bán hàng 511
38 Doanht hu bán hàng nội bộ 512
39 Mua hàng 611
40 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621
41 Chi phí nhân công trực tiếp 622
42 Chi phí sản xuất chung 627
43 Giá thành sản xuất 631
44 Giá vốn hàng bán 632
45 Chi phí bán hàng 641
46 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
47 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 441
48 Thu nhập khác 711
49 Chi phí khác 811
50 Xác định kết quả kinh doanh 911
51 Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ 002
52 Nợ khó đòi đã xử lý 004
53 Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009

×