Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.73 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ngày càng phát triển đi lên theo con đường công nghiệp
hóa hiện đại hóa sự góp mặt không thể thiếu giúp cho nền kinh tế phát triển là
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN . Để quản lý 1 cách có hiệu quả đối
với hoạt động SXKD không doanh nghiệp đó thuộc loại hình thành phần kinh
kế hay hình thức sở hữu nào đều phải sản xuất đòng thời hàng loạt các công cụ
quản lý nhau, trong đó kế toán được coi như 1 conoc cụ hữu hiệu
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước hiện
nay,các doanh nghiệp có môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi nhưng cũng
vất phải nhiều khó khăn tù sự tác động của quy luật cạnh tranh trong cơ chế thị
trường . Để vượt qua được sự chọn lọc ,đào thải khắt khe của thị trường,tồn tại
được thí các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu được đối với tất cả các doanh
nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp biết được
các nguyên nhân nhân tố làm biến động đến chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Nói cách khác nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có biện pháp
phấn đấu tiết kiệm chi phí, haj thất giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm, từ
đó giúp cho nhà quản lý nắm được các thông tin cần thiết cho việc ra quyết
định quản lý tối ưu. Đây cũng chính là một trong những điều kiện để sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận, cạnh tranh được với sản phẩm
của doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
Như vậy, thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, công
tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ở các
doanh nghiệp. Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều
phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ
thống quản lý có hiệu quả cao. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được. Nó

1



phản ánh tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch
giá thành giúp cho nhà quản lý phát hiện kịp thời những khả năng tiềm tàng để
dề xuất những biện pháp thích hợp cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại công
ty xây dựng Thành Đạt được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp
với sự hướng dẫn của thầy cô giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán
công ty đã hướng dẫn em nghiên cứu đề tài:
“Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty xây dựng Thành Đạt
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề của em được trình
bày gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Thành Đạt.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng Thành Đạt
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Thành Đạt
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ phòng kế toán công ty và sự hướng dẫn trực tiếp của Gv hướng
dẫn TS.Đồng Vản Nam, nhưng do thời gian thực tập và lượng kiến thức tích
lũy có hạn trong quá trình tiếp cận những vấn đề mới mặc dù rất cố gắng song
cuốn chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Vì
vậy, em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú trong
phòng kế toán công ty về cuốn chuyên đề này để em có điều kiện bổ sung nâng
cao kiến thức của mình và để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập, công tác
thực tế sau này.

Sinh viên
PHẠM THỊ THU HỒNG


2


CHƯƠNG 1
“ Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Thành Đạt
Khái niệm chi phí sản xuất trong công ty
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doang nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và liên
tục trong suất quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành sản
xuất sản phẩm, dịch vụ , người sản xuất phải bỏ chi phí về nguyên vật liệu,
nhân công và các chi phí khác.
Ở đây cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu bởi lẽ doanh nghiệp chỉ
được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phi về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi
khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Còn chib tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại
vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì
trong suốt các giai đoạn của qus trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi tiêu là
cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và
chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào hao phí và có những khoản
tính vào chi phí và có những khoản chi phí tính vào kỳ này nhưng thực tế chưa
chi tiêu.Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất vận động và phương
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
kỹ thuật hạch toán chúng

3



1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doang nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm nhiều loại
và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau do đó công tác quản lý cũng
như công tác kế toán đối với từng loại chi phi cũng khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức thích hợp.
Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh tế.
Những chi phí chi ra theo cùng một nội dung, tính chất kinh tế được
xếp cùng vào một loại không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu,vận động ra
sao. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về đối tượng lao động
như: nguyên vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch, đá,…) nguyên vật phụ,
phụ tùng thay thế … sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ nguyên vật liệu
dùng không hết nhập lại kho).
- Chi phí nhiên liệu,động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ gồm: giá trị vật tư, xăng dầu, điện than,…(trừ nhiên liệu
dùng không hết nhập lại kho).
- Chi phí sử dụng nhân công:bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doang trong kỳ như: máy thi công,
kho,nhà xưởng…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất như điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp
chi ra để hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Ý nghĩa: phân loại theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ

trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở phân tích và đánh giastinhf hình thực
4


hiện dự toán chi phí trong kỳ. Cách phân loại này cũng thuận lợi cho việc
lập thuyết minh báo cáo tài chính theo các yếu tố chi phí.
Phân loại theo khoản mục chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí gồm các khoản mục sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các

NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục
đích phục vụ sản xuất chung hay dùng cho các hoạt động nằm ngoài mục
đích sản xuất.
-

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương,

phụ cấp phải trả, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây
lắp kể cả công nhân thuê ngoài( chi phí này không bao gồm tiên lương
của công nhân điều khiển xe, máy thi công, nhân viên quản lý…)
-

Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ xây lắp tại các

đội, bộ phận sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí tiền lương của nhân
viên quản lý đội, tổ sản xuất, chi phí các khoản trích theo lương ( BHXH,
BHYT, KPCĐ) tính trực tiếp trên tổng quỹ lương của công nhân sản

xuất, chi phí khấu hao tscđ, phục vụ chung cho bộ phận quản lý đội…
Ý nghĩa: cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở để kế toán mở sổ tài khoản, tập hợp chi phí và tính giá
thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức chi phí cho sản xuất kì sau.
 Phân loại chi phí trong quan hệ với khối lượng sản phẩm
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kì, chi phí được chia thành:
-

Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí sẽ thay đổi tỷ

lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

5


-

Chi phí cố định (định phí) : Chi phí này không thay đổi về

tổng số chi phí khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất
hoặc khối lượng sẩn phẩm , dịch vụ trong kỳ ..
Ý nghĩa : Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế ,
xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí , sản lượng và
lợi nhuận , xác định điểm hòa vốn và ra các quyết định quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Việc phân loại này còn giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
xác định đúng hướng để hạ giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối

quan hệ với đối tượng chịu chi phí
-

Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến

việc sản xuất 1 loại sản phẩm , công việc , hợp đồng ( vd: chi phí nguyên
vật liệu cấp cho sản xuất 1 sản phẩm , hợp đồng nhất định )
-

Chi phí gián tiếp : Là những chi phí liên quan đến việc sản

xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc .( vd: chi phí khấu hao tài sản
cố định trong sản xuất sản phẩm tại phân xưởng )
Ý nghĩa : Cách phân loại này có ý nghĩa đặc biệt trong công tác hạch
toán chi phí . Trường hợp chi phí trực tiếp , kế toán lấy số liệu từ những
chứng từ kế toán và ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí . Đối với chi phí
gián tiếp, kế toán phải tập hợp và áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu
thức hợp lý cho từng đối tượng chịu chi phí
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa riêng , tuy nhiên chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau , bổ sung cho nhau nhằm mục đích phục vụ
công tác quản lý được tốt hơn
Trong ngành XDCB hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu áp dụng cách
phân loại theo khoản mục chi phí bởi tính phù hợp của nó với đặc điểm
ngành là lập dự toán theo từng đối tượng trước khi thi công , tạo điều kiện

6


cho việc xác định mật độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào lên giá thành
sản phẩm , phục vụ công tác tính giá trị sản phẩm được đầy đủ , chính xác.

Qua việc nhận biết bản chất và phân loại chi phí ta có thể thấy chi phí
rất đa dạng , phát sinh 1 cách thường xuyên trong quá trình sản xuất. Nó
luôn vận động , thay đổi , tính đa dạng của nó gắn liền với sự đa dạng và
phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, sự tiến bộ không ngừng
KHKT. Chi phí xây lắp rất đặc trưng của tính đặc thù , riêng biệt của ngành
XDCB, cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp .
1.3. Khái niệm Giá thành sản phẩm
Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm
xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là 1 quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt :Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh
và các chi phí trích trước có liên quan đến các sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm của sản phẩm
làm ra gọi là sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu xã hội . Những chi phí đưa vào
giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu
dùng cho sản xuất , tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc
bù đắp giản đơn hao phí lao động sống . Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đến các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ , không xác định hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình ,
HMCT hay khối lượng xây lắp đã hoàn thành đều có giá trị riêng. Đây là
7


một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động và
quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là toàn bộ kết quả

sự dịch chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành .
Với ý nghĩa đó , nó thể hiện 2 chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí
và lập giá . Tuy nhiên mục đích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở mức độ trang trải đủ chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận . Cho nên
việc xác định giá thành sản phẩm cho phù hợp với giá thị trường mà vẫn
sinh lời cũng là một chiến lược kinh doanh hết sức quan trọng .
1.4 . Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và công tác kế hoạch hoá
giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo tiêu thức phân loại giá thành này, giá thành sản phẩm xây lắp
gồm 3 loại:
-

Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hình thành

khối lưỡng xây lắp. Giá thành dự toàn được xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế kỹ thuật dược duyệt va khung giá thành quy định, đơn giá
XDCB áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ, địa phương do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
GT dự toán của công trình=GT dự toán của công trình-LN
định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán là chỉ tiêu làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp xây
dựng kế hoạch sản xuất. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà
nước giám sát hoạt động của doanh nghiệp dây lắp. Đây là chi phí do công tác

8



xây dựng, lắp ráp cấu kiện,lắp đặt máy móc thiết bị. Nó bao gồm các chi phí
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích lũy cho xã
hội ngành XDCB tạo ra.
+Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý chi phí
sản xuất, có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành dự toán
dự trên năng lực thực tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại gái thành sản phẩm xắp theo phạm vi tính toán.
Theo cách này giá thành sản phẩm gồm 2 loại:
-

Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí

phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Giá này được sử
dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc bàn dao cho
khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp.
-

- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất

cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá này
được xác định khi sản phẩm xây lắp được tiêu thụ và là căn cứ cho biết
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là giá do chủ đầu tư đưa ra để các doanh
nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu công
trình xây lắp)

- Giá hợp đồng xây lắp: là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
được ký kết giữa hai nhà đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi thỏa thuận
nhận thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp thắng trong đấu thầu và
được chủ đầu tư ký kết hợp đồng giao nhận.
Như vậy, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai khái
niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản
9


ánh tất cả các khoản chi phí được chi ra trong một kỳ nhất định để sản xuất sản
phẩm. Giá thành sản phẩm cũng phản ánh chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm
song nó được xác định dựa trên chi phí sannr xuất tính cho khối lượng sản
phẩm hoàn thành ở kỳ báo cáo.
Chi phí sản xuất và giá thành có trùng hoặc khác nhau tùy theo kyyf
sản xuất kinh doanh của doanh nghệp.
Để phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết, đồng thời còn vận dụng phương
pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính xác giữa chi phí và kết quả sản xuất.
Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sanrxuuaats và tính giá thành
sản phẩm.
1.5.Vai trò nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5.1.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản
là cung cấp thông tin không chỉ cho doanhh nghiệp mà còn cho các bên quan
tâm: nhà đầu tư, ngân hàng, nhà nước… Trong nền kinh tế thị trường, kế toán
được coi như một “ngôn ngữ kinh doanh”, là “nghệ thuật ghi chép, phân tích
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh”
Do đặc thù của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp nên việc quản lý
nói chung rất khó khăn và phức tạp, trong đó công tác quản lý chi phí dẫn đến

tiết kiệm chi phí xây lắp và hạ giá thành sản phẩm đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng
được các nhà quản lý chú ý. Đồng thời nó còn phản ánh chất lượng hoạt động
10


của doanh nghiệp. kế toán cung cấp hai chỉ tiêu này để phục vụ cho việc đưa ra
quyết định chính xác về hoạt động sản xuất.
Nhằm tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đòi gỏi kế toán phai
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tính giá
thành thích hợp.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục
quy định và đúng kì tính giá thành đã xác định.
- Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp.
- Định kì lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm.
1.5.2. Các nguyên tác trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm góp phần cung cấp
thông tin cho đối tượng quan tâm, mà trước nhất là các nhà quản trị doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp do đó yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm là tất

yếu và là một nhiêm vụ quan trọng. Do vậy, kế toán chi phí giá thành cung chịu
sự chi phối của các nguyên tác kế toán chung được thừa nhận. Với các nguyên
tác cơ bản như: Thực thể kinh doanh, kì kế toán hay thước đo tiền tệ, thận
trọng…Đã được biểu hiện rõ ràng trong các phương pháp tính gia thành. Sau
đây là biểu hiện của các nguyên tắc chi phối bản chất của quá trình tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
11


- Nguyên tắc giá phí:
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính lả các thành phẩm, các bán
thành phẩm và giá trị của chúng là giá thành sản phẩm được tính toán từ quá
trình với các chi phí thực tế phát sinh. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm
gồm: Cp NVLTT, CPNCTT, CPSXC đã được tập hợp. Cuối kì kế toán căn cứ
vào tài liệu về các khoản chi phí thực tế đó để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành theo phương pháp thích hợp.
Các doanh nghiệp thuộc các nghành sản xuất khác nhau, với yêu cầu
quản lý và đặc điểm quy trình công nghệ khác nhau mà biểu hiện cụ thể của các
loại chi phí cũng khác nhau, cơ cấu và tỉ trọng chi phí cũng khác nhau. Do tính
phức tạp đó nên kế toán giá thành ở các doanh nghiệp còn đôi khi hiểu sai về
nội dung chi phí và giá thành nên đã tính sai các chi phí hợp lệ vào giá thành
sản phẩm làm cho tổng giá thành sản phẩm thực tế trong kì có thể bị tăng lên
hoặc giảm đi so với thực tế.
Nếu quá trình hình thành sản phẩm diễn ra trong một thời gian xác định
như sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng thì tổng giá thành là
tổng chi phí đã tập hợp. Còn nếu quá trình sản xuất diễn ra liên tục luôn có sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang thì phải dánh giá sản phẩm dở dang
cuối kì trước khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Mọi phương pháp tính
giá thành đều quy về giá thành thực tế cho dù gia thành đó đã được xác định từ
trước khi tiến hành sản xuất. Như vây, nguyên tắc này được đảm bảo thể hiện

bằng việ xác định phương pháp tính giá thành phù hợp để tính ra giá thánh sản
phẩm với chi phí thực tế đã phát sinh.
- Nguyên tắc nhất quán:
Công tác tính giá thành sản phẩm bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đối tượng tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang và cuối cùng là
tính gái thành sản phẩm hoàn thành. Việc lựa chọn phương pháp tính giá phải
phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp, thông nhất với phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kì và nhất quán từ kì này sang kì khác. Các phương
12


pháp này rất ít khi thay đổi và nó đảm bảo cho việc so sánh các chỉ tiêu phân
tích trong công tác quản lý giá thành.
- Nguyên tác phù hợp:
Các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các khoản doanh thu của một thời
kì là các chi phí của thời kì đó. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành chính xác,
hợp lý sẽ góp phần xác định chính xác giá vốn hàng bán làm cho nó tương ứng
với doanh thu trong kì. Để đạt được những mục tiêu trên thì việc lựa chọn
phương pháp tính giá thành phù hợp với từng doanh nghiệp là điều kiện tiên
quyết.
- Nguyên tắc khách quan:
Phương pháp tính giá thành được lựa chọn chủ quan nhưng trên các điều
kiện về đặc điểm của doanh nghiệp và việc tính giá cũng được tiến hành theo
các tài liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì tại các bộ phận, hay phân
xưởng trực tiếp sản xuất với một bộ phận kiểm tra, giám sát chặt chẽ hay các
định mức kĩ thuật do đó về nguyên tác thì giá thành sản phẩm là khách quan.

13



CHƯƠNG 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây dựng Thành Đạt
2.1 Đặc điểm chung của công ty xây dựng Thành Đạt
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng Thành Đạt là một đơn vị xây lắp công nghiệp và
dân dụng trực thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp được thành lập
theo quy định số: 250/QĐ/TL NSTĐ theo bộ công nghiệp ban hành ngày
20/05/1993 và được ủy ban kế hoạch nhà nước cấp giấy phép kinh doanh số:
302826 ngày 25/01/1995. Tiền thân của công ty là công trường thi công xây lắp
được thành lập ngày 13/10/1969.
Trụ sở giao dịch: Đoàn Thị Điểm – Hà Nam – Phủ Lý
2.1.2 Đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh và các loại hình kinh
doanh của công ty.
Công ty xây dựng Thành Đạt có hai ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau
:
- Xây dựng: chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình sau:
+ Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, kho tàng, đường giao
thông, đường điện cao hạ thế, đường ống cấp thoát nước.
+ Các công trình dân dụng : Nhà ở, khách sạn, trường học…
- Sản xuất:
+ Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720- 900 m2, các kiể nhà thép
không theo tiêu chuẩn.
+ Các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn đặt hàng.
+ Tôn tráng kẽm và tôn màu lợp mái.
+ Đà giáo thép, cốt pha, cột chống thép.

14



Như vậy sản phẩm của công ty có đặc điểm của sản phẩm xây lắp, có
quy mô, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố
đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu…
Để tiến hành hoạt động thi công.
2.1.3 Đặc diểm tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Công ty xây dựng Thành Đạt là một trong 7 xí nghiệp trưc thuộc công ty
xây lắp và sản xuất công nghiệp. công ty có 15 đội trực tiếp sản xuất. toàn xí
nghiệp có 285 cán bộ công nhân viên, trong đó nhân viên quản lý la 41 người,
còn lại là công nhân bao gồm: công nhân cơ khí, công nhân xây lắp. ngoài ra
còn có một số công nhân hợp đồng theo thời vụ, theo công việc khoang 300400 người.
Do đặc điểm sản xuất của công ty và tính chất tổ chức sản xuất mang
tính chuyên môn hóa nên mô hình tổ chức quản lý của công ty là mô hình trực
tuyến tham mưu theo chiều dọc

15


Giám đốc

Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật khối sản
phẩm cơ khí

Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật khối sản
phẩm sản phẩm xây
lắp

Phó giám đốc kiêm Bí

thư Đảng ủy

Phòng tổ chức hành
chính

Phòng kế hoạch kỹ
thuật

Phòng tài chính kế
toán

Khối trực tiếp sản xuất

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xây dựng Thành Đạt

16


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
- Ban giám đốc :
+ Giám đốc là người đứng đầu công ty là người có quyền hạn cao nhất
quyết định chỉ đạo xuông các phòng ban, là đại diện của cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp.
+ Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
dộng của công ty theo sự phân công của giám đốc trực tiếp quản lý các đội,
công trình, phòng ban thuộc trách nhiệm của mình.
+ Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật khối sản phẩm cơ khí: Là đội trưởng
trực tiếp chỉ huy một số xưởng cơ khí xây dựng là người có quyền tuyển dụng
lao động và có trách nhiệm báo cáo kết quả xây dựng với giám đốc.
+ Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật khối sản phẩm xây lắp đồng thời là

đội trưởng trực tiếp chỉ đạo một đội xây lắp, phụ trách an toàn kĩ thuật xây lắp
của toàn bộ xí nghiệp.
+ Phó giám đốc kiêm bí thư đảng ủy là đọi trưởng của một đội xây lắp,
phụ trách công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhân viên, điều hành hoạt
động của đảng bộ công ty.
- Các phòng chức năng gồm có:
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động
theo kế hoạch được giao, giải quyết thỏa đáng và hài hòa chế độ chính sách cho
người lao động theo đúng quy định của nhà nước. Lập định mức lao động tiền
lương, các chế đọ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo…quản lý hồ sơ, nhận xét
cán bộ…Ngoài ra, còn đảm nhiệm các vấn đề về công tác đoàn, an ninh trật
tự…
+ Phòng kế hoạch kĩ thuật có nhiệm vụ đặt tiến độ thi công các công
trình khảo sát thiết kế và giám sát kĩ thuật trong thi công và nghiệm thu các
công trình. Thanh quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành và lập kế hoạch
điều động sản xuất, đấu thầu va chào thầu…

17


+ Phòng tài chính kế toán: có chức năng tổ chức thực hiện toàn bộ công
tác kế toán trong phạm vi xí nghiệp, giúp lãnh đạo thu thập thông tin kế toán
cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong đơn vị. Lập kế hoạch
về tai chính hàng năm cho đàu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất, hạch
toán, quyết toán làm báo cáo theo chế độ kế toán của nhà nước.
+ Đội sản xuất: có nhiệm vụ thực hiện công việc được giao: sản xuất, thi
công xây lắp…bảo đảm đúng tiến độ và thời gian quy định. Kết quả sản xuất
thi công quyết định sự tồn tại lâu dài của công ty vì vậy việc duy tri hoạt động
và hoạt động có hiệu quả là yêu cầu quan trọng và là yêu cầu chung của tất cả
các phòng ban trong công ty.

- Mối quan hệ giữa các phòng ban.
Mặc dù mỗi phòng ban trong công ty đảm nhận một lĩnh vực riêng
nhưng trong quá trình lam việc giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
Sau khi trúng thầu kí kết được hợp đồng, cán bộ công ty xuống thực địa
khảo sát, phân tích và lập báo cáo, xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển
hồ sơ lên phòng kế hoạch kĩ thuật, cán bộ thiết kế sẽ thiết kế công trình và lập
dự toán, sau đó trình lên giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, công
trình sẽ giao cho các đội thi công trực tiếp dựa vào năng lực và tính chất công
trình.
Phòng tổ chức hành chính hoàn thành thủ tục, giấy tờ dự toán chuyển tới
phòng tài chính kế toán lập luận chứng kinh tế.
Trước khi các đội tiến hành thi công, công ty sẽ lập hợp đồng giao khoán
với sự tham gia của các phòng ban liên quan.
Mức chi phí khoán với tỉ lệ 89- 89,5% tổng gía trị hợp đồng, số còn lại
xí nghiệp chi cho các khoản khác như: nộp kinh phí quản lý cấp trên, nộp thuế,
trích lập các quỹ…

18


Quá trình sản xuất của công ty là quá trình thi công sử dụng các yếu tố
vật liệu, nhân công và các yếu tố chi phí khác để taọ nên công trình, hạng mục
công trình…
2.1.4 Đặc điểm kế toán và bộ máy kế toán của đơn vị.
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời
và lớn mạnh của công ty xây dựng Thành Đạt . Để đảm bảo được chức năng,
nhiệm vụ của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được gia, bộ máy kế toán của
công ty gồm 06 người đều có trình đọ đại học, được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng:có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hứng dẫn và kiểm tra

toàn bộ công tác kế toán của công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản
lý, phân công trách nhiệm cho từng nhân viên giúp ban giám đốc xí nghiệp
chấp hành các chế độ chính sách quản lý và sử dụng tài sản, kỉ luật và lao dộng
tiền lương, và tài chính… trách nhiệm trước giám đốc cấp trên và nhà nước về
các thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: kế toán ngân hàng, kế toán quỹ và
thanh toán, công nợ nội bộ. Ghi sổ tổng hợp, lập các báo chi tiết, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành…bảo quản, lưu trữ, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của chứng từ do các đội gửi lên.
- Kế toán bán hàng :theo dõi doanh thu tiêu thụ, tổng hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành… Kế toán đội công trình 2, cong trình 6, công trình 7,
công trình 10, xưởng cơ khí xây dựng.
- Kế toán thuế GTGT: kế toán đội công trình 3,đội công trình 4, đội công
trình 8. Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép thực tế phát sinh căn cứ vào hóa đơn
GTGT đảm bảo việc nộp thuế đầy đủ cho ngân sách nhà nước. sau mỗi công
trình lập bảng số thuế phải nộp cho kế toán tong hợp.
- Kế toán vật tư, dụng cụ : kế toán đội công trình 5, công trình 9, đội
xây lắp điện số 1,2,3 : Là người theo dõi nhập – xuất – tồn, các laoij vật liệu,
công cụ dụng cụ. Định kì ghi số liệu vào sổ chi tiết, tính giá thành thực tế lập
bảng ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
19


- Thủ Quỹ : kế toán BHXH, BHYT,…quyết toán lương, thưởng cho cán
bộ công nhân viên công ty, có trách nhiệm bảo vệ quỹ tiền mặt được giao
quản lý phục vụ sản xuất. Căn cứ vào phiếu thu – chi đã kiểm tra, thực hiện
thu tiền, chi ra và lưu lại chứng từ.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty


Kế toán trưởng

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán

tổng hợp

bán hàng

thuế giá

vật tư

và chi phí

trị gia

dụng cụ

giá thành

tăng

Thủ quỹ


- Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế
toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Căn cứ vào đặc điểm tổ
chức, quy mô sản xuất kinh doanh, tính chất và mức độ phức tạp của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ và trình độ quản lý cua các cán
bộ, công ty xây dựng Thành Đạt tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập
trung, đảm nhiệm công tác trong cả 3 giai đoạn của quy trình kế toán: Ghi nhận
thông tin qua hệ thống chứng từ, hệ thống hóa các nghiệp vụ theo trình tự thời
gian và đối tượng kế toán, sử lý chọn lọc và thông tin kinh tế. Kế toán chitiết

20


và tổng hợp, lập các báo cáo tài chính theo định kì và theo yêu cầu, phân tích
và đánh giá tình hình tài chính cung cấp thông tin quản lý.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là khâu đầu tiên và cũng
là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất sản phẩm xây dựng cơ bản,
do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công tình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao đều được mở
riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Thành Đạt được tập hợp theo
những khoản mục sau:
-

Chi phí NVLTT


-

Chi phí NCTT

-

Chi phí SXC

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các
chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng chco công trình, HMCT, kết hợp với việc
phân bổ các chi phí gián tiếp, phát sinh không phục vụ trực tiếp cho thi công
công trình theo các tiêu thức như: định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí
nhân công trực tiếp.
Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mực chi phí vào các sổ chi tiết tài
khoản 621,622,627… Hết mỗi quý dựa trên các bảng phân bổ vào bảng kê chi
tiết, kế toán ghi vào bảng kê liên quan đồng thời làm cơ sở cho việc tính giá
thành trong quý, từ đó lập các báo caó chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi
quý.
Cách quản lý về chi phí của công ty là tùy theo giá trị dự toán của công
trình cùng với tiến độ thi công của công việc. Khi có nhu cầu chi trả như: tiền
21


lương, vật liệu thì đội trưởng viết “ Giấy đề nghị tạm ứng” lên phòng tài chính
kế toán của công ty.
2.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc thù của nghành xây dựng nên chi phí NVL của công ty chiếm
một tỷ trọng lớn trong tong chi phí sản xuất hơn nữa số lượng và chủng loại
vật tư của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm hàng nghìn các loại vật tư
khác nhau như:

-

NVL chính: cát, đá, sắt, xi măng…

-

NVL phụ : Sơn, phụ gia, dây điện, que hàn…

-

Nhiên liệu : Xăng, dầu…

-

Trang phục bảo hộ lao động…

-

Án tin nửa thành phần…

Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVLTT có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản
xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành XDCB. Việc phân chia
NVL chính và NVL phụ là rất phức tạp và chỉ là tương đối, thường phải dựa
vào vai trò và công dụng của vật liệu trong từng quy trình sản xuất mới xác
định nội dung hạch toán
Công ty áp dụng phương thức khoán gọn các công trình cho các đội
tự tổ chức cung ứng vật tư, xí nghiệp chỉ là người có tư cách pháp nhân, đứng
ra kí kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm pháp lý và chất lượng tiến
độ thi công. Theo phương thức này công ty khong còn kho chứa vật tư như

trước. Ưu điểm này phù hợp với cơ chế thị trường, giúp xí nghiệp giảm bớt chi
phí, vận chuyển từ kho tới công trình, phát huy khả năng tiềm tàng của các đội
sản xuất, mở rộng quyền tự chủ lựa chọn phương thức tổ chức lao động, thi
công
Để hạch toán chi phí NVLTT công ty sử dụng các tài khoản sau:
-

TK 152- NVL:

+ TK 1521- NVL chính
22


+ TK 1522- NVL phụ
+ TK 1523- Nhiên liệu
-

TK 621: chi phí NVLTT

-

TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

-

Các khoản có liên quan

Trình tự hạch toán : Dựa vào bảng dự toán khối lượng xây lắp và mức
tiêu hao vật tư, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm, đội trưởng lập kế
hoạch mua NVL bằng chi phí đã được xí nghiệp tạm ứng. Vật tư mua về được

chuyển tới tận công trình, HMCT trên cơ sở “ hóa đơn mua hàng”
Theo giá thực tế gồm : giá mua va chi phí thu mua và số lượng thực tế đã
sử dụng.

2.2.3 Kế toán nhân công trực tiếp.
CPNCTT trong các đơn vị xây lắp chiếm tỉ trọng khá lớn chỉ đứng thứ 2
sau CPNVLTT. Do vậy việc hạch toán đủ chi phí NCTT có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý tại xí nghiệp đòng thời phản
ánh nhu cầu lao động tại công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất cho hợp
lý, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của xí ngiệp.
Hiện nay ở xí nghiệp do điều kiện may thi công còn hạn chế chưa đáp
ứng được đầy đủ mọi hoạt động thi công ở xa nên hiệu quả sử dụng chưa thật
cao do đó chi phí nhân công lao động thử công của công ty chiếm tỷ trọng
tương đối lớn.
Ở công tyXây đựng Thành Đạt , tiền lương thanh toán cho công nhân
viên gồm những khoản sau : lương của người lao động, các khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ tính theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia quá trình xây
lắp. Ngoài số lao động biên chế, công ty còn sử dụng rất nhiều lao động thuê
ngoài. Đối với thực lực này công ty giao cho đội trưởng trả lương theo hợp
đồng thuê ngoài
23


- Lương của lao dộng trong biên chế bao gồm lương trả theo thời gian và
lương trả theo sản phẩm.
+ Lương trả theo thời gian được áp dụng đối với công nhân trong biên
chế có tay nghế cao để tạo nên yếu tố kĩ thuật và mĩ thuật công trình. Hàng
ngày các đội trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội mình
trên bảng chấm công. Đây là cơ sở để kế toán tính vào lương thực tế, mức
lương tối thiểu, mưc lương cơ bản, hệ số lương.

+ Lương trả theo sản phẩm được áp dụng với những bộ phận thi công
công trình, áp dụng đối với những công việc có định mức tiêu hao nhân công.
Các chứng từ ban đầu để tính lương theo sản phẩm là bảng chấm công, hợp
đồng giao khoán, cùng các chứng từ có liên quan khác.
-

Tiền lương của lao động thuê ngoài : do đặc điểm

sản xuất của công ty cũng là đặc thù cơ bản của : Công trình mang tính
đơn chiếc và phân bố trên nhiều lãnh thổ nên điều kiện di chuyển các yếu
tố lao dộng rất phức tạp. để khắc phục khó khăn này, công ty tiến hành
thuê lao động tại địa phương nơi có công trình. Phương thức này có ưu
điểm là giảm được chi phí di chuyển lao động, đời sống sinh hoạt của
công nhân thuận lợi hơn. Tuy nhiên do lao dộng đia phương chủ yếu là
mang tính tự phát, không qua đào tạo chuyên môn nên nảy sinh một số
vấn đề về chất lượng và giá cả lao động.
Để hạch toán nhân chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng các tài
khoản sau:
-

TK 622- CPNCTT tập hợp các khoản lương của

CNTTSX
-

TK 334, TK 338: phản ánh lương phải trả và các

khoản phải trích nộp theo lương.
-


Các tài khoản liên quan khác…

Trình tự hạch toán.

24


Căn cứ vào “ bảng chấm công”, “ hợp đồng khoán”…kế toán lập bảng
thanh toán lương cho công nhân viên trong công ty.
Việc thanh toán tiền lương được ghi vào sổ chi tiết tiền lương và BHXH
theo tháng cho tường đối tượng.
Sau đó căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi lên kế toán tiến hành lập
“ chứng từ ghi sổ” .
Vào cuố tháng hoặc cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí
nhân công trực tiếp sang tài khoản sản xuất chung.
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của công ty CP phát triển Việt Nam Châu Á
gồm những nội dung sau:
-

Chi phí nhân viên quản lý

-

Chi phí vật liệu

-

Chi phí công cụ dụng cụ


-

Chi phí khấu hao TSCĐ

-

Chi phí máy thi công

-

Chi phí dịch vụ mua ngoàí

-

Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản sử dụng:
Công ty xây dựng Thành Đạt sử dụng tk 627- CP SXC để tập hợp chi
phí sản xuất chung theo như trong chế độ.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình và cũng được chi tiết
thành các tài khoản cấp 2 cho các khoản mục ch phí cụ thể nêu trên.
Trình tự hạch toán:
- Chi phí nhân viên quản lý : hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và
các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp lập bảng tính lương, phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, rồi ghi định khoản sau:
Nợ TK 627 ( 6271):
Có TK 334:
25



×