Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Viet Invest.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.4 KB, 31 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
Mục lục
Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
PHẦN 1.........................................................................................................................5
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP VIET INVEST.........................................................................................5
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................10
PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN ..............19
PHẦN 3..................................................................................................................27
NHẬN XÉT VÀ ÐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY ..............................27
- CÔNG TY phải chú trọng hơn nữa việc khuyến khích, đào tạo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
nhân viên tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức các lĩnh vực liên quan, trình độ
ngoại ngữ, vi tính.............................................................................................................................................30
- CÔNG TY nên có những biện pháp hợp lý để thu hồi các khoản phải thu, nhằm dùng tiền vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn....................................................................................................30
- CÔNG TY cần dữ trữ tiền mặt tại quỹ nhiều hơn đảm bảo cho mọi hoạt động của CÔNG TY . ..................30
- Hệ thống tài khoản nên sử dụng TK 113 – Tiền đang chuyển. Điều này giúp CÔNG TY phản ánh được
chính xác biến động của TS và NV tại mọi thời điểm cần thiết. ....................................................................30
- Sổ cái các tài khoản CÔNG TY nên lấy số liệu trên các NKCT của các tài khoản liên quan nhằm việc kiểm
tra và đối chiếu số liệu với các kế toán phần hàng khác được dễ dàng, chính xác, khách quan hơn khi lấy
trên chính bảng kê của tài khoản đó...............................................................................................................30
NHẬN XÉT CỦA ÐÕN VỊ THỰC TẬP........................................................................................30
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác Quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng. Là thành viên chính thúc của tổ chức Thương mại Thế giới WTO nền
kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển thì cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt
là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, một DN dù hoạt động ở loại hình nào cũng
chịu sự tác động của quy luật chi phối, quy luật đào thải từ thị trường. Điều đó thể hiện
tính tất yếu của cơ chế thị trường và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân. Nên
các DN muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh mang tính tối
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 1


BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
ưu nhất, hiệu quả nhất. Đó là DN phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp
với tiếp thu, vận dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến phương pháp làm việc, phương
pháp quản lý … nhằm đạt được kế hoạch đề ra.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới
các bước tiếp theo trong qúa trình sản xuất kinh doanh của một DN. Vốn bằng tiền của
DN là một yếu tố rất quan trọng tại một thời điểm nhất định, nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa
như một hình thái biểu hiện của vốn lưu động, nhưng sự vận động của vốn bằng tiền được
xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh – phản ánh năng lực tài chính
của DN.
Khi đã có nhu cầu về vốn thì tất yếu thị trường về vốn sẽ hình thành. Trong điều
kiện đó, các DN phải có đầy đủ điều kiện và khả năng để khai thác thu hút các nguồn vốn
trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. Nhưng
vấn đề là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn hình
thức thu hút vốn thích hợp, sử dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý … Nhằm đủ sức huy động
vốn linh hoạt sử dụng các nguồn vốn và cân đối khả năng thanh toán, trang trải cho các
nguồn tài trợ. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, nhà quản lý tài chính của DN phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả; một mặt phải bảo toàn vốn, mặt khác phải sử dụng
các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh. Và kế toán vốn bằng tiền là bộ
phận theo dõi dòng chảy của luồng tiền nơi cung cấp những thông tin cần thiết, sự hộ trợ
đắc lực cho nhà quản lý tài chính DN.
Với sự hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhưng nó lại phản ánh trung thực
và chính xác nhất tình hình tài chính của DN. Điều này giải thích tại sao một DN làm ăn có
lợi nhuận cao nhưng vẫn phá sản.Tức là DN đó có lợi nhuận chứ không có tiền, mà mọi
hoạt động của DN thì không thể không sử dụng đến tiền. Như vậy tiền là vấn đề được
quan tâm hàng đầu, vần đề sống còn cùa bất cứ DN nào.
Như đã trình bày ở trên, ta thấy được tầm quan trọng của vốn bằng tiền: là nhu cầu
tất yếu để doanh nghiệp hoạt động, là thông tin cần thiết cho nhà quản lý tài chính, là một
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 2
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN

trong những chỉ tiêu quan trọng để lãnh đạo đánh giá được tình hình tài chính cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại
Công Ty CP Viet Invest tôi đã chọn đề tài “kế toán vốn bằng tiền” làm chuyền đề tốt
nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, nên chuyên đề chỉ tập trung tìm hiểu “ kế toán vốn bằng
tiền tại CÔNG TY CP Viet Invest
Để hoàn thành chuyên đề này, bài làm đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ
thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sịnh. Trong đó bao gồm các
phương pháp như: Phương pháp kế toán cân đối – tổng hợp, Phương pháp đối ứng tài
khoản, Phương pháp kế toán ghi kép.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thông tin dữ liệu thu thập được
nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả.
- Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa trên những số liệu trên các
báo cáo tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Công Ty Viet Invest đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian kiến tập về mặt thực tiễn cũng như cung cấp các tài liệu quan trọng để
em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Vân đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Hà Nội. Ngày....Tháng 06 Năm 2011
Sinh viên
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 3
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
Phạm Thị Hảo
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 4
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
PHẦN 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP VIET INVEST
Đơn vị thực tập:
-Công ty CP Viet Invest
-Địa chỉ:Số 37a-Lê Văn Lương- Cầu Giấy- HN
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Viet Invest
Công ty CP Viet Invest Được thành lập ngày20/10/1995taị quyết định số 4425/QĐ-
TLDN/ 21/10/1995 của Sở kế hoạch đầu tư .Giấy phép đăng ký kinh doanh số 072010 Sở
kế hoạch đầu tư cấp. Trụ sở chính đặt tại đường 37a Lê Văn Lương- Cầu Giấy- HN
Nhiệm vụ chủ yếu đầu tư, cung cấp, xây dựng nhà đất.
Lao động là một yếu tố quan trọng trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu
tố năng động và sáng tạo nhất, ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của DN. Nên
việc tuyển dụng LĐ, đào tạo bố trí hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết đối với một DN.
Đặc biệt đối với CÔNG TY CP Viet Invest, là một CÔNG TY hoạt động trong nghành xây
dựng cần sử dụng một lượng lớn lao động nên đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của
CÔNG TY. Khi nói về lao động bao giờ cũng có 2 mặt chất lượng và số lượng. Nguồn lao
động của CÔNG TY qua 2 năm được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Tình hình lao động của CÔNG TY qua 2 năm 2009-2010
(ĐVT : Người)
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 5
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 20010 Năm 2010/2009
SL % SL % SL (+/-) %
Tổng số lao động 258 100 348 100 90 34,88
1. Phân theo giới tính
Lao động nam 199 77,13 276 79,31 77 38,69
Lao động nữ 59 22,87 72 20,69 13 22,03
2. Phân theo trình độ
Đại học 8 3,10 12 3,45 4 50
Cao đẳng. trung cấp 40 15,50 58 16,70 18 45

Phổ thông 210 81,40 278 79,89 68 32,38
3.Phân theo tính chất lao động
Gián tiếp 27 10,47 35 10,06 8 29,63
Trực tiếp 231 89,53 313 89,94 82 35,50
(Nguồn:Phòng kế toán tài vụ ) Nhận
xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao LĐ của năm 2010 so với năm 2009 tăng
1 lượng đáng kể là 90 người tương ứng là 34,88 %. Đây là kết quả của quá trình mở rộng
quy mô hoạt động, liên tiếp trúng thầu nhiều công trình xây dựng của CÔNG TY.
- Về giới tính: LĐ nam và LĐ nữ có sự chênh lệch khá lớn. Kể cả 2 năm LĐ nam
đều chiếm trên 70% và LĐ nữ chỉ chiếm dưới 30% .Nó thể thể hiện bản chất đặc thù của
nghành xây dựng - LĐ chủ yếu là LĐ chân tay. LĐ nam và LĐ nữ đều tăng, cụ thể là: LĐ
nam tăng 77 người tương ứng là 38,69% và LĐ nữ tăng 13 người tương ứng là 22,03%.
Ta thấy tỉ lệ LĐ nam tăng nhiều hơn LĐ nữ, điều này càng chứng tỏ CÔNG TY hoạt động
trong nghành xây dựng nên cần lao động chân tay.
-Về trình độ: Với tính chất của nghành nên LĐ chủ yếu là LĐ phổ thông. Nhưng
nhìn chung số LĐ có trình độ, bằng cấp tăng với tỉ lệ nhanh hơn LĐ phổ thông. Điều này
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 6
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
chứng tỏ rằng số lượng LĐ của CÔNG TY ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả
chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của CÔNG TY.
- Về tính chất LĐ: LĐ trực tiếp chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng số LĐ, năm 2008
số lượng LĐ này chiếm 89,53% trong tổng số LĐ và năm 2009 cũng chiếm với tỉ lệ tương
đương là 89,94%. Điều này cũng thể hiện bản chất đặc trưng của nghành xây dựng. Qua 2
năm LĐ trực tiếp cũng như LĐ gián tiếp đều tăng, trong đó LĐ trực tiếp tăng 82 người
tương ứng là 35,5%; LĐ gián tiếp tăng 8 người tương ứng là 29,63%. Ta thấy LĐ trực tiếp
tăng với tỉ lệ cao hơn LĐ gián tiếp cũng là đặc thù của CÔNG TY “có thể ít thầy nhưng
không thể ít thợ”.
Như vậy qua 2 năm 2009,2010 số lượng và chất lượng LĐ của CÔNG TY ngày
càng tăng với tỉ lệ khá lớn. Thể hiện được khâu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng các bộ
công nhân viên đang được lãnh đạo CÔNG TY chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động

SXKD của CÔNG TY.
Các hoạt động kinh doanh nhà đất năm 2010 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt
được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2010 so với năm 2009 :
Bảng 2:
1. Giá trị sản lượng
- Tổng doanh thu
- Số lượng hàng hoá thực hiện
- số lương hàng hoá bán được
Năm 2010
11.027.232.000
10.207.312.000
10.895.611.000
So với năm 2009
244 %
248 %
297 %
2. Tài chính
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 7
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
- Lãi thực hiện
- Các khoản nộp ngân sách, trong
đó:
+ Thuế VAT
+ Thuế thu nhập
+ Thuế vốn
- Các khoản nộp khác
+ BHXH
+ BHYT
52.000.000
456.709.000

245.705.000
10.000.000
6.934.000

197.070.000
156.000.000
26.900.000
520 %
517 %
3. Lao động tiền lương
- Tổng số lao động trong danh sách
- Tổng số lao động thực tế làm việc
- Thu nhập bình quân đầu người
248
177
810.000/ng/thang
123 %
157 %
Qua số liệu 2 năm, năm 2010 so với năm 2009 ta thấy quy mô hoạt kinh doanh của
năm 2010 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm2009 điều
này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và
mua hàng, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị
hiếu của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.
- Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp
luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt
động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động.
Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ của công ty.
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 8

BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
- Phòng kế hoạch vật tư làm tham mưu cho GĐ về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm, duyệt kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi.
- Phòng kế toán, tài chính: tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng
nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của công ty đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện
pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật - KCS tham mưu cho GĐ trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật
cao, các sản phẩm chất lượng năng xuất lao động, hạ giá thành hợp lý hoá kinh tế, cải tiến
kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng
bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác.
- Phòng nhân chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ phù
hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kinh doanh, tham mưu
về thực hiện các chế độ chính sách, xã hội đối với công nhân viên, xây dựng và ban hành
kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty phù hợp với từng thời kỳ và
phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước.
Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty CP Viet Invest
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 9
Giám đốc
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kế toán,
tài
chính
Văn
phòng

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
nhân
chính
P.
Tài
vụ
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
Hình thức kế toán
Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực, kịp thời, liên
tục và có hệ thống tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của CÔNG TY. Ngoài ra kế
toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính, chế độ phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Để đảm
bảo công việc được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, CÔNG TY đã tổ chức bộ máy kế
toán 1 cách hợp lý nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 10
Thủ quỹ Kế toán
các đội
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
Kế toán trưởng
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
♦ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống
kê trong DN, tổ chức hướng dẫn và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tài chính, kiểm
tra kế toán nội bộ, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ, tài liệu.
♦ Thủ quỹ : Là người quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt theo các chứng từ
hợp lệ của DN, chịu trách nhiệm bảo vệ và báo cáo lượng quỹ tồn trong ngày cho kế toán
trưởng.
♦ Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác sự biến động của các
loại vốn bằng tiền, thương xuyên đối chiếu với phần hành liên quan.
♦ Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán
với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả.
♦ Kế toán các đội: tùy theo năng lực và đặc điểm kinh doanh của của từng đội mà sẽ
được bố trí từ 1-3 kế toán viên có nhiện vụ theo dõi và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của đơn vị mình. Cuối mỗi tháng, quý, năm phải quyết toán với cấp trên.
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 11
BÁO CÁO KIẾN TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ VÂN
1.1.4. Hình thức sổ kế toán.

Diễn giải sơ đồ:
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếpvào các NKCT hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi căn cứ vào các Bảng kê và NKCT có
liên quan.
- Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết căn cứ vào số liệu
tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào NKCT.
- Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên

các NKCT với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu
tổng cộng của các NKCT từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
PHẠM THỊ HẢO-LỚP KẾ TOÁN Page 12

×