Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức hạch toỏn nghiệp vụ tài sản cố định tại công ty CPXDNN PTNT thanh hoỏ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.18 KB, 48 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong
bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản xuất trình độ
trang thiết bị cở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, mà còn phản ánh được bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp.TSCĐ là
yếu tố cần có để doanh nghiệp được thành lập và nó cũng là điều kiện cần thiết để
tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
Vì TSCĐ là yếu tố quan trọng của vốn kinh doanh và là cơ sở vật chất cho
doanh nghiệp nên các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có
và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo
toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ.Muốn vậy kế toán
TSCĐ phải được thực hiện thường xuyên nhằm quản lý tốt sự biến động về tài sản
của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ của nó là một công
cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho quản lý.Góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán TSCĐ, trên cơ sở những
kiến thức đã được trang bị ở trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Thịnh
Thị Ngọc cùng các cô (chú), anh, chị trong phòng Tài chính kế toán thống kê của
công ty em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài. “Tổ chức hạch toán nghiệp

vụ Tài sản cố định tại công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I”. Kết cấu của
đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính:

HSTT: Bùi Thị Ngân

1



Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Chương 1 : Giới thiệu khái quát chung về công ty CPXDNN & PTNT
Thanh Hóa I.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ tại công ty
CPXDNN & PTNT Thanh Hóa I.
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và quản lý
TSCĐ tại công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hóa I.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ còn hạn chế, nên bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của các Anh
(Chị) phòng Kế toán trong công ty và của các thầy (cô) giáo .
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 7 năm 2009
Học sinh
Bùi Thị Ngân

HSTT: Bùi Thị Ngân

2

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp


Trường TC Thương mại TW 5

Chương 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1.1. Đặc điểm chung về Công ty
Công ty cổ phần nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá I là đơn vị
sản xuất kinh doanh trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có con dấu
riêng, hạch toán độc lập và có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
Công ty có tên giao dịch là: THANH HOA Agricuiltural truction and rural
developmen company.
Viết tắt là: Atandrd Company
Trụ sở chính của công ty đặt tại: 303 đường Bà Triệu, Phường Hàm Rồng,
TP.Thanh Hoá.
Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, công
trình dân dụng, công trình cầu đường nông thôn, các công trình với quy mô vừa và
nhỏ. Ngoài ra công ty còn thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho các cán bộ công nhân viên.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty được thành lập năm 1971 với tên gọi là công ty xây dựng thuỷ lợi
thuỷ điện. Sau đó được đổi tên thành Công ty xây dựng thuỷ lợi I, Công ty xây
dựng thuỷ lợi II. Đến năm 1997 theo chỉ thị 500 của thủ tướng chính phủ đã sáp
nhập ba công ty lại là: Công ty xây dựng thuỷ lợi I, Công ty xây dựng thuỷ lợi II và
xí nghiệp giao thông thuỷ lợi Thọ Xuân. Đến ngày 26/6/2000 chủ tịch uỷ ban nhân
dân tỉnh có quyết định số 1601QĐ/UB bóc tách Xí nghiệp giao thông thuỷ lợi để

HSTT: Bùi Thị Ngân


3

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

chuyển hoá thành công ty xây dựng thuỷ lợi-giao thông Lam Kinh Thanh Hoá và có
tên đầy đủ là Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của
thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp,
các công ty. Trước tình hình đó Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thanh Hoá cũng không nằm ngoài cuộc mà hoà mình vào xu hướng phát triển
của đất nước. Công ty đã bước một bước tiến xa đó là từ công ty Nhà nước chuyển
đổi thành công ty Cổ phần. Đây là một bước ngoặt lớn đánh dấu sự phát triển của
công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá. Công ty đã dựa
trên những căn cứ nghị định để cổ phần hoá công ty:
Căn cứ vào nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của thủ tướng chính
phủ về việc chuyển hoá doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Căn cứ vào quyết định số 1303/QĐ-UB ngày 28/5/2001của chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc cổ phần hoá công ty xây dựng nông nghi ệp và
phát triển nông thôn Thanh Hoá I.

Căn cứ vào quyết định số 3468/QĐ-UB ngày 13/2/2001 của chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa I.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số 2270/QĐ-CT ngày

15/7/2002 về việc cổ phần hóa công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thanh Hóa I với tên chính thức là: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA I.

Viết tắt là: CÔNG TY CPXDNN & PTNT THANH HÓA I.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là những sản
phẩm xây lắp như những công trình, nhà cửa xây dựng… và sử dụng tại chỗ, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và quy mô lớn, thời gian sử dụng lâu

HSTT: Bùi Thị Ngân

4

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

dài. Do đó đòi hỏi công ty phải có giá trị dự toán cho từng khối lượng công việc,
có thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hóa I

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Các đội và

xí nghiệp

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Phòng quản
trị nhân sự

Kế toán
đội

Phòng tài
chính kế
toán

Kế toán
xí nghiệp

Chức năng của bộ máy quản lý công ty:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, các quyền
hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị được cụ thể hóa tại điều lệ. Hội đồng quản trị
gồm có 8 người.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi tình hình hoạt
động kinh doanh quản trị của các doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ của ban kiểm
soát đã được cụ thể hóa tại điều lệ của công ty. Ban kiểm soát gồm có 5 người.
HSTT: Bùi Thị Ngân
Lớp: 33KT7
5



Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

- Ban giám đốc: Là bộ phận hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao đã được
cụ thể hóa tại điều lệ. Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc điều hành: 1 người
+ Phó giám đốc chuyên môn: 2 người
- Bộ phận kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở nhiệm vụ
được giao và tiến độ công trình, đồng thời lập và giao kế hoạch cho đội, các chủ
công trình trên cơ sở kế hoạch của công ty. Kiểm điểm kế hoạch hàng tháng, quý,
năm của công ty và thường xuyên duy trì chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ đều đặn.
+ Theo dõi công tác ký kết và thực hiện hợp đồng.
+ Chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật định mức và đơn giá của các
ngành, địa phương để lập dự toán đơn giá dự thầu, dự toán thi công và các định mức
chi phối nội bộ phù hợp với các quy định của nhà nước và tình hình thực tế của
công ty.
+ Xây dựng một số chỉ tiêu khoán cho các đội và các chủ công trình như lập
đơn giá khoán lương trực tiếp cho đội, dự toán thi công cho từng công trình.
+ Thực hiện và phối hợp với các xí nghiệp, đội trong công tác thu vốn.
+ Định kỳ quý, năm chủ trì và phối hợp với phòng tài chính kế toán đối chiếu,
xác định doanh thu, giá trị khối lượng thực hiện, giá trị khối lượng dở dang để lập
căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Bộ phận tài chính:
+ Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúpgiám đốc công ty, là bộ phận quản lý

tất cả các hoạt động về khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong hoạt động sản

HSTT: Bùi Thị Ngân

6

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

xuất và quản lý chất lượng công trình. Là bộ phận quản lý tất cả các hoạt động về
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong hoạt động về khoa học kỹ thuật, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tiếp thị tìm kiếm việc làm tham gia đấu thầu các công trình soạn thảo hợp
đồng ký kết, quyết toán khối lượng công trình, hoàn tất hồ sơ thanh toán, đôn đốc
thanh toán thu hồi vốn.
+ Tham mưu giám đốc lựa chọn nhà cung cấp, làm thủ tục duyệt giá mua vật
tư, hàng hóa theo quy định của nhà nước và của công ty.
+ Tham mưu trình giám đốc công ty ban hành và hướng dẫn các đơn vị thi
công mở sổ ghi chép nhật ký thi công, sổ tay chất lượng, các biểu mẫu nghiệm thu
bàn giao công trình.
- Phòng quản trị nhân sự:
+ Lập và báo cáo kết quả sử dụng tổng quỹ lương hàng năm trình hội đồng
quản trị, giám đốc công ty phê duyệt.
+ Xác định báo cáo các khoản thu, chi, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ hàng
năm theo quý, 6 tháng, năm.
+ Theo dõi giám sát và tổ chức thực hiện các nội dung chi phí và sửa chữa lớn.

+ Theo dõi kiểm tra chế độ tiền lương.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Thực hiện tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty và phù
hợp với chế độ kế toán thống kê, pháp luật kế toán hiện hành.
+ Thực hiện việc tổ chức tốt công tác kế toán như: hạch toán doanh thu, chi
phí, giá thành vật tư, tiền vốn, quỹ…phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp, phù hợp với chế độ kế toán thống kê, pháp luật kế toán hiện hành.

HSTT: Bùi Thị Ngân

7

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

+ Thông tin kế toán quản trị phục vụ lãnh đạo, đưa ra các chỉ số tài chính để
lãnh đạo của công ty đưa ra quyết định kịp thời.
+ Lập kế hoạch tài chính, dự trù ngân sách tài chính, các phương thức huy
động vốn, dự báo về khả năng tài chính.
+ Cập nhật phản ánh kịp thời đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
hệ thóng sổ kế toán theo quy định của nhà nước và của công ty, thường xuyên đối
chiếu để phát hiện và xử lý kịp thời các sai xót kế toán.
+ Kiểm tra và trình giám đốc công ty các đề nghị bảo lãnh ngân hàng của các
đơn vị trực thuộc.
+ Kiểm tra công tác thanh toán các khoản chi phí, kiểm soát và chịu trách
nhiệm trước giám đốc việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tư, máy móc thiết bị, nhân

công và các yếu tố đầu vào của sản phẩm.
+ Lập dự trù yêu cầu vật tư máy móc, nhân lực và các chi phí khác.
+ Thực hiện thanh toán nội bộ khối lượng công việc hoàn thành và các yếu tố
đầu vào của sản phẩm ngay sau khi công trình hoàn thành.
+ Tự chịu trách nhiệm phấp lý về các hóa đơn chứng từ do đơn vị mình lập để
thanh toán công trình.
- Các đội và xí nghiệp:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định
+ Đơn vị cá nhân có sử dụng lao động, thiết bị công nghệ, pháp nhân của công
ty để thực hiện các hợp đồng kinh tế, phải báo cáo và báo biểu sản lượng, doanh thu
về công ty.
+ Có 5 đội và 11 xí nghiệp.

Mặc dù mới cổ phần hóa được vài năm nhưng công ty đã góp phần không
nhỏ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa bộ mặt nông thôn. Qua 8
HSTT: Bùi Thị Ngân

8

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

năm xây dựng và trưởng thành tập thẻ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đã từng
bước khắc phục những khó khăn đưa công ty trở nên lớn mạnh. Điều đó được
biểu hiện qua bảng sau:
Biểu số 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công


ty trong giai đoạn 2006 - 2008
ĐVT: 1000 đồng
Các chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So Sánh 07/06

So sánh 08/07

Chênh lệnh

Tỷ lệ
%

Chênh lệnh

Tỷ lệ
%

Tổng doanh thu

22.215.264

32.272.493


53.934.341

10.057.229

145,27

21.661.848

167,12

Các khoản giảm trừ

12.105.022

22.030.534

33.581.148

9.925.512

181,99

11.550.614

152,43

10110242

17.241.959


20.353.193

7.131.717

170,54

3.111.234

118,04

Trị giá vốn

6538112

11.919.578

10.942.268

5.381.466

182,31

-977.310

91,80

Lợi nhuận gộp

2841154


4.107.967

6.887.369

1.266.813

144,59

2.779.402

167,66

28.10
2.215.264

23,83
2.272.493

33,84

-427,459

84,79

10,01

142,03

3.934.341


57.229

102,58

1.661.848

173,13

45,51

13,2

11,72

-32,33

28,96

-1,46

88,89

6.232.417

11.576.678

16.547.365

5344261


185,75

4970687

142,94

31,97

67,14

81,30

35,17

210,02

14,15

121,09

Thuế

2.879.000

2.291.000

2415000

-588.000


79,58

124.000

105,41

LN sau thuế

3.353.417

9.285.678

14.132.365

5.932.261

276,90

4.846.687

152,20

33,17

53.86

69.44

20,68


162,37

15,58

128,93

Doanh thu thuần

LN gộp/DTT (%)
Tổng chi phí
TCP/DTT(%)
LN Trước thuế
TSLNTT/DTT(%)

TSLNST/DTT(%)

HSTT: Bùi Thị Ngân

9

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Biểu số 1.2: Các chỉ tiêu chủ yếu của 6 tháng đầu năm 2009
ĐVT: Đồng

STT
1

Chỉ tiêu

Số tiền
13.766.357.599

Tổng doanh thu
+Doanh thu từ hoạt động SXKD

2
3

+Doanh thu khác
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp

4

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

13.736.512.467
29.845.132
13.720.809.676
91.490.016
111.911.103

Chương 2
HSTT: Bùi Thị Ngân


10

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPXDNN
& PTNN THANH HÓA I
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên
công ty CPXY & PTNT Thanh Hóa I chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung.
Phòng kế toán theo dõi toàn bộ hoạt động thu – chi tài chính của công ty, thực
hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập các báo cáo
quyết toán.
Tại các đội và xí nghiệp chỉ có một nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thực
hiện hạch toán ban đầu, thu nhận số liệu một cách đơn giản và kiểm tra chứng từ
ban đầu, chấm công hàng ngày, phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất của các đội, xí
nghiệp, lập các số liệu và chứng từ phát sinh để chuyển về kế toán để xử lý.

Biểu số 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hóa I

HSTT: Bùi Thị Ngân


11

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
vốn bằng
tiền

Kế toán vật
tư và giá
thành

Kế toán
TSCĐ và
CCDC

Kế toán
theo dõi
công nợ


Các nhân viên kế toán ở
các đội, xí nghiệp

Chức năng của bộ máy kế toán của công ty:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công tác kế toán, tham mưu cho
giám đốc, làm công tác tài vụ quản lý nguồn vốn của Công ty. Là người thường
xuyên kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu, báo cáo quyết đoán theo quy định.
- Kế toán theo dõi công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các
khoản nợ phải thu và phải trả của công ty.
- Kế toán TSCĐ và CCDC: Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên
vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định. Sau khi chuyển giao đối chiếu với kế toán
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp.
- Kế toán vật tư và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh để
tính giá thành sản phẩm và hạch toán tăng, giảm nguyên giá hao mòn TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có,
tình hình biến động vốn bằng tiền của doanh nghiệp, giám đốc chặt chẽ tình hình sử
dụng vốn bằng tiền.

HSTT: Bùi Thị Ngân

12

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5


- Kế toán đội và xí nghiệp: Theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh để lập
chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán, mỗi nhân viên có một công việc
nhất định, nhưng giữa các bộ phận này vẫn cóa sự kết hợp hài hòa với nhau. Việc
hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận là
tiền đề cho những bộ phận khác đảm bảo cho hệ thống không mắc phải sai xót
2.1.2. Hình thức kế toán và tổ chức sổ sách chứng từ tại công ty CPXDNN &
PTNT Thanh Hóa I
Để thực hiện tốt công tác kế toán tại công ty cũng như căn cứ vào sự phân cấp
quản lý kinh tế tài chính, công ty Cao su Thanh Hoá áp dụng hình thức kế toán



Chứng từ ghi sổ “ cho việc ghi chép, tính toán và phản ánh công tác kế toán với hệ
thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết.

HSTT: Bùi Thị Ngân

13

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp
Biểu số 2.2

Trường TC Thương mại TW 5

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tổng
hợp chứng từ

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ

Sổ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

ghi sổ

Bảng TH các
sổ chi tiết

Sổ cái tài khoản

Bảng cân
đối SPS

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày


:

Ghi cuối tháng

:

Đối chiếu , kiểm tra :
Căn cứ vào từng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ cần thiết liên quan để ghi vào sổ kế toán.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu – chi
tiền tại quỹ, cuối ngày ghi vào sổ quỹ tiền mặt và gửi lên cho kế toán.
Định kỳ khi nhận được các chứng từ thu - chi do thủ quỹ chuyển lên thì kế
toán kiểm tra chứng từ và vào sổ theo dõi tiền mặt, lên bảng kê chứng từ thu - chi,

HSTT: Bùi Thị Ngân

14

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

sau đó lên chứng từ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời vào sổ cái
TK111. Cuối kỳ đối chiếu giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ cái TK 111.
* Tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ kế toán:
Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I căn cứ vào hình thức kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng và yêu cầu quản lý để mở các sổ kế toán tổng hợp

và sổ kế toán chi tiết cần thiết, ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp .
Tổ chức sổ sách kế toán ở công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I nhìn chung
được thực hiện tương đối tốt theo các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006của Bộ Tài chính.
2.1.3. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và
các chuẩn mực kế toán hiện hành. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm. Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép
kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác. Hiện tại doanh
nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Là một công ty có quy mô tương đối lớn nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều và
khá phức tạp. Để góp phần đảm bảo chính xác thông tin kế toán, công ty áp dụng kế
toán máy vào công tác quản lý kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên
Chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản.
Biểu số 2.3 Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được
khái quát như sau:

HSTT: Bùi Thị Ngân

15

Lớp: 33KT7



Báo cáo tốt nghiệp

Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh

Trường TC Thương mại TW 5

Xử lý nghiệp vụ ( định khoản,

Nhập

kiểm tra tính hợp lệ chính xác và

chứng từ

phân loại chứng từ )

- Lên các loại sổ sách báo cáo, chứng từ ghi sổ
- Sổ cái , các sổ chi tiết
Khoá sổ chuyển

- Bảng cân đối kế toán

sang kỳ sau

- Các báo cáo tài chính

2.2.ĐẶC ĐIỂM VỀ TSCĐ TẠI CÔNG TY CPXDNN & PTNT THANH HOÁ I
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của công ty

Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I cùng hoạt động sản xuất và kinh doanh
tự chủ với hàng ngàn doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước.Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, TSCĐ của công ty đã và đang
từng bước được đổi mới nhằm đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên công ty

HSTT: Bùi Thị Ngân

16

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I có nhiều chi nhánh nên khả năng quản lý tập trung
đối với TSCĐ là rất khó, không thực hiện được, mà phải quản lý phân tán .
Một đặc điểm nổi bật nữa là TSCĐ của công ty có quy mô tương đối lớn,
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty. TSCĐ tạo cho
doanh nghiệp một tiềm lực để phát triển kinh doanh. Tăng cường đổi mới TSCĐ,
nâng cao chất lượng là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng
suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Do đó TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất kinh doanh của công
ty.Vì vậy kế toán tài sản cố định trong công ty phải thận trọng trong việc hạch toán
để tăng cường quản lý và nâng cao hiẹu quả sử dụng TSCĐ, để TSCĐ phát huy hết
vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ của công ty

Để phần nào giải quyết các khó khăn trong quản lý và phục vụ việc bảo trì tài
sản, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ, căn cứ vào
yêu cầu quản lý TSCĐ, công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I đã phân loại
TSCĐ như sau:
2.2.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình : 22.668.342.526 đ. Trong đó :
+ Nhà cửa , vật kiến trúc : 8.576.900.825 đ
+ Máy móc , thiết bị :

2.355.469.530 đ

+ Phương tiện vận tải :

5.269.379.255 đ

+ Thiết bị quản lý:

3.200.796.465 đ

+ Cây lâu năm :

3.265.796.451 đ

- TSCĐ vô hình : 11.055.657.474 đ
2.2.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Tổng nguồn vốn hình thành là : 33.742.000.000 đ. Trong đó :

HSTT: Bùi Thị Ngân

17


Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách : 1.212.000.000 đ chiếm 3.59%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn huy động : 6.538.000.000 đ chiếm 19.39%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay :

25.974.000.000 đ chiếm 77.02%

* Theo cách đánh giá này công ty sẽ biết được chính xác tổng giá trị tài sản cố
định và số tài sản đó được hình thành từ nguồn vốn nào với tỷ lệ là bao nhiêu? điều
này sẽ giúp công ty có phương pháp tính khấu hao thu hồi vốn và phân bổ nguồn
vốn khấu hao đó sao cho hợp lý để đảm bảo trang trải vốn vay.
2.2.3. Đánh giá tài sản cố định
Để xác định giá trị ghi sổ TSCĐ, công ty Cao su Thanh Hoá tiến hành đánh giá
TSCĐ ngay khi đưa vào sử dụng. Việc tính giá thành TSCĐ được tính theo công
thức sau :
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua vào + Các khoản chi phí khác
Ngày 03/06/2008 công ty mua 1 máy tính dùng cho bộ phận văn phòng :
- Giá chưa thuế : 14.549.000 đ
- Thuế GTGT :

1.454.900 đ

- Chi phí vận chuyển : 70.000 đ

Vậy nguyên giá TSCĐ được xác định là :
Nguyên giá : 14.549.000 + 70.000 = 14.619.000 đ.
Trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn, kế toán xác định giá trị còn lại của
TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ
Trong đó:
Giá trị hao mòn TSCĐ = Khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm đánh giá TSCĐ
Trên cơ sở việc phân loại TSCĐ thì toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi
chặt chẽ cả ba loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Nhờ đó phản
ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang bị, hiện
trạng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.Ngoài ra hàng năm công ty
đều tổ chức kiểm kê vào cuối năm, vừa để kiểm tra TSCĐ về mặt hiện vật, vừa xử

HSTT: Bùi Thị Ngân

18

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

lý trách nhiệm vật chất đối với các trường hợp hư hỏng, mất mát kịp thời, đúng chế
độ quy định.
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TSCĐ CỦA CÔNG TY
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên
biến động. Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ
các trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều phải có chứng từ hợp

lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Về các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Hệ thống chứng
từ này bao gồm:
a)

Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ): Được dùng làm thủ tục

giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và quy trách nhiệm bảo
quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này được lập cho từng đối
tượng TSCĐ.
b)

Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ): Dùng làm thủ tục thanh lý

TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ.
c)

Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ) dùng

làm thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa
bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
d)

Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ): Biên bản này được lập

cho từng đối tượng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù hợp với giá
cả hiện hành. Công việc được bắt đầu từ khâu kiểm kê tính giá lại cho từng TSCĐ
theo bảng giá chung của hội động định giá, sau đó lập biên bản về định giá lại
TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ.

e)

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

f)Ngoài các chứng từ nêu trên doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số chứng
từ khác để quản lý và hạch toán TSCĐ
*Sổ sách kế toán

HSTT: Bùi Thị Ngân

19

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến mỗi đối
tượng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được lập riêng 1 hồ sơ.
Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết cho các đối tượng ghi TSCĐ.
Có hai hướng mở sổ chi tiết TSCĐ
- Kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử dụng
TSCĐ. Phương pháp này thường áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài sản và tài sản


tính

chất


chuyên

dùng

theo

bộ

phận.

- Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành hai loại: Sổ chi tiết theo loại TSCĐ được
thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng chỉ để theo
dõi nguyên giá tăng, giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại
2.3.1. Hạch toán tăng tài sản cố định
2.3.1.1. Thủ tục chứng từ ghi tăng TSCĐ
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, công ty tiến hành
mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt công ty ký hợp đồng mua
sắm TSCĐ với nhà cung cấp .
Căn cứ vào hợp đồng và giấy báo giá của bên bán, kế toán làm thủ tục cho cán bộ
vật tư đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí liên quan đều được
tập trung đầy đủ, kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành,
hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục
ghi tăng TSCĐ trước khi đi vào hoạt động.
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ
yếu sau:
a). Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
TK211

Nợ



Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá
hữu hình theo nguyên giá
HSTT:
Bùi
Thị
Ngân
Lớp: 33KT7
20
Dư: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

TK211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113: Máy móc, thiết bị.
2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
2.3.1.3. Trình tự hạch toán
Biểu số 2.4
Hạch toán tổng quát tăng TSCĐ

(áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,341

TK 211
(1)
TK 1332
(2)
TK 331

(4)

(3)
(6)

(5)

TK 241
(7)

TK 411
(8)
TK 414, 431, 441
(9)
TK 111, 112, 341
(10)
(1): Mua thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).
(2): Thuế GTGT được khấu trừ.

HSTT: Bùi Thị Ngân


21

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

(3): Phải trả người bán.
(4): Trả tiền cho người bán.
(5): Thanh toán tiền trực tiếp cho người xây dựng người lắp đặt…
(6): Giá giao thầu không thuế.
(7): Kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành bàn giao.
(8): Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh.
(9): Kết chuyển nguồn vốn đầu tư.
(10): Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài sản)
2.3.1.3.1. TSCĐ tăng do mua sắm
Thủ tục chứng từ ghi tăng TSCĐ do mua sắm gồm có:
- Giấy báo giá của bên bán ( của ít nhất 3 đơn vị )
- Công ty họp xét, lập biên bản xét báo giá
- Công ty lập tờ trình gửi Hội đồng quản trị về việc xin thoả thuận đầu tư mua sắm
TSCĐ phục vụ quản lý và chỉ đạo sản xuất.
- Khi tờ trình được duyệt Hội đồng sẽ ra quyết định đầu tư
- Ra quyết định phê duyệt báo cáo đầu tư
- Công ty ra quyết định chỉ thầu
- Hoá đơn (gồm cả hợp đồng mua bán, giấy uỷ nhiệm chi, thuế …)
- Biên bản nghiệm thu, chạy thử…
- Biên bản bàn giao
Ngày 28/06/2008 công ty đã ký hợp đồng mua bán với Công ty cổ phần

TOYOTA Thăng Long mua một ôtô phục vụ quản lý và chỉ đạo sản xuất bằng
nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Tổng giá trị của hợp đồng ghi trên hoá đơn là 829.941.552 đ (trong đó VAT
10%) được thanh toán bằng tiền mặt.
Khi mọi việc mua sắm đã hoàn thành, mọi chi phí thanh toán giữa công ty
CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I và công ty CP Toyota Thăng Long đã hoàn tất,

HSTT: Bùi Thị Ngân

22

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

căn cứ vào hợp đồng mua bán và hoá đơn GTGT kế toán ghi tăng TSCĐ theo bút
toán:
*

Nợ TK 241 (2411) :

754.492.320

Nợ TK 133:
Có TK 111(1111) :
*


Nợ TK 211 :

75.449.232
829.941.552
754.492.320

Có TK 241(2411) : 754.492.320
Sau đó ghi vào sổ Cái cho từng tài khoản.
2.3.1.3.2. Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành
Khi công ty có công trình cần xây dựng hay cải tạo, căn cứ vào kế hoạch được
duyệt phòng tham mưu tổng hợp lập dự toán kinh phí để thực hiện đầu tư xây dựng
và cải tạo công trình. Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty giám sát theo dõi quá
trình thi công. Khi công trình hoàn thành phòng kế hoạch kỹ thuật lập quyết đoán
và quyết toán công trình, chuyển cho bộ phận kế toán sau khi có biên bản nghiệm
thu và đưa công trình vào sử dụng. Sau khi quyết toán được duyệt kế toán tập hợp
các khoản chi phí liên quan đến XDCB vào TK 241 để ghi tăng TSCĐ thông qua
các chứng từ gốc có liên quan .
Thủ tục ghi tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao gồm có :
- Tờ trình của công ty về việc được đầu tư tài sản
- Quyết định về thoả thuận đầu tư của Hội đồng quản trị
- Thông báo mời thầu
- Hồ sơ dự thầu
- Biên bản họp xét bỏ thầu
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
- Hợp đồng thi công
- Hoá đơn GTGT ( gồm các chứng từ thanh toán..)
- Biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng.

HSTT: Bùi Thị Ngân


23

Lớp: 33KT7


Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Trích số liệu ngày 10/6/2008 công trình xây dựng nhà kho của công ty hoàn
thành bàn giao với giá trị quyết toán được duyệt 530.000.000đ .Công ty đã trích quỹ
đầu tư XDCB để thực hiện công trình kèm theo quyết định phê dưyệt quyết toán
công trình kèm theo biên bản nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào sử dụng
như sau :
Biểu số 2.11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hoá , ngày 10 tháng 6 năm 2009

BIÊN BẢN NGHIỆM THU BÀN GIAO VÀ ĐƯA CÔNG TRÌNH
VÀO SỬ DỤNG
Tên công trình : Nhà kho của Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I
Hạng mục công trình : Xây dựng mới
Địa điểm xây dựng : 264B, Bà Triệu, P.Đông Thọ, TP. Thanh Hóa.
Căn cứ vào quyết định của giám đốc công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I về
việc phê duyệt quyết toán nhà kho thuộc công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I
Hôm nay, ngày 10 tháng 6 năm 2008, Hội đồng bàn giao gồm có :
I- Đại diện bên giao : Công ty xây dựng Minh Sơn
1. Ông Lê Minh Sơn


- Chức vụ : Giám đốc

2. Ông Hoàng Văn Thọ

- Chức vụ : Giám sát kỹ thuật

3. Bà Nguyễn Thị Vân Anh

- Chức vụ : Kế toán trưởng

II- Đại diện bên nhận : Công ty CPXDNN & PTNT Thanh Hoá I
1. Ông Dương Văn Thắng

- Chức vụ : Giám đốc

2. Ông Nguyễn Đình Phương

- Chức vụ : Trưởng phòng kế hoạch

3. Ông Lê Thị Hằng

- Chức vụ : Kế toán trưởng

HSTT: Bùi Thị Ngân

24

Lớp: 33KT7



Báo cáo tốt nghiệp

Trường TC Thương mại TW 5

Sau khi kiểm tra hiện trường công trình đã được xây lắp hoàn thành các số liệu
biên bản nghiệm thu và các văn bản có liên quan đến công trình. Hội đồng thống
nhất :
Công trình đã thi công xong theo đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng đã
ký kết giữa 2 bên.
Giá trị công trình là 530.000.000đ (Chưa có thuế GTGT)
Chất lượng công trình: đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo đúng thiết kế được
phê duyệt, đủ điều kiện đưa công trình đi vào sử dụng.
Hội đồng nhất trí ký tên :
Giám đốc

Phòng kế hoạch đầu tư

Dương Văn Thắng

Công ty xây dựng Minh Sơn

Nguyễn Đình Phương

Lê Minh Sơn

Kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng ghi tăng
TSCĐ theo bút toán :
*)

Nợ TK 241 (2412) :

Nợ TK 133
Có TK 331

*)

:

530.000.000
53.000.000

:

583.000.000

Nợ TK 211 (2111) :

530.000.000

Có TK 241(2412) :

530.000.000

Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh :
Nợ TK 441 :

530.000.000

Có TK 411 : 530.000.000
Sau đó ghi vào sổ Cái cho từng tài khoản.


HSTT: Bùi Thị Ngân

25

Lớp: 33KT7


×