Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần bột giặt và hóa chất đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 77 trang )

Lời nói đầu
Theo Mác, lao động của con ngời là một trong ba yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt
trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh
của mọi quốc gia.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động để ngời lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời
có thể tích luỹ đợc đợc gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, việc hạch toán phân
bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời
tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải
thiện đời sống ngời lao động.
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với ngời lao động.
Chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lơng
phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế cũng nh về mặt chính trị. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề
trên với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú làm việc tại Công ty C Phn bt
git v húa cht c Giang cùng với sự hớng dẫn ch bo ca cụ giỏo Nguyn
Th T Uyờn ,em chọn đề tài: "Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công Ty C Phn bt git v húa cht c Giang .
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1. Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại doanh nghiệp.
Chơng 2. Tình hình thực trng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo


lơng tại công ty c phn bt git v húa cht c Giang.


Chơng 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty c phn bt git
v húa cht c Giang .
Em xin chân thành cm ơn !
Sinh viờn
Nguyn Gia chin


Chơng 1: những vấn đề CHUNG về kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng của
doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.

1.1.1. Vị trí, vai trò, các loại tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý
nghĩa chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn. Nhng ngợc lại, bản thân tiền lơng
cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội và t tởng chính trị.
Cụ thể là trong xã hội t bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài cuả
sức lao động. Còn trong xã hội chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả của
sức lao động mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng
sức lao động cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo
lao động. Tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nớc. Đảng và Nhà nớc ngày
càng khẳng định vị trí của mình là ngời đại diện cho toàn dân, lo cho dân và
sẵn sàng vì dân... Thông qua Đại hội Đảng VII đã chứng minh nớc ta đã thực

sự thoát khỏi sự bao cấp sẵn sàng đón chờ sự thử thách của quy luật cạnh
tranh của thị trờng. Điều này đã làm ảnh hởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền
lơng, tiền lơng cũng đã thay đổi phù hợp với quy chế mới, tuân theo quy luật
cung cầu của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, nó đợc
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và sức lao động. Và nh
vậy thì bản chất tiền lơng là giá cả của sức lao động vì sức lao động thực sự là
một loại hàng hoá đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hoá mà giá cả của
nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu... Tiền lơng chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp
dùng để trả lơng cho ngời lao động. Tuy nhiên trên thực tế cái mà ngời lao
động cần không nhất thiết phải là một khối lợng tiền lơng lớn mà cái họ cần là
sau khi họ tham gia vào và hoàn thành một quá trình lao động tạo ra một khối
lợng sản phẩm có giá trị thì họ phải đợc bù đắp một cách xứng đáng một phần
lao động sống mà họ đã bỏ vào quá trình lao động. Và sự đền bù đó thông qua
một hình thức đó là tiền lơng.Tiền lơng đợc chia ra làm :


Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc.
Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa).
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Qua khái niệm của chúng có thể thấy rằng giữa tiền lơng thực tế và tiền
lơng danh nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có
thể đợc chia thành hai loại: Tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động
gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thực hiện nhiệm vụ chính củâ họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và

các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động
nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không
gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng
phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế.
1.1.2. Các nguyên tắc trả lơng.
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,
mặt khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên
tắc này còn đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ phấn đấu
tích cực và yên tâm công tác.
Còn số lợng, chất lợng lao động đợc thể hiện một cách tổng hợp ở kết
quả sản xuất thông qua số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc thông
qua khối lợng công việc đợc thực hiện.
Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không
ngừng nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời
các yếu tố nh quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t


liệu lao động. Trong đó lao động với t cách là hoạt động chân tay và trì óc của
con ngời sử dụng lao động các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để đảm bẩo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trớc hết cần phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra
phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền lơng là một bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Mặt khác tiền lơng còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích thích và

tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo sự cân giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời
đảm bảo lợi ích cho ngời lao động.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết đợc tác dụng của nó thì ta phải
nhận thức đúng đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lơng sao cho
thích hợp nhất. Có đợc sự hài lòng đó, ngời lao động mới phát huy hết khả
năng sáng tạo của mình trong công việc.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của ngời lao động mà còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc
biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau.
(1) Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản tiền quan khác cho ngời lao động.
(2) Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên
quan.



(3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý vả chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.
1.2. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các quỹ trích
theo lơng.

1.2.1. Các hình thức tiền lơng.
Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý. Trên thực tế, thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
- Hình thức tiền lơng thời gian: Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lơng của ngời lao động. Theo hình thức
này, tiền lơng thời gian phải trả đợc tính bằng:
Tiền lơng thời
Thời gian làm
Mức lơng
=
x
gian phải trả
việc thực tế
thời gian
Tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng
thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền lơng thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lơng
thời gian có thởng.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của ngời lao động và mức lơng thời gian của họ
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc
cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị,
thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ
Hình thức tiền lơng theo thời gian có nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền

lơng với kết quả và chất lợng lao động.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lơng tính theo số
lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu
chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng:


Tin lng sn phm
phi tr

S lng sn
=

phm thc t

X

Tin lng tr cho 1

n v sn phm
hon thnh
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm
doanh nghiệp, có thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định, gọi là tiền lơng sản phẩm giản đơn.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất
lợng sản phẩm, gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.

- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm, gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc,
khoán khối lợng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lơng.
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm:
Do hình thức trả lơng này tuân thủ theo nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của
mỗi công nhân. Do vậy kích thích nâng cao năng suất lao động khuyến khích
công nhân ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chuyên môn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng thức
lao động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động...
1.2.2. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng tính theo công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lơng.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.


- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian ngời lao động ốm đau thai sản, tai nạn lao
động
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lu thông, trên cơ sở đó xác định và tính toán

chính xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng phải đợc đặt trong mối
quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng.
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, bo him tht nghip và
kinh phí công đoàn.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực)
của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích bảo hiểm xã hội là 22%. Trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do ngời lao động đóng
góp và đợc tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do
cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho ngời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi
phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn. Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh
phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.


Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích đợc, một phần nộp lên cơ

quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo Ngh nh s 127/2008/N-CP quy nh chi tit v hng dn thi hnh
mt s iu ca Lut Bo him xó hi v bo him tht nghip
Qu bo him tht nghip: c s dng chi tr tr cp tht nghip
hng thỏng cho ngi lao ng c hng ch bo him tht nghip, chi
h tr hc ngh cho ngi lao ng ang hng tr cp tht nghip hng
thỏng, chi h tr tỡm vic lm cho ngi lao ng ang hng tr cp tht
nghip hng thỏng, chi úng bo him y t cho ngi lao ng ang hng
tr cp tht nghip hng thỏng chi phớ qun lý bo him tht nghip, v u t
bo ton v tng trng qu theo quy nh..T l trớch bo him tht
nghip l 2%, trong ú 1% tớnh vo chi phớ kinh doanh v 1% tr vo lng
ca ngi lao ng,hng thỏng Nh nc h tr t Ngõn sỏch bng 1% qu
tin lng.
Theo N 127/2008/N-CP quy nh trong thi hn 07 ngy lm vic, k t
ngy b mt vic lm hoc chm dt hp ng lao ng hoc hp ng lm
vic, ngi lao ng phi n c quan lao ng ng ký. Trong thi gian
hng tr cp tht nghip, hng thỏng, ngi tht nghip phi n thụng bỏo
vi

c

quan

lao

ng

v


vic

tỡm

kim

vic

lm.

Ngi tht nghip c hng BHTN khi cú cỏc iu kin sau: ó úng
BHTN 12 thỏng tr lờn trong thi gian 24 thỏng trc khi tht nghip; ó
ng ký tht nghip vi t chc bo him xó hi; Cha tỡm c vic lm sau
15 ngy k t ngy ng ký tht nghip.Mc tr cp tht nghip hng thỏng
bng 60% mc bỡnh quõn tin lng, tin cụng thỏng úng BHTN ca 06
thỏng lin k trc khi b mt vic lm hoc chm dt hp ng lao ng.
Ngi lao ng ang hng tr cp tht nghip hng thỏng s b tm dng
hng tr cp tht nghip nu khụng thc hin thụng bỏo hng thỏng vi c
quan lao ng v vic tỡm kim vic lm hoc b tm giam. Nu sau 02 ln t


chi nhn vic lm do t chc bo him xó hi gii thiu m khụng cú lý do
chớnh ỏng s b chm dt hng tr cp tht nghip.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bo him tht nghip, kinh phí công đoàn hợp thành chi
phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và
thởng trong sản xuất kinh doanh: thng theo hiu qu công vic,thng l

tt, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng phát minh sáng kiến, v các
khon ph cp khác nh n tra, xng xe, in thoi (lấy từ quỹ tiền lơng).
1.3.Tổ chức hạch toán lao động
Hạch toán lao động là hạch toán về các mặt: Số lợng lao động, Thời gian
lao động và kết quả lao động.
1.3.1. Hạch toán số lợng lao động
Hạch toán số lợng lao động là theo dõi, ghi chép về mặt số lợng của từng
loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề
Hạch toán về mặt số lợng đợc thực hiện bằng sổ Danh sách lao động
của doanh nghiệp. Sổ này do bộ phận kế toán lao động tiền lơng của doanh
nghiệp lập và theo dõi dựa trên các hợp đồng lao động,bảng thuyên chuyển
công tác, thôi việc nghỉ việc do bộ phận nhân sự cung cấp.
1.3.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc theo dõi, ghi chép tình hình sử dụng
thời gian lao động của từng ngời ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động thờng sử dụng Bảng chấm công lập theo
từng bộ phận để ghi chép ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hởng
BHXH, để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng
ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
- Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh hội nghị, họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu chấm công cho
ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.


- Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ
hởng lơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.Do đó khi ngời lao
động nghỉ bù thì chấm NB và vẫn tính trả lơng thời gian.



1.3.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi ghi chép kết quả lao động của
từng ngời hoặc từng nhóm ngời đợc biểu hiện bằng khối lợng sản phẩm hoặc
công việc mà họ hoàn thành.
Hạch toán kết quả lao động đợc thực hiện trên các chứng từ: Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, phiếu giao
nhận sản phẩm.
Nh vậy Hạch toán lao động vừa là cơ sở tính lơng cho ngời lao động vừa
để quản lý, huy động và sử dụng lao động.
1.4. Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

1.4.1. Tính lơng và các khoản phụ cấp phải trả.
Hàng thỏng k toỏn tin lng phi tng hp tin lng phi tr trong k
theo tng i tng s dng v tớnh BHXH, BHYT, BHTN, KPC hng
thỏng tớnh vo chi phớ kinh doanh theo mc lng quy nh ca ch , tng
hp cỏc s liu ny k toỏn lp Bng phõn b tin lng v bo him xó
hi.
Trờn bng phõn b tin lng v bỏo him xó hi ngoi tin lng,
BHXH, BHYT, BHTN, KPC cũn phn ỏnh khon trớch trc tin lng
ngh phộp ca cụng nhõn sn xut ( nu cú ), bng ny c lp hng thỏng
trờn c s cỏc bng lng ó lp theo cỏc t, (i) sn xut, cỏc phũng, ban
qun lý, cỏc b phn kinh doanh v cỏc ch trớch lp BHXH, BHYT,
BHTN, KPC, mc trớch trc tin lng ngh phộp.S liu Bng phõn
b tin lng v bo him xó hi do k toỏn tin lng lp, c chuyn
cho cỏc b phn k toỏn liờn quan lm cn c ghi s v i chiu.
Cn c vo cỏc bng thanh toỏn lng, k toỏn tng hp v phõn loi
tin lng phi tr theo tng i tng s dng lao ng, theo ni dung lng
tr trc tip cho sn xut hay phc v qun lý cỏc b phn liờn quan, ng

thi cú phõn bit tin lng chớnh tin lng ph, cỏc khon ph cp
tng hp s liu ghi vo ct ghi Cú TK 334 Phi tr ngi lao ng vo
cỏc dũng phự hp.


Cn c tin lng cp bc, tin lng thc t phi tr v cỏc t l trớch
BHXH, BHYT, BHTN, KHC, trớch trc tin lng ngh phộp, k toỏn
tớnh v ghi s liu vo cỏc ct liờn quan trong biu.
1.4.2. Tổ chức chứng từ.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
"Bảng chấm công" đợc lập riêng cho từng ngời lao động và đợc tổng hợp theo
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi ngời lao động.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở
từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các
chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ",
"Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao
khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ".
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lơng cho từng ngời.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời
lao động thờng đợc chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại
sau khi đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo
hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng, cùng với các chứng
từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi

sổ.
1.4.3. T chc t ài khoản kế toán.
Để kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với
ngời lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334 "Phải trả ngời lao động". Tài khoản này để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân
viên.


Ti khon ny c m chi tit theo 2 ti khon cp 2:
TK 3341 Phi tr cụng nhõn viờn: Phn ỏnh cỏc khon phi tr tỡnh hỡnh
thanh toỏn cỏc khon phi tr cho cụng nhõn viờn ca doanh nghip v tin
lng, tin thng cú tớnh cht lng, bo him xó hi v cỏc khon phi tr
khỏc thuc v thu nhp ca cụng nhõn viờn.
TK 3348 Phi tr ngi lao ng khỏc: Phn ỏnh cỏc khon phi tr v tỡnh
hỡnh thanh toỏn cỏc khon phi tr khỏc cho ngi lao ng khỏc ngoi cụng
nhõn viờn ca doanh nghip v tin lng, tin thng ( nu cú ) cú tớnh cht
v tin cụng v cỏc khon khỏc thuc v thu nhp ca ngi lao ng.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh
toán bảo hiểm xã hội.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác": TK này dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản
khấu trừ vào lơng theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản, các khoản khấu
trừ vào lơng theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay mợn tạm thời
- TK 338 - Chi tiết có 6 tài khoản cấp 2
3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết

3382 - Kinh phí công đoàn
3383 - Bảo hiểm xã hội
3384 - Bảo hiểm y tế
3388 - Phải nộp khác
3389 - Bo him tht nghip.
Ti khon 3389 - Bo him tht nghip: Ti khon ny dựng phn ỏnh
tỡnh hỡnh trớch v úng Bo him tht nghip cho ngi lao ng n v
theo quy nh ca phỏp lut v bo him tht nghip. Doanh nghip phi m
s k toỏn chi tit theo dừi v quyt toỏn riờng Bo him tht nghip.
Phng phỏp hch toỏn mt s nghip v kinh t ch yu:
- nh k trớch bo him tht nghip vo chi phớ sn xut, kinh doanh, ghi:


N TK 622, 627, 641, 642
Cú TK 338 - Phi tr, phi np khỏc (3389).
- Tớnh s tin bo him tht nghip tr vo lng ca cụng nhõn viờn, ghi:
N TK 334 - Phi tr ngi lao ng
Cú TK 338 - Phi tr, phi np khỏc (3389).
- Khi np bo him tht nghip cho c quan qun lý qu bo him tht
nghip, ghi:
N TK 338 - Phi tr, phi np khỏc (3389)
Cú cỏc TK 111, 112.
- TK 335: "Chi phí phải trả" tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế
cha phát sinh (mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau).
Ngoài các tài khoản: 334, 338, 335 kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622, TK 627, TK 111, TK
112, TK 138, TK 351
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép

tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả, cách
tính nh sau:
Mc trớch trc tin
lng ngh phộp k
hoch

Tỷ lệ trích trớc =

Tin lng c bn thc
=

t phi tr CNTT sn

xut trong thỏng
Tổng số lơng phép theo kế hoạch
năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số lơng cơ bản phải trả theo kế
hoạch năm của công nhân trực tiếp
sản xuất

X

T l trớch
trc

x 100%


1.4.4. Quy trình ghi nhận.
Tùy theo từng hình thức kế toán mà có quy trình ghi nhận cụ thể

riêng.Quy trình ghi sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ sau :
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ,
để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết cho phù hợp.
(2) Cuối tháng khóa sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu Bên Nợ Bên
Có của các sổ Nhật ký, Bảng tổng hợp chi tiết với sổ Cái, sổ thẻ kế toán chi
tiết.Căn cứ vào số liệu của sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.


Quy trỡnh ghi s k toỏn tng hp theo cỏc hỡnh thc k toỏn

Chng t k toỏn

Bng kờ

S NK c
bit

S qu

S Nht Ký

S,th k
toỏn chi tit

Chng t ghi
s


S ng ký
chng t ghi
s
Bng tng
hp chi tit

S Cỏi
Ghi112
chú:
TK 111,

Ghi hàng ngày
TK 334
Ghi cuối tháng,
hoặc định kỳ
(1)
(15)
Quan hệ đối chiếu, kim tra

TK 335

TK 141

(10)

TK 622

Bng Cõn i
S Phỏt
(2)Sinh

(4)

(3)

TK 338
BO CO TI CHNH

TK 138

Sơ đồ
(11) kế toán tổng hợp tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
TK
627,641,642,241

TK 333
(5)
(12)

(9)

(7b)

TK 512
(13)
(14)
TK 431
(6)
(8)



Chú thích:
(1) Tạm ứng lơng kỳ 1
(2) Phải trả tiền lơng CNSX
(3) Trích trớc tiền lơng CNNP
(4) Phải trả tiền lơng CNNP...
(5) Phải trả tiền lơng QLPX...
(6) Phải trả quỹ khen thởng PL
(7a) Trích BHXH... theo lơng CNSX
(7a) Trích BHXH... theo lơng CNSX

(8) Khấu trừ BHXH, BHYT
(9) Phải trả BHXH có tính chất lơng
(1) Khấu trừ tiền tạm ứng
(11) Khấu trừ tiền nhà, điện, nớc, BT
(12) Thuế thu nhập CNV
(13) Trả lơng bằng sản phẩm
(14) Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
(15) Thanh toán lơng kỳ II


Sơ đồ xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng
Đơn vị bộ
phận
Tổ sản
xuất
(1)
Bảng
chấm
công

(1)
Phòng
ban
quản lý

Phiếu
báo làm
thêm
giờ

Kho SP
KCS

Phòng tổ
chức

Nhập
kho
(2)

Bảng
tính l
ơng

Phiếu
xác
nhận
sản
phẩm
hoàn

thành
(3)

(4)

(3)

(5)

(6)

Bảng
thanh
toán l
ơng
(duyệt)

Kế toán
tiền lơng
Bảng
thanh
toán l
ơng

KT trởng
Chủ TK

Bảng
thanh
toán l

ơng
(duyệt)
(6)

(5)

Bảng
thanh
toán l
ơng
(16)
Bảng tổng
hợp lơng
công ty
(17)
Bảng phân
bổ tiền l
ơng
Bảng thanh
toán lơng
(19)
Lu chứng từ

Kế toán vốn
bằng tiền

Thủ quỹ

Phiếu
chi


Kế toán
liên quan

(12)

(9) Phiếu
chi

Nhận tiền
(ký quỹ)

Bảng
thanh
toán l
ơng

Chia lơng

(10) Phiếu
chi
(11)

(8)
(7)

Cá nhân...
Ngời lao
động


(13)

(8)
Phiếu
chi
(duyệt)

TKê phân
xởng tổ trởng

Bảng
thanh
toán l
ơng

Xuất quỹ
(12)
(18)
(15)

Ghi sổ kế
toán liên
quan

(14)


nhận l
(14)
ơng



Chú thích: Xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng
(1) Các tổ sản xuất, quản lý lập bảng chấm công.
(2) Các tổ sản xuất nhập kho sản phẩm, bộ phận KCS viết phiếu xác nhận
sản phẩm hoàn thành.
(3) Cuối tháng chuyển bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ cho phòng
tổ chức lao động tiền lơng.
(4) Phòng tổ chức lao động lập bảng tính lơng chuyển cho phòng kế toán
(Kế toán trởng).
(5) Kế toán trởng lập bảng thanh toán lơng và chuyển cho phòng tổ chức, kế
toán trởng và chủ tài khoản duyệt.
(6) Kế toán tiền lơng nhận bảng thanh toán lơng đã đợc duyệt.
(7) Chuyển bảng thanh toán lơng cho kế toán thanh toán.
(8) Kế toán thanh toán nhận bảng thanh toán lơng và viết phiếu chi chuyển
kế toán trởng và chủ TK.
(9) Kế toán thanh toán phiếu chi chủ tài khoản, kế toán trởng đã duyệt.
(10) Kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho thủ quỹ.
(11) Căn cứ vào phiếu chi, thủ quỹ xuất quỹ.
(12) Thống kê phân xởng, tổ trởng.
(13) Thống kê phân xởng, cán bộ lơng thực hiện việc chia lơng cho từng cá
nhân.
(14) Phát lơng, từng cá nhân ký nhận vào bảng thanh toán lơng.
(15) Thống kê phân xởng chuyển bảng thanh toán lơng về kế toán tiền lơng.
(16) Từ các bảng thanh toán lơng, kế toán lập bảng tổng hợp tiền lơng toàn
đơn vị.
(17) Từ bảng tổng hợp tiền lơng kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
(18) Từ bảng phân bổ tiền lơng chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để
ghi sổ kế toán liên quan.
(19) Lu chứng từ, tài liệu.



1.4.5. Hệ thống Sổ kế toán.
* Sổ kế toán: Dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/05/2005 của chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kinh
doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán và Chế độ kế toán này.
* Các loại sổ kế toán:
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.Sổ
kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi
chép đối với các loại sổ Nhật ký, Sổ Cái; quy định mang tính hướng dẫn đối
với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Nhật ký: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
theo quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.Số liệu trên sổ Nhật
ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế
toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được
quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.Số liệu
trên sổ Cái phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết

theo yêu cầu quản lý.Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin


phc v cho vic qun lý tng loi ti sn, ngun vn, doanh thu, chi phớ cha
c phn ỏnh trờn s Nht ký v s Cỏi.
Doanh nghip phi cn c vo h thng ti khon k toỏn ỏp dng ti doanh
nghip v yờu cu qun lý m cỏc s k toỏn Tng hp v s k toỏn chi
tit cn thit v phự hp vi doanh nghip mỡnh.

Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty cổ phần bột giặt và hoá chất đức
giang
2.1- Tổng quan về công ty

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công
ty cổ phần bột giặt và hoá chất đức giang
Tờn Cụng ty vit bng ting Vit:


CÔNG TY CỔ PHẦN bét giÆt vµ ho¸ chÊt ®øc giang
Tên Tiếng Anh:
Duc giang chemicals and deternt powder.,jsc
Địa chỉ:
18/44 thượng thanh ,Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.62656730
Công ty được thành lập theo quyết định của Phòng Kinh Doanh - Sở Kế
Hoạch Và Đầu Tư thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận kinh doanh số
1903000391, ngày 25 tháng 01 năm 1985.



2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của cụng ty c phn bột giặt
và hoá chất ức Giang.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trờng, thực hiện
mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, hiện nay theo đăng ký kinh doanh, công ty có
những chức năng và nhiệm vụ sau
Công ty cổ phần bột giặt và hoá chất đức giang là một doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh:
- Sn xut cỏc loi húa cht.
- kinh doanh cỏc thit b v húa cht cho cụng ngiờp.
- Sn xut,kinh doanh cỏc dng c thớ nghim cho y t,giỏo dc .
- Mua bỏn húa cht cỏc loi.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần bt git v húa cht c Giang
Ch tch
HQT

Giỏm c

Phú giỏm
c

Phũng ti chớnh
k toỏn

Phũng kinh
doanh

Phũng t chc
hnh chớnh


B phn
B phn
sn xut1
c khớ,k
- Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về kết quả thut
hoạt
động của công ty mình, có trách nhiệm tổ chức áp dụng những phơng pháp
công nghệ mới vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Phó giám đốc : chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả của bộ phận
mình phụ trách, đồng thời cùng với giám đốc bàn bạc kế hoạch kinh doanh
của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: thống kê và lập kế hoạch tổng hợp cho công
ty, thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nớc.
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm tổ chức những kết quả phân phối
sản phẩm, cuối mỗi tháng báo cáo cho phó giám đốc phụ trách về kết quả bán


hàng của toàn Công ty, trong phòng kinh doanh có: trng phũng, phú phũng,
v cỏc nhõn viờn kinh doanh.
- Phũng hnh chớnh: Cú trỏch nhim v cỏc lnh vc hnh chớnh ca
cụng ty, cỏc th tc hnh chớnh.
- B phn sn xut 1: sn xut cỏc mt hng ca cụng ty: húa cht,bt
git,thit b ,dng c thớ nghim
- B phn c khớ,k thut: chuyờn trỏch v cỏc vn k thut ,sa
cha,ch to nhng t liu phc v sn xut
Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý của công ty tơng đối gọn nhẹ, nửa
tập trung nửa phân tán, có tính khoa học phù hợp với một đơn vị làm kinh
doanh trong nhiu lnh vc và điều kiện môi trờng kinh doanh nh thành phố
Hà Nội. Tạo điều kiện tập trung những chuyên gia và cán bộ giỏi trong từng

lĩnh vực, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ
cũng nh phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân. Ban giám đốc có thể
tuỳ cơ ứng biến trong việc sử lý công việc. Mỗi phòng đều có trởng phòng,
phó phòng và số lợng nhân sự.


×