Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại dịch vụ vinada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.46 KB, 78 trang )

Chuyên Đề Tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển, diện mạo Việt Nam có những sự thay
đổi tích cực. Bán hàng với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đã làm cho quá
trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng thuận tiện. Sự phát triển của nền kinh tế và đòi
hỏi càng cao của khách hàng tạo điều kiện cho thương mại phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp nếu không tìm cho mình một vị trí vững chắc để phát triển thì
sẽ khó tồn tại dẫn đến sự tụt hậu và bị đào thải ra khỏi môi trường kinh doanh đầy sôi
động đó. Vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp là vấn đề các nhà quản lý doanh nghiệp rất
quan tâm
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi đây là giai đoạn chuyển hoá vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vị trí đặc biệt quan trọng đó của khâu bán
hàng mà tất cả các doanh nghiệp đều phải quan tâm và tổ chức quản lý chặt chẽ quá
trình này. Với chức năng vốn có của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng,
nó là công cụ đắc lực, hữu hiệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, giúp các nhà quản
trị đưa ra những giải pháp, chiến lược phù hợp trong kinh doanh
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ Vinada nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và


sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS.Vũ Hồng Quyết và các cán bộ trong phòng kế
toán Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Vinada , em mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại dịch vụ Vinada”

2

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những
đánh giá, kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty, nội dung được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quản bán hàng tại
công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Vinada
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Vinada
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiêm thực tế nên
mặc dù rất cố gắng nhưng bài luận văn của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý của các thầy cô để đề tài của em
được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Đình Lợi

3

Page



Chuyên Đề Tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1

Khái quát về hoạt động bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng

1.1.1 Hoạt động bán hàng
1.1.1.1Khái niệm
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán (chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị: Hàng - Tiền).
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm luôn gắn với những hình thức nhất định, có thể là
bán hàng trực tiếp, bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng, bán hàng trả chậm, trả góp,
hàng đổi hàng...
1.1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
a, Các phương thức bán hàng
Để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đa dạng hoá các
phương thức tiêu thụ để phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào sự
chuyển giao quyền sở hữu hay yếu tố chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp có thể có
các phương thức tiêu thụ như sau:


4

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Phương thức giao hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng (không qua kho) của doanh nghiệp. Người
mua(người nhận hàng) sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng
hoá phải được xác định là tiêu thụ (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
- Phương thức bán hàng qua đại lý, gửi hàng:
+ Gửi bán đại lý: đây là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng (bán đúng giá quy định của doanh nghiệp) hoặc chênh lệch giá
(trường hợp bán không đúng giá). Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu và hoa hồng
phí khi đại lý thông báo đã bán được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Gửi hàng cho khách hàng: doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp
đồng, sau khi khách hàng nhận hàng, kiểm tra và xác nhận chất lượng sản phẩm đúng
như trong hợp đồng mới chấp nhận thanh toán.
Khi gửi hàng cho khách hàng thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi KH chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển
quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Điểm khác biệt ở phương thức
gửi hàng cho KH so với phương thức gửi bán đại lý là doanh nghiệp không phải trả
khoản hoa hồng phí cho bên nhận.
- Phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua thì thành phẩm được xác định là đã tiêu thụ, doanh thu bán hàng được ghi
nhận và doanh thu bán hàng theo giá bán (giá trả bán trả ngay một lần chưa thuế) tại
thời điểm thu tiền một lần. Khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để
nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định
trong hợp đồng. Doanh nghiệp ghi nhận khoản lãi này là doanh thu chưa thực hiện,

sau đó kết chuyển dần số lãi này vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ tương
ứng với số lãi mà doanh nghiệp được hưởng trong kỳ đó.
- Phương thức hàng đổi hàng: đây là trường hợp doanh nghiệp đem hàng hoá
của mình để đổi lấy hàng hoá dịch vụ khác không tương tự về bản chất và giá trị.
5

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ nhận về hoặc đem
đi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
b, Phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng.
- Thanh toán bù trừ: Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng giá
thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
- Cho nợ: Đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc khách
hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời gian nhất định ghi
trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết
khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp (nếu có). Tuy nhiên trong trường hợp
có những bằng chứng đáng tin cậy về khách hàng không có khả năng thanh toán (phá
sản, giải thể…) thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản
phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự
phòng phải thu khó đòi phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
1.1.1.3Vai trò của hoạt động bán hàng
Trong giai đoạn hiện nay, tiêu thụ thành phẩm là vấn đề quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kì
sản xuất và mở đầu một chu kì sản xuất tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ thành

phẩm đồng vốn của doanh nghiệp mới trở lại trạng thái ban đầu của nó, doanh nghiệp
mới có khả năng bù đắp các chi phí sản xuất (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), các chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn, tái sản
xuất mở rộng.
Đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn, giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, qua đó nói lên được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
là cao hay thấp.
6

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Thông qua bán hàng, doanh nghiệp mới có doanh thu để thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước như: Thuế, phí, lệ phí... Đây là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Thông qua bán hàng, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị
trường và vị trí của mình trên thị trường. Nắm bắt được thị trường để từ đó hoạch định
những kế hoạch đầu tư, phát triển kinh doanh cho phù hợp, chẳng hạn đầu tư mở rộng
mặt hàng nào, thu hẹp mặt hàng nào, mặt hàng nào nhanh chóng loại bỏ chuyển sang
hướng sản xuất kinh doanh mới.
1.1.1.4 Yêu cầu của quá trình bán hàng
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm, vì vậy yêu cầu quản
lý thường đặt ra là:
- Xây dựng kế hoạch về tiêu thụ thành phẩm sát với nhu cầu thị trường và thực tế
tiêu thụ. Xây dựng chiến lược, chính sách Marketing phù hợp. Tích cực nghiên cứu
thăm dò thị trường rồi đưa ra kế hoạch phát triển thị trường theo đúng hướng, từ đó
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ một cách hợp lý.

- Theo dõi, ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm cả về giá
bán và số lượng bán.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đa dạng
hoá phương thức bán hàng và có các hình thức thanh toán linh hoạt phù hợp với từng
đối tượng. Phải xây dựng và mở rộng các chính sách ưu đãi (chiết khấu, giảm giá)
nhằm đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ thành phẩm.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu khách hàng, có biện pháp vừa mềm dẻo,
linh hoạt, vừa cứng rắn trong việc đôn đốc các khoản nợ khó đòi, tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn, mất mát ứ đọng vốn.
Làm tốt công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết về tình hình và mức độ hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ, phát hiện kịp thời những thiếu sót của từng khâu trong quá trình lập và

7

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
thực hiện kế hoạch, đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên các yếu tố trong chu
trình sản xuất, tiêu thụ và dự trữ của đơn vị mình.
1.1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ để quản lý sản xuất và tiêu thụ, thông
qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng
giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Để thực sự là công cụ
cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác khối lượng, giá trị thành

phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ trên tổng số, trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng và theo từng phương thức bán hàng. Tập hợp và tính toán
đúng giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, các khoản chi phí khác để xác định đúng
kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc, thu hồi nợ, quản lý khách hàng và quản lý khách nợ, giám
sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ
luật thanh toán và nghĩa vụ với nhà nước.
- Tham mưu cho các nhà lãnh đạo các gải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả có vai trò quan trọng trong việc
xác định số lượng, giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện được các
nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán đảm bảo khoa học, hợp
lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.2 Cơ sở để thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Cơ sở để thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đó là các
quy định, chuẩn mực kế toán. Cụ thể:
8

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1: “Chuẩn mực chung” : quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nội dung chuẩn mực các nguyên tắc kế toán cơ
bản: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng
yếu.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2: “Hàng tồn kho” : quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán

hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng hóa tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khác” : quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác,
gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan kế toán bán hàng
1.2.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo VAS14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu chỉ được ghi nhận khi
thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
9

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích

gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng vả
doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong kỳ kế toán, doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các khoản giảm trừ doanh
thu.
Doanh
thu thuần

=

Doanh thu bán
Hàng theo hoá đơn

-

Các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toán.
 Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết mà doanh nghiệp bán đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi

trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trong trườnghợp đặc biệt vì lý do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trên hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
10

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu trên doanh thu bán
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó
+ Thuế TTĐB: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh
nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế
TTĐB.
+ Thuế XK: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT: trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp.
1.2.2 Giá vốn của hàng bán và các phương pháp xác định
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng thì trước hết phải xác định chính xác
giá vốn hàng bán. Khi hạch toán giá vốn hàng bán phải tôn trọng nguyên tắc giá gốc
và đặc biệt là nguyên tắc phù hợp (giá vốn được ghi nhận tương ứng với doanh thu
bán hàng ghi nhận).
Đối với doanh nghiệp sản xuất: giá vốn của hàng bán hoặc thành phẩm hoàn

thành không nhập kho bán thẳng, chính là giá thành phẩm sản xuất thực tế của thành
phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: trị giá vốn của hàng bán bao gồm trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho để bán và các chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã
bán.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán: được xác định bằng một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá
thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.

11

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả sử
số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế nhập kho của lần nhập đó
là giá thực tế của hàng hoá xuất kho. Do đó, giá thực tế của hàng hoá cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả thiết
rằng hàng hoá nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập kho đó là giá
thực tế của hàng hoá xuất kho. Như vậy, giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là
giá thực tế của hàng hoá thuộc các lần nhập đầu kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá thực
tế bình quân được tính như sau:
Giá thực tế HH
xuất kho


=

Số lượng hàng hoá
xuất kho

X

Đơn giá thực tế bình
quân cả kỳ

Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ

=

Giá thành thực tế HH
tồn đầu kỳ

+

Giá thành thực tế HH
nhập trong kỳ

Số lượng HH tồn đầu
kỳ

+


Số lượng HH nhập kho
trong kỳ

Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua liên quan đến nhiều
chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và tồn đầu kỳ nên
cần phải phân bổ chi phí mua cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu thức
phân bổ có thể là số lượng, trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá.

Chi phí phân bổ
cho hàng hoá đã

Chi phí
của HH tồn
đầu kỳ

+

Chi phí mua
của HH phát sinh
trong kỳ

=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn đầu kỳ
12

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp


và HH đã xuất bán trong kỳ
Hàng hoá cuối kỳ gồm: hàng tồn trong kho,hàng đã mua nhưng còn đang đi
trên đường, hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Trị giá vốn của
hàng xuất kho để
bán

=

Trị giá mua thực
tế của hàng xuất kho
để bán

+

Chi phí thu mua phân
bổ cho số hàng đã
bán

1.2.3 Kết quả tiêu thụ
1.2.3.1 Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
1.2.3.2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ
từ hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng cùng với kết
quả hoạt động tài chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định theo công
thức sau:
Lợi nhuận

thuần từ
hoạt động
KD

Lợi
Doanh thu
Chi phí
= nhuận + hoạt động tài
gộp
tài chính
chính

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì kết quả bán
hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nên dưới đây tập trung làm rõ về chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.

Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:

13

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp phải
trả cho nhân viên bán hàng, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương theo
quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để bao gói sản
phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng, đo lường, tính toán,
làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí bảo hành: là các khoản chi phí bỏ ra sửa chữa bảo hành sản phẩm,
hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí thuê bến bãi, thuê vận
chuyển.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh từ khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, hội
nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất chung cho
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trich BHXH, BHYT, KPCĐ
trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.

14

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là khoản chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp
như: văn phòng làm việc, kho tàng…
- Thuế, phí , lệ phí: là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, và các
khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà…
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các khoản dịch vụ mua
ngoài như: điện, nước…
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản chi
phí trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
1.2.3.3Lợi nhuận sau thuế
Lợi
Tổng lợi
Chi phí
nhuận
nhuận kế toán

Chi phí thuế TNDN
thuế
=
sau thuế
trước thuế
hiện hành
TNDN
TNDN
(*)
hoãn lại
Trong đó (*)=Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh+ Lợi nhuận khác
Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm nay và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ: ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm, hoàn nhập
tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.

1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là một phương thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập,

15

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy định của nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.

Trong doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Phiếu thanh toán
- Chứng từ thuế
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác
Đối với chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập phải chịu
trách nhiệm về tính pháp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh. Một chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
thời gian hợp lý.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
Danh mục hệ thông tài khoản kế toán theo 48/QĐ/2006
Theo quyết định 48/QĐ/2006,kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
các doanh nghiệp thường sử dụng những tài khoản sau: TK 155, TK156, TK157,
TK511, TK 521, TK 632, TK642, TK911,TK 821, TK 421, TK413…
- TK 155: Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực tế
của thành phẩm trong kho ở các doanh nghiệp
- TK 156: Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực tế
của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp
16

Page



Chuyên Đề Tốt nghiệp
- TK157 : Hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng
gửi bán
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kì kinh doanh
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5118: Doanh thu khác
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng và được
tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. TK 521 có ba tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán tiền thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ hoặc bên có, gồm có 3 tài khoản
cấp 2 phản ánh thuế tiêu thụ
+ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333: thuế xuất khẩu
- TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này phản ánh phản ánh chi phí quản lý kinh doanh, bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
+TK 6421: Chi phíbán hàng

17

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
+TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý có thể theo dõi theo từng nội
dung chi phí:Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
-TK 611: Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong kỳ ( sử dụng
trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân
phối kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp
- TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Phản ánh số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế khi doanh nghiệp
tham gia thanh toán bằng ngoại tệ
1.3.3 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có liên quan trực tiếp
đến việc xác định giá vốn hàng bán. Việc xác định giá vốn, tùy theo doanh nghiệp

thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sẽ dẫn đến quy trình kế toán khác
nhau.
1.3.3.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
18

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
TK 155

TK911

TK 632

(1a)

TK521, 531,

TK 111, 112, 131

TK111, 112,

532, 333

(9)
(4a)

TK 157

(1b)

TK 511

131

(4b)

(2)

(1c)
(7)

TK 111, 112

(5)

TK 333(1)

TK641
TK 515

(10)
TK 133

(8)

TK 3387
(3b)
(3a)


TK 642
(11)
(6)

TK 821

TK 421
(13a)

(12)
(13b)

Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

Page

19


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Diễn giải:
(1a) Phản ánh giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp.
(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi
hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Bán hàng theo phương thức trả góp
(3b) Cuối kỳ kết chuyển lãi bán hàng trả góp
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế

phát sinh.
(4b) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tải chính để xác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
(12) Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(13a) Kết chuyển lỗ.
(13b) Kết chuyển lãi
Chú ý: Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh
toán). Khi đó, để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ : TK 111, 112
Có : TK 511 – Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra
Nợ: TK 511
20

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Có: TK 333(1) – Số thuế GTGT
Các nghiệp vụ khác vẫn tương tự như trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
1.3.3.2 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục
tình hình nhập xuất kho hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ đến cuối
tháng căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng hoá xuất bán ra
trong kỳ. Do đó giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp này là số chênh lệch
giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua vảo trong kỳ với giá trị
tồn kho cuối kỳ.

21

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
TK 521, 531, 532,
TK 155, 156, 157

TK 632

TK 511

333

(9)

TK 611
(1a)

TK 911
TK111, 112


(1b)

(4b)

TK 111, 112
(2)

(4a)
(7)

(1c)
TK 111, 112
(5)

TK 333(1)

TK 641
(10)

TK 133

TK 515
TK 3387
(8)

(3a)
(3b)

TK 642


(6)
TK 821

(12)

TK 421
(13a)

(13b)

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Page

22


Chuyên Đề Tốt nghiệp
Diễn giải:
(1a) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho tiêu thụ.
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(1c) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Bán hàng theo phương thức trả góp trả góp.
(3b) Hàng kỳ kết chuyển lãi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại thực tế phát
sinh.
(4b)Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán sang TK 911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
(12) Kết chuyển chi phí thuế TNDN.
(13a) Kết chuyển lỗ.
(13b) Kết chuyển lãi.

1.4.Hình thức kế toán nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ chủ yếu của hình
thức này là: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết.

23

Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ


Sổ, thẻ kế toán chi

CHUNG

tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Cụ thể quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo trình tự sau đây:
• Thứ nhất: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chung
theo thứ tự thời gian và theo mối quan hệ đối ứng TK kế toán sau đố số liệu trên NKC
sẽ được ghi chuyển sang sổ cái các TK
• Thứ hai: Đối với các nhật ký chuyên dùng, hằng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc, định khoản kế toán ghi vào các nhật ký chuyên dùng sau đó định kỳ tổng hợp số
liệu trên các nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái.
24


Page


Chuyên Đề Tốt nghiệp
• Thứ ba: Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ cái, tính tổng số phát sinh bênh Nợ,
Có (cộng sổ), tính số dư cuối kỳ của từng sổ cái (khóa sổ cái) sau đó kế toán lập bảng
đối chiếu số phát sinh và cuối cùng lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính
kế toán khác của công ty.
Cuối cùng khi chứng từ gốc ghi vào NKC, nhật ký chuyên dùng, nếu các chứng
từ gốc có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết, kế toán phải ghi vào các sổ thể
kế toán chi tiết. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng
hợp chi tiết số phát sinh sau đó đối chiếu kiểm tra với số liệu bảng đối chiếu số phát
sinh đảm bảo khớp đúng.

25

Page


×