Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY CP THƯƠNG mại và DU LỊCH bảo ANH DI sản VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.57 KB, 74 trang )

1

Lời Mở đầu
Bớc sang thế kỷ mới, trong môi trờng của toàn cầu hóa với nhiều thời cơ
và thách thức đang chờ đợi các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đối với nớc
ta, đất nớc có dân số đứng thứ 13 trên thế giới nhng điểm xuất phát nền kinh
tế lại rất thấp so với quốc tế và khu vực. Để có thể chủ động hội nhập thắng lợi
thì chúng ta cần phải tận dụng tốt những thời cơ và có những giải pháp tối u
nhằm vợt qua những thách thức để có thể phát triển nền kinh tế xã hội của đất
nớc và hoàn thành đợc sự nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá của đất nớc.
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hóa, từ sản xuất nhỏ đi lên sản
xuất lớn Xã Hội Chủ Nghĩa không qua giai đoạn phát triển T Bản Chủ Nghĩa.
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định đó là quá trình chuyển hóa nền kinh tế tự cấp,
tự túc sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc. Từ khi nền kinh tế chuyển đổi, mọi hoạt động và tồn tại của doanh
nghiệp đồng thời còn chịu sự chi phối của các quy luật khách quan: Quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
lấy thu bù chi, phải quản lý sản xuất và tiêu thụ nh thế nào để đạt đợc lợi
nhuận cao và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa là các doanh
nghiệp phải giám sát từ khâu đầu cho đến khâu cuối, từ lúc mua nguyên vật
liệu cho đến tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản xuất một cách an
toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất.
Để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện một cách tổng hòa nhiều
biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.


2

Hạch toán kế toán là một trong những biện pháp quan trọng trong các
biện pháp quản lý kinh tế đối với Nhà nớc cũng nh đối với các doanh nghiệp


nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài
chính.
Nếu nh việc hạch toán nói chung là công cụ để quản lý nền kinh tế thì
tiền lơng cũng là một công cụ đặc trng phục vụ cho công tác quản lý về lao
động sống trong doanh nghiệp. Bởi vì chi phí về lao động là một yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Việc sử dụng hợp lý lao động là
tiết kiệm chi phí lao động sống góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận
cho doanh nghiệp và là điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, từ quản lý thực tế sản xuất của doanh
nghiệp, em mạnh dạn tìm hiểu về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty CP Thơng mại và Du Lịch Bảo Anh Di Sản Việt.
Nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp trên thị trờng là xây
dựng đợc mặt hàng sản xuất với chất lợng cao, có uy tín trên thị trờng trong và
ngoài nớc, có nhiều khách hàng lớn, ổn định đợc sản xuất và tiêu thụ. Bên
cạnh đó là còn phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, đợc tìm hiểu công tác kế toán của
công ty và từ việc nhận thức về ý nghĩa, vai trò của công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng, em đã lựa chọn đề tài Kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo của các cô các chú và anh, chị trong
phòng kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hớng
dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Kim Thúy đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này. Song do khả năng và thời gian hạn chế nên chuyên đề của em


3

không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận đợc sự tham gia góp ý, chỉ

bảo của các thầy cô và các bạn để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Ngoài lời nói đầu thì nội dung khái quát của bài chuyên đề tốt
nghiệp đợc chia cụ thể thành 3 chơng nh sau:
Chơng một: cơ sở lý luận chung về công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo l ơng trong doanh
nghiệp thơng mại .
Chơng hai: Thực trạng công tác kế toán tiền l ơng và
các khoản trích theo l ơng tại Công ty CP Th ơng mại và Du
Lịch Bảo Anh Di Sản Việt.
Chơng ba: đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.


4

Chơng một
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng
Và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
thơng mại
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về lao động
sống trong sản xuất kinh doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc hay nói cách khác chính là
thể lực và trí lực của con ngời, sử dụng các công cụ lao động nhằm tác động,
biến đổi đối tợng lao động thành những sản phẩm hữu ích đáp ứng theo yêu
cầu sinh hoạt của con ngời. Con ngời muốn tồn tại đợc thì cần phải lao động,
quá trình lao động sẽ giúp cho đời sống của con ngời đợc cải thiện và xã hội
loài ngời ngày càng phát triển hơn.

Trong mọi chế độ xã hội việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều gắn liền với quá trình lao động của con ngời.
Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trong việc sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Lao động là một trong 3 yếu tố căn bản mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có và nó mang yếu tố quyết định. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô
nhiệm vụ sản xuất của từng doanh nghiệp mà lu lợng lao động trong các doanh
nghiệp khác nhau. Ba yếu tố cấu thành của quá trình lao động là:
+ Sức lao động
+ T liệu lao động
+ Đối tợng lao động


5

Ba yếu tố này liên hệ chặt chẽ đến nhau, nhng yếu tố quan trọng nhất là sức
lao động của con ngời.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lu lợng lao động
nhất định với trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc vì
đây chính là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại, đến năng xuất
lao
động, lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà từ khi tuyển lao động đầu
vào thì các doanh nghiệp đều phải có thời gian thử việc để doanh nghiệp nắm
bắt đợc khả năng nhanh nhẹn và có hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu
không có linh hoạt trong công việc không. Do đó lao động có vai trò hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Chúng ta có thể thấy từ thực tiễn nếu các doanh nghiệp mà có lao động
với trình độ tay nghề, chuyên môn cao kết hợp với máy móc hiện đại thì
doanh nghiệp sẽ có kết quả sản xuất kinh doanh cao, vì vậy nếu không có lao
động thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất.

Tóm lại, lao động là một yếu tố tiên quyết cơ bản rất cần cho sự tồn tại
và phát triển không ngừng của xã hội loài ngời, đồng thời nó cũng là yếu tố cơ
bản nhất trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp
1.1.2 Yếu tố chi phí lao động sống trong chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí lao động sống là chi phí cơ bản thuộc chi phí sản xuất để tạo
nên giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp cần
phải có biện pháp quản lý thích hợp để tiết kiệm đợc chi phí lao động sống.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì cần phải tái sản
xuất sức lao động để bù đắp vào phần đã mất đi trong quá trình sản xuất. Nên


6

khi tham gia vào quá trình sản xuất thì ngời lao động đợc thể hiện bằng thớc
đo giá trị lao động và đợc gọi là tiền lơng.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay thì tiền lơng đợc hiểu là phần thù
lao lao động mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời
gian, chất lợng, và kết quả lao động mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức
lao động.
Việc hạch toán tiền lơng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong
việc bố trí lao động đề ra chiến lợc tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức sử
dụng lao động hợp lý sẽ nâng cao đợc năng suất lao động hạ giá thành sản
phẩm, từ đó xây dựng định mức và đơn giá để trả thù lao cho lao động hợp lý
trên cơ sở hoạch toán đúng còn tao điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động kích thích quá trình tham gia lao động của ngời lao
động có hiệu quả và có tính sáng tạo hơn.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng là một yếu tố thuộc chi phí sản xuất
nhng đối với ngời lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm tái

sản xuất sức lao động nuôi sống bản thân và gia đình. Đi đôi với tiền lơng
công nhân viên còn đợc hởng một số khoản trích theo lơng nh: BHYT, BHXH,
KPCĐ theo chế độ tài chính hiện hành và các khoản tiền thởng, tiền ăn ca
Đây là quỹ xã hội thể hiến sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên
tham gia, quỹ này đợc hình thành từ nguồn đóng góp của ngời sử dụng lao
động và ngời lao động.
Từ việc tổ chức hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính đúng
thù lao lao động thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ
kích thích ngời lao động chấp hành đúng nội quy của doanh nghiệp, nâng cao
chất lợng và hiệu quả công việc tiết kiệm về chi phí lao động sống tạo thêm
lợi nhuận thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.


7

Vị trí của chi phí lao động sống trong chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí lao động sống có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp vì nó là nhân tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ chi phí về lao động sống
lao động vật hoá, và những chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh và tính cho một thời kỳ nhất định theo tháng,
theo quý hoặc theo năm.
Chi phí sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện bằng tiền, nếu thiếu một
trong các chi phí trên đặc biệt là chi phí lao động sống thì doanh nghiệp sẽ
không xác định đợc toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ. Từ đó không xác định đợc lợi nhuận cuối cùng. Chính
vì vậy mà chi phí lao động sống rất quan trọng trong chi phí sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp xác định đợc lợi nhuận cuối cùng. Do đó doanh
nghiệp cần có biện pháp quản lý lao động hợp lý để tiết kiệm chi phí lao động
sống cũng nh tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm,

nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao
động sống
1.2.1 Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lơng và
các khoản liên quan
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà có các biện pháp quản lý lao động
là khác nhau để làm sao thu đợc lợi nhuận cao nhất cho công ty. Tuy nhiên xét
về mặt chung nhất thì việc quản lý lao động chủ yếu là quản lý về mặt số lợng
và chất lợng.


8

- Quản lý về mặt số lợng là: Quản lý về toàn bộ số lợng lao động trong
doanh nghiệp về số lao động nam, nữ, độ tuổi hay nói cách khác chính là cơ
cấu lao động trong doanh nghiệp.
- Quản lý về chất lợng là: Quản lý về trình độ, quản lý về hiệu quả sản
xuất của lao động trong doanh nghiệp.
Nói đến quản lý lao động là nói đến quản lý tiền lơng. Tiền lơng có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngời lao động, nó là yếu tố để tạo nên giá thành
sản phẩm và đây cũng là khoản thu nhập của ngời lao động do đó kế toán tiền
lơng phải chính xác phù hợp với chế độ chính sách của nhà nớc.
Gắn liền với quản lý tiền lơng và các khoản liên quan đến lơng là:
BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội đợc đóng góp từ ngời sử dụng lao
động và ngời lao động, trong đó ngời sử dụng lao động đóng 19%, ngời lao
động đóng 6% trong tổng quỹ lơng.
Việc tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng giúp cho
ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động, năng suất lao động tăng. Dựa trên
cơ sở đó để tính lơng theo đúng quy chế.
1.2.2 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng

Quá trình sản xuất chỉ đợc tiến hành khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3
yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Ngời lao động sẽ
dùng t liệu lao động tác động lên đối tợng lao động để tạo ra các sản phẩm
thoả mãn yêu cầu của con ngời.
Ngày nay các doanh nghiệp sản xuất đợc diễn ra một cách thờng
xuyên và liên tục là nhờ có quá trình tái sản xuất sức lao động cũng diễn ra
liên tục và thờng xuyên. Tức là doanh nghiệp sẽ trả thù lao lao động cho ngời
lao động tơng ứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.


9

Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay thì sức lao động chính là hàng
hoá các doanh nghiệp bỏ tiền ra để mua sức lao động của con ngời nh vậy tiền
lơng phải là giá cả hay giá trị sức lao động.
Nh vậy ta có thể hiểu khái quát về tiền lơng nh sau:
Tiền lơng là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp bỏ phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian, khối lợng, chất lợng công việc của họ đã cống hiến nhằm tái sản xuất ra sức lao động. Bù đắp
phần hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt bản chất tiền lơng đựợc biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động, bên cạnh đó tiền lơng còn là đòn bẩy kinh doanh khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, tạo ra mối quan tâm của ngời lao động đến công việc
đồng thời ngời lao động phát huy tính sáng tạo trong công việc. Vì vậy tiền lơng không chỉ quan trọng đối với ngời lao động mà còn quan trọng đối với các
doanh nghiệp nó là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng thì công nhân viên còn đợc hởng các khoản phụ cấp
thuộc quỹ phúc lợi: BHXH ,BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp độc hại, phụ
cấp thai sản, ốm đau, tai nạn trong quá trình lao động, tử tuất .
Hiện nay mức lơng của công nhân viên trong các doanh nghiệp không

ngừng đợc nâng cao, điều này có đợc là do các doanh nghiệp phải có công tác
hạch toán lao động tốt, bố trí sức lao động hợp lý cải tiến lề lối làm việc làm
cho năng suất lao động tăng để hạ giá thành sản phẩm, từ đó làm cho thu nhập
của công nhân viên cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của ngời lao động.


10

1.2.3 Chức năng và vai trò của tiền lơng
1.2.3.1

Chức năng của kế toán tiền lơng

Tiền lơng có rất nhiều chức năng khác nhau tuy nhiên các chức năng
đó đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm bù đắp những hao phí mà ngời
lao động đã bỏ ra để tái sản xuất sức lao động. Để có thể thực hiện tốt chức
năng này thì phải đảm bảo đúng vai trò Trao đổi ngang giá giữa sức lao động
và kết quả lao động .
Chức năng của tiền lơng là công cụ quản lý của doanh nghiệp. Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý tiền lơng thông qua báo cáo xét duyệt đơn giá
tiền lơng và tiền thởng thực tế của từng ngành, từng doanh nghiệp để từ đó có
một cơ sở lơng phù hợp. Các doanh nghiệp có tổ chức công tác tốt sẽ góp phần
nâng cao chức năng quản lý của nhà nớc về lao động và tiền lơng.
Ngoài ra tiền lơng còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế, thực tế đã cho
thấy khi doanh nghiệp trả công phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra thì
ngời lao động sẽ hăng hái nhiệt tình trong lao động vì năng xuất lao động gắn
chặt với trách nhiệm và lợi ích của doanh nghiệp.
Tiền lơng còn có chức năng điều hoà lao động: Đối với mức lơng cao
sẽ thu hút lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà
họ bỏ ra đợc trả thù lao thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong

các ngành nghề không đồng đều, mất cân đối. Chính vì vậy mà hệ thống tiền
lơng bảng lơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là
công cụ điều tiết lực lợng lao động trong các doanh nghiệp.
Với những chức năng trên thì tiền lơng thực sự đã đóng góp một vai
trò rất quan trọng là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, khuyến
khích ngời lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu quả kinh doanh.


11

1.2.3.2

Vai trò của tiền lơng

Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung
và đối với ngời lao động nói riêng. Nhờ có tiền lơng ngời lao động có những
điều kiện cần thiết để duy trì sinh hoạt hàng ngày về mặt vật chất, tinh thần
đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên cùng gia đình họ.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, là một bộ phận của sản phẩm xã hội
luôn gắn liền với lao động, tiền tệ, nền sản xuất kinh doanh
Việc phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm thanh toán
kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng giúp cho ngời lao động phát
huy tính năng động sáng tạo, kích thích khả năng lao động hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm , cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tiền lơng còn là một công cụ nhạy bén trong công việc quản lý lao
động, nâng cao đợc ý thức tự giác của ngời lao động, chấp hành tốt những kỷ
luật lao động doanh nghiệp đã đề ra.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh thì các chính sách về tiền lơng cũng đợc đổi mới và có tác dụng kích

thích ngời lao động góp sức mình cho sự đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngời lao
động mà còn là vấn đề các doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm.
1.2.4 Yêu cầu quản lý lao động, tiền lơng và các khoản liên quan
Mỗi doanh nghiệp đều có một quy mô đặc điểm và quy trình công
nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc
thì ngời quản lý càn phải tổ chức một bộ máy quản lý tốt không chỉ về lao
động mà còn phải quản lý tốt về mọi mặt nh tiền lơng


12

Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt về mặt
giá cả mẫu mã, số lợng, chất lợng làm sao để doanh nghiệp chiếm đợc uy tín
trên thị trờng và ngày càng mở rộng thị trờng tiêu thụ. Muốn vậy thì doanh
nghiệp cần làm tốt vấn đề quản lý lao động, tiền lơng và các khoản khác, nếu
không làm tốt công tác này thì doanh nghiệp tự mình đào thải ra khỏi lĩnh vực
kinh doanh.
Một ngời quản lý giỏi là biết sắp xếp vị trí của lao động với đúng khả
năng và trình độ của họ, biết quản lý mọi hoạt động cảu doanh nghiệp noi
chung và quỹ tiền lơng nói riêng.
1.2.5 Các hình thức lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.5.1 Các hình thức trả lơng
* Chế độ trả lơng
Tiền lơng trả theo cấp bậc gồm 3 yếu tố: Thang lơng, mức lơng, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đợc áp dụng cho công nhân, ngời lao động trực tiếp.
Tiền lơng trả theo chức vụ: áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong
doang nghiệp, thông thờng áp dụng hình thức lơng theo thời gian, chức vụ
theo chế độ tiền lơng. Đợc thực hiện qua bảng lơng do nhà nớc ban hành.
Các hình thức trả lơng

Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp đặc điểm kinh doanh, mức độ
công việc mà mỗi doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng khác nhau.
Nhng trên thực tế hiện nay đa số các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ
trả lơng cơ bản là chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng
theo sản phẩm , ứng với hai chế độ đó là hai hình thức tiền lơng cơ bản:
+ Hình thức tiền lơng theo thời gian


13

+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức tiền lơng theo thời gian
Hình thức tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng phải trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc, theo cấp bậc kỹ thuật, mức độ
công việc, hệ số lơng của ngời lao động. Theo hình thức này thì tiền lơng theo
thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố:
+ Mức tiền lơng trong một đơn vị thời gian
+ Thời gian làm việc

Lơng thời gian

=

số ngày làm việc x 540 000
26

Hình thức tiền lơng này thờng đợc áp dụng cho các bộ phận hành
chính sự nghiệp, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán - tài vụ,
nhânviên quản lý xí nghiệp, nhân niên quản lý phân xởng
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của từng

doanh nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng.
- Lơng thời gian giản đơn: Là tiền lơng đựơc tính theo thời gian làm
việc và đơn giá tiền lơng, lơng thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cho công nhân viên theo tháng
theo thang lơng và bậc lơng theo hợp đồng lao động đã ký kết. Hình thức tiền
lơng này đợc áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm ở các bộ phận giản tiếp.
Tiền lơng phải trả
trong tháng

=

Mức lơng ngày

x

Số ngày làm việc
thực tế trong tháng


14

+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động theo mức lơng hàng ngày và số ngày làm việc trong tháng.
Mức lơng theo cấp
Mức lơng ngày

=

bậc chức vụ


Hệ số phụ cấp

x

( Nếu Có )

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
- Lơng thời gian có thởng: Là tiền lơng thời gian giản đơn kết hợp với
tiền lơng có thởng cho ngời lao động có năng suất lao động cao hoàn thành
nhiệm vụ xuất sắc nhằm khuyến khích ngời lao động hăng say lao động, tạo
cho họ gắn bó làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Tuy nhiên hình thức tiền lơng theo thời gian vẫn còn nhiều hạn chế cha
chú ý đến chất lợng công tác của ngời lao động, cha gắn chặt tiền lơng với kết
quả, chất lợng lao động.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng
chất lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng, quy
định và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm.
Việc xác định tiền lơng theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu
hạch toán kết quả lao động nh phiếu xác nhận sản phẩm. Đây là hình thức
phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất
lợng lao động, khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội.
Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn cứ
vào đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lơng sản phẩm

=

Số lợng sản phẩm


x

Đơn giá


15

hoàn thành

tiền lơng

Trong việc trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng
với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu của
từng doanh nghiệp mà áp dụng các đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau dẫn
đến phát sinh nhiều dạng tiền lơng sản phẩm khác nhau.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng với lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng
và chất lợng sản phẩm mà ngời lao động đã hoàn thành theo đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá lơng sản phẩm. Đây là hình thức đợc nhiều doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản
xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Lơng sản phẩm gián tiếp: Là tiền lơng phải trả cho công nhân viên
phục vụ sản xuất nh công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo
dỡng máy móc thiết bị Căn cứ vào thang l ơng, bậc lơng của công nhân phụ
và mức độ hoàn thành công việc của công nhân chính làm cơ sở để tính lơng
cho lao động gián tiếp.

+ Tiền lơng sản phẩm có thởng: Là tiền lơng trả cho công nhân lao
động căn cứ vào số lợng sảm phẩm đã sản xuất ra theo đơn giá mỗi đơn vị sản
phẩm kết hợp với tiền thởng khi hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu nh: Tiết kiệm
nguyên vật liệu, tiết kiệm đợc các chi phí liên quan, hạ giá thành sản phẩm
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá
sản phẩm tăng dần. Hình thức này đợc áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt
mức khối lợng sản phẩm, nếu mức độ hoàn thành vợt mức càng cao thì lơng
sản phẩm luỹ tiền càng lớn.


16

Chính vì vậy mà việc trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến kích thích ngời lao
động nhiệt tình hăng hái phát huy tính sáng tạo trong lao động.
+ Hình thức trả lơng khoán theo khối lợng công việc: Tức là doanh
nghiệp sẽ khoán một khối lợng công viêc nhất định cho ngời lao động và sẽ
trả lơng theo đúng thoả thuận, hình thức này thờng áp dụng cho những công
việc lao động nh: Sửa chữa nhà cửa, bốc vác, các công việc không thờng
xuyên.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng này không chỉ có lợi cho
doanh nghiệp mà còn giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao
động, kết quả sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa nguồn nhân lực hiện có từ
khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất và thờng đợc áp dụng ở nơi sản
xuất còn chậm.
1.2.5.2 Quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT , KPCĐ )
* Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp quản lý.
- Quỹ tiền lơng gồm:
+ Tiền lơng tình theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lơng khoán.

+ Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, thêm ca.
+ Phụ cấp dạy nghề, phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề, phụ cấp
trách nhiệm.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do các
nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.


17

Ngoài ra quỹ tiền lơng gồm tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên
chức trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .
- Trong doanh nghiệp để hạch toán tiền lơng và phân tích tiền lơng đợc
tốt thì tiền lơng đợc chia làm hai loại:
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm có tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp trả kèm với tiền lơng.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, nhng vẫn đợc hởng theo đúng chế độ quy định Tiền
lơng nghỉ phép, tiền lơng trong thời gian ngừng việc do những nguyên nhân
khách quan.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý nghĩa rất
quan trọng kế toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí giá thành từng loại sản phẩm để tính giá thành sản phẩm và có mối quan
hệ chặt chẽ với năng suất lao động.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm có liên quan, không có mối quan

hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để doanh nghiệp hoàn thành đợc kế hoạch sản xuất đặt ra thì doanh
nghiệp cần có cách chi tiêu quỹ tiền lơng hợp lý, vừa tiết kiệm lại và đạt đợc
mục đích kinh doanh.
Việc phân chia quỹ tiền lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lu thông. Trên cơ sở đó xác định và


18

tính toán chính xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm và trong chi phí
lu thông.
* Các khoản trích theo lơng ( BHXH , BHYT , KPCĐ )
- Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Trong các doanh nghiệp ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn đợc trợ
cấp trong những trờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao
động.
Theo chế độ nhà nớc quy định quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách
trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng định mức phải trả cho công
nhân viên chức trong tháng và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà quỹ BHXH có mối quan hệ mật thiết với quỹ
tiền lơng.
Theo điều 149 trong bộ luật lao động quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn:
+ Ngời sử dụng lao động đóng góp 15 % trong tổng quỹ tiền lơng
+ Ngờilao động đóng góp 5 % tiền lơng trong tháng
+ Nhà nớc đóng vai trò đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các
chế độ BHXH trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tử tuất, bệnh nghề
nghiệp .. Và quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý.



19

- Quỹ Bảo hiểm y tế ( BHYT )
Quỹ BHYT đợc sử dụng để đài thọ cho ngời lao động tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3%
trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng cụ thể:
+ Ngời sử dụng lao động đóng góp 2% và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ Ngời lao động đóng góp 1% và trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời
lao động thống qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc định mức BHYT doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ BHYT đợc lập với mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động.
- Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
Theo chế độ hiện hành KPCĐ đợc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng.
Quỹ KPCĐ một phần nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Thực chất của hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp là nhằm chăn
lo bảo vệ quyền lợi của ngời lao động và tổ chức các phong trào thi đua. Đồng
thời quán triệt chủ trơng chính sách của đảng, hiến pháp, pháp luật nhà nớc.


20

1.3 Nội dung kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.

1.3.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để có thể phát huy vai trò của kế toán trong công ty: Là quản lý quỹ
tiền lơng, quản lý lao động đồng thời để nâng cao năng suất lao động, dễ dàng
trong việc phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng, việc tính giá
thành đợc chính xác thì kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, đúng số lợng, chất lợng kết quả
lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời cho ngời lao động.
- Tính và phân bổ hợp lý chính xác các khoản chi phí tiền lơng và các
khoản trích theo lơng cho các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý quỹ tiền lơng, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan ngăn ngừa các hành vi vi phạm chế độ về tiền lơng.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng
chế độ về ghi chép ban đầu, mở sổ thẻ kế toán tiền lơng theo đúng chế độ của
bộ tài chính.
- Lập báo cáo kế toán về lao động và tiền lơng, phân tích tình hình sử
dụng lao động, quỹ lơng đề xuất khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động
trong doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nâng cao năng suất lao động.


21

1.3.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chứng từ hạch toán lao động, chứng từ tính lơng và trợ cấp BHXH
Chứng từ hạch toán lao động.
Các doanh nghiệp muốn quán lý tốt lao động về mọi mặt, để có thể
nắm rõ về tình hình phân bổ và sử dụng nguồn lao động trong các doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải lập các sổ sách chứng từ lao động phù
hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập cho từng bộ phận

phản ánh chi tiết rõ ràng để tiện cho việc quản lý lao động.
*Các chứng từ để hạch toán lao động gồm:
- Mẫu số 01- LĐTL - Bảng chấm công, Bảng này do tổ trởng các bộ
phận sản xuất hay trởng các phòng ban trực tiếp lập nhằm cung cấp số ngày
công của từng ngời lao động theo tháng hoặc tuần ( Tuỳ theo cách chấm công
và hình thức trả lơng của doanh nghiệp ).
- Mẫu số 03 - LĐTL - Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH, Chứng
từ này đợc lập cho từng cá nhân ngời lao động, nhằm cung cấp số ngày ngời
lao động đợc nghỉ và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
- Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, Chứng từ này đợc lập nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Chứng từ này làm căn cứ để lập
bảng thanh toán tiền lơng cho ngời lao động, Phiếu này do ngời giao việc lập
sau khi đã ký duyệt thì chuyển đến kế toán tiền lơng để lập bảng thanh
toán tiền lơng.
- Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ.
- Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán, Phiếu này là bản cam kết
giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán về khối lợng công việc, thời gian


22

làm việc trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc, đồng
thời là cơ sở để thanh toán tiền công cho ngời nhận khoán.
- Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản này
là cơ sở để xác định tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm
cho ngời lao động một cách hợp lý và từ đó tìm ra các biện pháp đảm bảo an
toàn cho ngời lao động, hạn chế tai nạn
Chứng từ tính lơng và trợ cấp BHXH
ơ


Kế toán phải hạch toán riêng cho từng lao động, từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý về việc tính lơng vàcác khoản trợ cấp BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lơng và BHXH
kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lơng, Mỗi tổ sản xuất, mỗi
phân xởng, mỗi phòng ban mở một bản thanh toán lơng trong đó kể tên và các
khoản lơng đợc lĩnh của từng lao động.
- Mẫu số 04 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thởng, Bảng này đợc lập
cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, từng bộ phận kinh doanh Dựa vào
bảng thanh toán này để trả lơng và khấu trừ các khoản nh BHXH, BHYT, các
khoản bồi thờng vật chất đối với công nhân lao động trong doanh nghiệp.
1.3.3 Phơng pháp hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Để hạch toán kế toàn tiền lơng và các khoản trích theo lơng ( BHXH
BHYT , KPCĐ ) kế toán sử dụng hai tài khoản chủ yếu là tài khoản 334 Phải
trả công nhân niên và tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác .


23

1.3.3.1 Kế toán tiền lơng
* Tài khoản sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản chi phí phải trả, và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lơng BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung, kết cấu TK 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng cho công nhân viên.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng tiền công của công nhân viên
- Các khoản tiền lơng của công nhân viên cha lĩnh
Bên có:
- Các khoản tiền lơng tiền công tiền thởng và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên.
D có: Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và
các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
D nợ: Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH đã trả thừa nộp
thừa.
TK334 gồm hai tài khoản chi tiết:
- TK 3341: Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản đó cho công nhân viên ở doanh nghiệp về tiền
lơng và các khoản liên quan, các khoản phải trả thuộc về thu nhập của công
nhân viên.


24

- TK 3348: Phải trả ngời lao động khác : Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động khác ngoài
công nhân viên chức của doanh nghiệp.
* Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế về tiền lơng thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
kế toán phải trả ngời lao động (TK 334)
TK 334

TK 111,
112
ứng trước và thanh toán các khoản

cho người lao động

TK 335
Phải trả tiền lương công nhân nghỉ
phép (nếu trích trước)

TK 138, 141, 333,
338
Các khoản khấu trừ vào lương, thu

TK 338
(3383)
BHXH phải trả người lao động

nhập của người lao động

TK 431

TK 512
Trả lương, thưởng cho người lao động
bằng sản phẩm hàng hoá

Tiền thưởng phải trả người lao động

TK 622, 627, 641,
642

TK 333
(33311)


Lương và các khoản có tính chất lư
Thuế GTGT (nếu có)

ơng phải trả người lao động


25

1.3.3.2 Kế toán các khoản trích theo lơng
Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản
phải nộp phải trả cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cơ quan xã hội về lệ phí
phải trả về vay mợn vật t, tiền vốn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Trong các tài khoản phải trả phải nộp có các tài khoản trực tiếp liên
quan đến công nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ và đợc thể hiên chi tiết trên
tài khoản cấp hai của TK 338: Phải trả phải nộp khác .
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3386: Nhận ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
+ TK 3387: Doanh thu nhận trớc
+ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Nội dung và kết cấu tài khoản 338:
Bên nợ:
- BHXH phi tr công nhân viên
-Các khoản (BHXH,BHYT,KPCĐ) đã nộp cho cơ quan quản lý
- Xử lý giá trị ti sản thừa
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

- Doanh thu cha thực hiện tính cho từng kỳ kế toán


×