Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đề cương ôn tap Li luan Nha nuoc va Phap luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.67 KB, 21 trang )

LÍ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

1. Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước?
Khái quát về một số học thuyết, quan điểm cơ bản về nguồn gốc nhà nước như
sau:
-Thuyết thần học: thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là thiết chế
quyền lực của thượng đế, quyền lực của thượng đế là vĩnh cửu. Người đề xướng
là Agustin – nhà thần học thời trung cổ.
-Thuyết gia trưởng: người sáng lập là Platon, Aristote và Philmơ. Học thuyết nói
về người đứng đầu gia đình, không giải thích được sự tồn tại của nó.
-Thuyết sinh học: đề xướng là Spencer.
-Thuyết khế ước; Thuyết bạo lực…
-Theo học thuyết Mác-Lenin, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cửu, bất biến và là hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là có quá trình phát
sinh, phát triển, tồn tại và tiêu vong.
Nhà nước xuất hiện khi xã hội phát triển không ngừng và đến giai đoạn nhất định
thì chế độ tư hữu xuất hiện. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ
cộng sản nguyên thủy. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, của cải làm ra và sự
phân hóa xã hội thành những tầng lớp, giai cấp, tình trạng bất bình đẳng về kinh
tế, phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng đến mức không thể điều hòa được
đòi hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội.
2. Bản chất và chức năng của nhà nước?
Bản chất: tính giai cấp và tính xã hội.
- Tính giai cấp: là thuộc tính bản chất của bất kì nhà nước nào; nhà nước là bộ
máy đặc biệt do giai cấp cầm quyền tổ chức ra, quyền lực thuộc về giai cấp cầm
quyền và được sử dụng với mục đích trước hết là bảo vệ vị thế và lợi ích của giai
cấp cầm quyền.
- Tính xã hội: phản ánh nhu cầu khách quan và là thuộc tính thể hiện bản chất
của nhà nước. Tính xã hội thể hiện ở chỗ nhà nước là đại diện chính thức của
toàn xã hội, tập hợp, huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện
nhiệm vụ chung trong nước và quốc tế…


Chức năng: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội:
+ Chức năng chính trị: thiết lập hệ thống thiết chế quyền lực nhà nước thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả; tiến hành hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia, đảm bảo
1


an ninh chính trị, trật tự xã hội; trấn áp phần tử phản động, xâm phạm quyền lợi
ích hợp pháp của công dân; lập nguyên tắc, quy định cho việc quản lí tổ chức, cá
nhân khi tham gia vào quan hệ chính trị.
+ Chức năng kinh tế: thể hiện vai trò của nhà nước trong việc xác lập và bảo
vệ chế độ kinh tế phù hợp với bản chất nhà nước và trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì như: tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh…
+ Chức năng xã hội: thể hiện thuộc tính xã hội và vai trò của nhà nước trong
tác động vào lĩnh vực xã hội để đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội, giải
quyết mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng: xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm,
cứu trợ xã hội…
+ Chức năng bảo đảm trật tự PL và pháp chế: là 1 trong những chức năng đặc
thù, thể hiện bản chất, vai trò của nhà nước, phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước
và pháp luật.
- Chức năng đối ngoại: phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trên
trường quốc tế.
+ Thiết lập, thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với các quốc gia
khác.
+ Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc
gia.
+ Tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng: bảo vệ
môi trường, chống khủng bố…
- Một số chức năng khác: chức năng văn hóa, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh
thái…

3. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Bản chất nhà nước XHCN: là nhà nước kiểu mới có bản chất khác với của các
kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất và mục tiêu của nhà nước XHCN thể hiện ở
những điểm cơ bản:

2


- Là bộ máy để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân, trên cơ sở liên minh giai cấp, dưới sự lãnh đạo của chính đảng
của giai cấp công nhân.
- Có bản chất dân chủ thật sự.
- Có bản chất nhân văn và nhân đạo sâu sắc.
- Có bản chất chính trị sâu sắc, do đảng cộng sản lãnh đạo.
Chức năng của nhà nước XHCN: chức năng đối nội và đối ngoại.
- Chức năng đối nội:
+ Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (chức năng hết sức quan
trọng).
+ Tổ chức và quản lí kinh tế (chức năng cơ bản).
+ Chức năng xã hội (phản ánh thuộc tính xã hội).
+ Bảo vệ trật tự PL XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân
(có ý nghĩa quan trọng).
- Chức năng đối ngoại:
+ Bảo vệ tổ quốc XHCN, chống sự xâm lược từ bên ngoài.
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cung có lợi; ủng hộ và góp phần
tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
+ Tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng và vì

mục đích nhân đạo.
4. Nguồn gốc ra đời của pháp luật?
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những
quy tắc xử sự chung thống nhất. Đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.

3


Theo quan điểm Mác-Lênin thì việc xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
đã tạo ra sự khác biệt xã hội chính là nguyên nhân của mọi nguyên nhân đem lại
sự xuất hiện pháp luật. Sự phân hóa xã hội thành những tầng lớp, giai cấp có lợi
ích đối kháng và mâu thuẫn, đấu trang giai cấp phát triển đến mức không thể điều
hòa được. Những quy định thể hiện ý chí, bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị và
nhanh chóng được áp đặt vào xã hội, buộc xã hội thừa nhận, dần dần nó được
hiểu là pháp luật. Mặc dù pháp luật là sản phẩm của ý thức con người nhưng nó
chỉ nảy sinh khi điều kiện khách quan chin muồi cho phép về cơ sở kinh tế và cơ
sở xã hội. Nhà nước ban hành ra PL và đảm bảo cho PL được thực hiện. Pháp
luật là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
5. Bản chất và thuộc tính của pháp luật? Ví dụ.
Bản chất PL: tính giai cấp và tính xã hội.
- Tính giai cấp: thể hiện ở chỗ PL phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống
trị. PL là phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp hay bảo đảm chuyên
chính giai cấp. PL do cơ sở kinh tế của giai cấp cầm quyền quy định; là phương
tiện điều chỉnh về mặt giai cấp các mối quan hệ xã hội.
- Tính xã hội: về bản chất, PL do nhà nước đại diện chính thức của toàn xã hội
ban hành nên nó hàm chứa tính xã hội; ghi nhận ý chí và bảo vệ lợi ích cho các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Nội dung của PL và cách thức ứng xử trong
các hoạt động pháp lí luôn mang tính điển hình bởi nó là hiện thực của đời sống
xã hội, được xã hội thừa nhận và sử dụng.
Thuộc tính của PL:

- Tính quyền lực (tính nhà nước, tính cưỡng chế): chỉ được hình thành bằng con
đường nhà nước.
- Tính bắt buộc chung: được sử dụng cho số đông các loại chủ thể gắn liền với
những điều kiện cụ thể.
- Tính quy phạm phổ biến: xác định giới hạn hành vi của mọi chủ thể mà PL tác
động tới, được xác định cả về nội dung lẫn hình thức, thể hiện ở khả năng cho
phép, cấm đoán hoặc bắt buộc với chủ thể.
- Tính hệ thống: là hệ thống quy phạm và có mối liên hệ hữu cơ với nhau, còn
được thể hiện trong quá trình thực hiện PL trên thực tế.

4


- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: là điều kiện để phân biệt giữa PL với
những quy định không phải PL, đồng thời tạo sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng,
chính xác về nội dung PL.
Ví dụ:
- Tính giai cấp: pháp luật chủ nô là PL của giai cấp chủ nô do giai cấp này đặt
ra trước hết là vì lợi ích của nó. PL chủ nô quy định công khai quyền lực vô hạn
của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ.
- Tính xã hội: nhà nước giải quyết các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội: đói
nghèo, phòng chống thiên tai,…
6. Trình bày chức năng của pháp luật? Ví dụ.
Chức năng của PL: là tác động của PL đến các quan hệ xã hội nhằm duy trì trật
tự và đem lại lợi ích cho xã hội trong đó có lợi ích của giai cấp thống trị.
Các chức năng cơ bản: chức năng điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục.
Ví dụ:
- Chức năng điều chỉnh:
- Chức năng bảo vệ: hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe con người bị xử
lí theo Luật Hình sự.

- Chức năng giáo dục:
7. Các kiểu pháp luật?
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản đặc thù của pháp
luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp
luật trong 1 hình thái kinh tế-xã hội nhất định.
Các kiểu PL:
+ Pháp luật chủ nô.
+ Pháp luật phong kiến.
+ Pháp luật tư sản.
+ Pháp luật xã hội chủ nghĩa.
8. Hình thức của pháp luật?

5


Hình thức pháp luật là khái niệm chỉ ra ranh giới giữa pháp luật với các quy
phạm xã hội khác, là phương thức hay dạng tồn tại cũng như quy mô, cách tổ
chức các yếu tố cấu tạo nên hệ thống pháp luật.
Hình thức bên trong: là sự liên kết, sắp xếp của các bộ phận, yếu tố cấu tạo nên
hệ thống pháp luật. Phản ánh khá cơ bản bản chất của pháp luật. Gồm:
-Ngành luật: tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh 1 quan hệ xã hội nhất định
với phương pháp điều chỉnh tương ứng.
-Chế định pháp luật: 1 tập hợp các quy phạm PL để điều chỉnh 1 nhóm quan hệ
xã hội có tính chất giống nhau hay có quan hệ mật thiết.
-Quy phạm pháp luật: quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành mà các thành
viên trong xã hội phải coi là chuẩn mực để tuân theo, là tế bào cấu tạo nên hệ
thống PL.
Hình thức bên ngoài: là những phương thức tồn tại và cách thức biểu hiện ra bên
ngoài của pháp luật, chứa đựng các quy phạm pháp luật. Cho biết pháp luật hình
thành từ đâu. Gồm:

-Tập quán pháp: hình thức của PL tồn tại dưới dạng những phong tục, tập quán
đã được lưu truyền trong đời sống xã hội, được lưu truyền trong đời sống xã hội,
được nhà nước thừa nhận thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối với
xã hội.
-Tiền lệ pháp: hình thức của PL tồn tại dưới dạng các phán quyết của các chủ
thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận
làm khuôn mẫu cho việc giải quyết các vụ việc tương tự về sau.
-Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự
chung, do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức
luật định, được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp (đặc biệt là biện
pháp cưỡng chế nhà nước) và được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống, có tên gọi
cụ thể theo quy định (Hiến pháp, luật,…).
9. Khái niệm quy phạm pháp luật? Cấu trúc (cho ví dụ phân tích), cách
thức thể hiện quy phạm pháp luật?
6


Quy phạm pháp luật là: quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và
nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để đạt được
những mục đích nhất định.
Quy phạm pháp luật có 3 bộ phận chính là: giả định, quy định và chế tài.
- Giả định:
+ Khái niệm: là phần dự liệu điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống
và xác định loại cá nhân, tổ chức cụ thể mà xử sự của họ được PL gắn với điều
kiện và hoàn cảnh đó hoặc những biện pháp tác động của nhà nước sẽ được áp
dụng với họ trong điều kiện, hoàn cảnh đó. (Ai? Trong điều kiện, hoàn cảnh
nào? Tính xác định là tiêu chuẩn hàng đầu)
+ Vai trò: là bộ phận không thể thiếu, để nêu giới hạn, phạm vi tác động của
PL.

- Quy định:
+ Khái niệm: là phần xác định cách xử sự của chủ thể khi chủ thể ở trong
những điều kiện, hoàn cảnh được xác định trong phần giả định. (Ai làm gì, ko
được làm gì hay phải làm gì, làm như thế nào?; có khi ẩn, phải tự hiểu; có cụm
“cấm, ko được, phải, thì, được có”)
+ Vai trò: là bộ phận chủ yếu, là mệnh lệnh của nhà nước buộc các chủ thể
phải làm theo.
- Chế tài:
+ Khái niệm: là bộ phận của quy phạm PL dự kiến những biện pháp được áp
dụng đối với các chủ thể khi vi phạm PL, có 4 loại chế tài cơ bản nhất: hình sự,
hành chính, dân sự, kỉ luật. (nếu ko thấy ghi: không xuất hiện)
+ Vai trò: nhằm đảm bảo cho PL được thực hiện nghiêm minh.
Ví dụ: khoản 1 Điều 26 Luật giai thông đường bộ quy định: “Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải
trọng, khổ giới hạn của đường bộ và phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan có
thẩm quyền”.

7


Phân tích: Giả định: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ; Quy định: phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ và phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền; Chế tài:
không thấy xuất hiện.
Cách thức thể hiện quy phạm PL: cách trình bày các QPPL trong văn bản QPPL
rất đa dạng, phong phú để đảm bảo cho các QPPL dễ hiểu, dễ áp dụng đồng thời
đảm bảo được tính khoa học, logic của các QPPL trong hệ thống PL cũng như
tính hệ thống, thống nhất của các văn bản QPPL.
10. Quan hệ pháp luật là gì? Thành phần quan hệ pháp luật?
Quan hệ pháp luật là: quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong

đó có các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước đảm
bảo thực hiện.
Cơ cấu của quan hệ pháp luật bao gồm các bộ phận có những nét đặc thù riêng và
gọi là chủ thể, nội dung và khách thể.
-Chủ thể pháp luật: các cá nhân, tổ chức có những điều kiện do pháp luật quy
định và tham gia quan hệ pháp luật. Điều kiện chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật gọi là năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể gồm: năng lực pháp luật và năng
lực hành vi.
-Nội dung: gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật. (đặc trưng cơ bản).
-Khách thể: là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc các lợi ích xã hội khác mà
các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
11. Sự kiện pháp lí là gì? Lấy ví dụ về một sự kiện pháp lí và cho biết nó
làm thay đổi, phát sinh hay chấm dứt quan hệ pháp luật nào?
Sự kiện pháp lí là: sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được
pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Ví dụ: anh A và chị B đi đăng kí kết hôn ở Ủy Ban nhân dân phường.
+Làm thay đổi: quan hệ pháp lí: tình trạng anh A và chị B từ trạng thái độc thân
sang có vợ, chồng hợp pháp.
8


+Phát sinh: quan hệ nhân thân là vợ chồng giữa anh A và chị B sau khi được cấp
giấy đăng kí theo quy định, quan hệ thừa kế, quan hệ tài sản, quyền được ly
hôn…
+Chấm dứt: tình trạng độc thân của 2 người, tài sản trước hôn nhân, quan hệ PL
về việc đăng kí kết hôn.
12. Thực hiện pháp luật là gì? Phân biệt hình thức thực hiện pháp luật và
cho ví dụ.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động thực tế hợp pháp, có mục đích của các

chủ thể pháp luật nhằm thực hiện hóa các quy định pháp luật, làm cho chúng đi
vào cuộc sống.
Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ, thi hành, sử dụng, áp dụng
pháp luật là:
- Tuân thủ pháp luật: chủ thể kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà
pháp luật cấm. Hình thức mà các quy phạm pháp luật cấm được thực hiện. (các
chủ thể thực hiện 1 cách thụ động)
- Thi hành pháp luật: chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lí bằng hành động tích
cực, chủ động. Hình thức mà các quy phạm pháp luật bắt buộc được thực hiện.
- Sử dụng pháp luật: chủ thể thực hiện quyền, tự do pháp lí của mình. Hình thức
mà các quy phạm pháp luật quy định về quyền và tự do pháp lí của các tổ chức,
cá nhân được thực hiện.
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua cơ quan nhà nước hay nhà chức trách
có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện quy định pháp luật hay tự mình
căn cứ vào quy định pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi,
đình chỉ hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. Hình thức mà chủ thể thực hiện
quy định pháp luật luôn có sự can thiệp của cơ quan nhà nước hay nhà chức trách
có thẩm quyền. (chủ thể hẹp hơn các hình thức khác)
Ví dụ:
- Tuân thủ PL: người đi bộ tham gia giao thông đường bộ đi đúng làn đường
dành cho người đi bộ.

9


- Thi hành PL: các đối tượng nộp thuế cho nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
- Sử dụng PL: kí kết hợp đồng, thực hiện các quyền khởi kiện, khiếu nại trong
khuôn khổ PL quy định.
- Áp dụng PL: tranh chấp hợp đồng hay bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
13. Áp dụng pháp luật là gì? Các trường hợp nào cần áp dụng pháp luật?

Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có
thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện quy định pháp luật hay tự mình
căn cứ vào quy định pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi,
đình chỉ hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. Hình thức mà chủ thể thực hiện
quy định pháp luật luôn có sự can thiệp của cơ quan nhà nước hay nhà chức trách
có thẩm quyền.
Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí với những chủ thể vi phạm pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp tác động nhà nước nhưng không liên quan đến trách
nhiệm pháp lí.
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lí của các tổ chức, cá nhân không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi hay chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia quan
hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được.
- Nhà nước thấy cần phải xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự
việc, sự kiện thực tế nào đó.

14. Đặc điểm của áp dụng pháp luật? Các giai đoạn của quá trình áp dụng
pháp luật?
Đặc điểm của áp dụng pháp luật:
- Mang tính quyền lực nhà nước.

10


- Phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
- Hoạt động điều chỉnh mang tính cá biệt, cụ thể đối với những quan hệ xã hội
nhất định.
- Đòi hỏi tính sang tạo (trong phạm vi quy định của pháp luật).
Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật: (các giai đoạn đều quan trọng

như nhau)
- Phân tích đánh giá đúng, chính xác các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự
việc thực tế đã xảy ra. Nhằm áp dụng đúng PL, cá biệt hóa các quy phạm PL vào
từng trường hợp cụ thể.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm sang rõ nội dung, ý
nghĩa của quy phạm pháp luật với trường hợp cần áp dụng. Để chọn đúng quy
phạm, chủ thể áp dụng PL phải hiểu đúng nội dung, ý nghĩa, giá trị pháp lí của
quy phạm.
- Ban hành quyết định. Đây là giai đoạn rất quan trọng vì việc ban hành thì
quyền và nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lí của chủ thể được cá biệt hóa.
- Tổ chức thực hiện quyết định. Giai đoạn cuối nhưng không kém quan trọng vì
nếu làm không tốt thì quyền, nghĩa vụ của chủ thể sẽ không được thực hiện đầy
đủ, PL không thể đi vào cuộc sống.
15. Vi phạm pháp luật là gì? Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật?
Vi phạm pháp luật là: hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vi
phạm pháp luật là sự kiện pháp lí và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lí.
Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
- Thứ nhất: hành vi của con người (hành vi hành động và hành vi không hành
động).
- Thứ hai: hành vi trái pháp luật. Hành vi gây thiệt hại hay đe dọa gây thiệt hại
đáng kể cho các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.

11


- Thứ ba: có lỗi của chủ thể (lỗi cố ý hoặc vô ý) vì phải chứa đựng lỗi của người
thực hiện hành vi thì mới có VPPL xảy ra. Nhưng không truy cứu hành vi trái PL
khi: được thực hiện do tình thế cấp thiết; người thực hiện là do phòng vệ chính
đáng; do sự kiện bất ngờ.

- Thứ tư: chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực trách nhiệm pháp
lí (được xác định dựa vào 2 yếu tố: độ tuổi và khả năng nhận thức, điều khiển
hành vi của chủ thể ở thời điểm hành vi được thực hiện).
16. Cấu thành của vi phạm pháp luật?
Vi phạm pháp luật được cấu thành bởi: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể vi phạm pháp luật.
Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL. Gồm:
- Hành vi trái PL.
- Hậu quả.
- Quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL với hậu quả.
- Ngoài ra còn có: thời gian, địa điểm, phương tiện và cách thức vi phạm…
Mặt chủ quan: là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể VPPL. Gồm:
- Lỗi: là thái độ tâm lí của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu
quả do hành vi đó gây ra. (thước đo của trách nhiệm pháp lí):
Lỗi cố ý:
+ Cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi, thấy trước hậu quả
(>50%) và mong muốn điều đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi, thấy trước hậu quả
(<50%) nhưng để mặc hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý (ko động cơ, ko mục đích):
+ Vô ý vì quá tự tin: thấy rõ hành vi, thấy trước hậu quả nhưng hi
vọng, tin tưởng hậu quả không xảy ra, có thể ngăn chặn được.
+ Vô ý vì cẩu thả: không thấy trước hậu quả của mình gây ra mặc dù
có thể hay cần phải thấy.
- Động cơ: động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện VPPL.

12


- Mục đích: kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện

hành vi VPPL.
Chủ thể VPPL: được xét dựa trên tuổi và năng lực hành vi.
Khách thể VPPL: là những quan hệ xã hội (quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu,
trật tự quản lí xã hội) được PL bảo vệ nhưng bị hành vi VPPL xâm hại.
17. Trách nhiệm pháp lí là gì? Đặc điểm của trách nhiệm pháp lí? Các loại
trách nhiệm pháp lí?
Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả pháp lí bất lợi, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với
chủ thể vi phạm pháp luật, được pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể
vi phạm pháp luật bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy
định.
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lí:
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lí là VPPL, chỉ khi trong thực tế xảy ra VPPL thì
mới xuất hiện trách nhiệm pháp lí, và trách nhiệm pháp lí là hậu quả của VPPL.
- Cơ sở pháp lí của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là quyết định do cơ quan
nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết
vụ việc vi phạm đã có hiệu lực PL.
- Bản thân trách nhiệm pháp lí không phải là sự cưỡng chế mà chỉ là nghĩa vụ
phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do PL quy định.
- Là sự lên án của nhà nước và xã hội đối với chủ thể VPPL, là sự phản ánh của
nhà nước đối với hành vi VPPL.
Các loại trách nhiệm pháp lí thông thường được chia thành 5 loại:
- Trách nhiệm hình sự: loại nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng với chủ thể có
hành vi phạm tội.
- Trách nhiệm hành chính: do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm
quyền áp dụng với chủ thể vi phạm hành chính.

13



- Trách nhiệm kỉ luật: do thủ trưởng cơ quan, tổ chức nhà nước áp dụng với cán
bộ, công chức... của cơ quan, tổ chức của mình khi họ VPPL.
- Trách nhiệm dân sự: do tòa án hay các chủ thể khác được áp dụng với chủ thể
vi phạm dân sự.
- Trách nhiệm vật chất: do cơ quan, xí nghiệp... áp dụng với cán bộ, công chức,
công nhân... của cơ quan, xí nghiệp khi họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí
nghiệp.
18. Những yêu cầu đối với người được truy cứu trách nhiệm pháp lí?
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản:
- Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lí với những hành vi trái PL, có lỗi do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
- Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu.
- Bảo đảm sự công bằng và nhân đạo trong hoạt động truy cứu.
- Bảo đảm tính phù hợp khi truy cứu.
- Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng,
công bằng, chính xác theo đúng PL và phải đạt hiệu quả cao.
19. Ý thức pháp luật là gì? Cấu trúc của ý thức pháp luật?
Ý thức PL: là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong
xã hội thể hiện mối quan hệ của con người với PL và sự đánh giá về tính hợp
pháp hay không hợp pháp đối với các hành vi pháp lí thực tiễn.
Cấu trúc của ý thức pháp luật: được cấu thành từ hệ tư tưởng PL và tâm lí PL.
+Hệ tư tưởng PL: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết, trường
phái lí luận về PL.
+Tâm lí PL: là sự hình thành trên cơ sở nhận thức, biểu hiện tâm trạng, xúc
cảm, thái độ của con người đối với PL và các hiện tượng pháp lí khác.

14


20. Khái niệm điều chỉnh pháp luật? Đối tượng, phạm vi, phương pháp điều

chỉnh pháp luật?
Điều chỉnh PL: là quá trình tác động có định hướng, có mục đích của PL (với tư
cách là công cụ điều chỉnh) lên các quan hệ xã hội nhằm sắp xếp chúng có trật
tự, bảo vệ chúng và hướng chúng phát triển theo những định hướng nhất định để
đạt được mục đích đề ra.
Đối tượng điều chỉnh của PL: là các quan hệ xã hội cơ bản, điển hình, phổ biến
cần có sự điều chỉnh của PL, những quan hệ riêng tư, còn có thể là những quan
hệ xã hội phát sinh (chỉ tồn tại khi có quan hệ PL như: quan hệ bảo hiểm...).
Phạm vi điểu chỉnh của PL được xem xét ở 2 khía cạnh: số lượng các quan hệ xã
hội và mức độ điều chỉnh. Phạm vi điều chỉnh chịu ảnh hưởng các yếu tố chủ
quan và khách quan:
+Ý chí những nhà xây dựng PL.
+Tầm quan trọng và tính chất các quan hệ xã hội.
+Điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
+Ý thức PL của nhân dân, cán bộ, công chức nhà nước, nhà chính trị.
+Sự thống nhất của hệ thống chính trị, đặc biệt là sự thống nhất về ý chí và lợi
ích giữa các lực lượng trong xã hội.
+Sự hoàn thiện của hệ thống PL.
Phương pháp điều chỉnh của PL: là cách thức tác động PL lên các quan hệ xã hội
để đạt được mục đích đề ra. Phương pháp quyền uy.
21. Hệ thống PL là gì?
Hệ thống PL là: tổng thể các quy phạm PL, các nguyên tắc, định hướng và mục
đích của PL có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân thành
các chế định PL, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm PL
do cơ quan nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục nhất định. Gồm:

15


- Về cấu trúc bên trong: hệ thống PL được hợp thành từ các quy phạm PL, chế

định PL và ngành luật.
- Về hình thức: hệ thống PL được cấu thành từ các văn bản quy phạm PL.
22. Phân biệt quy phạm PL, chế định luật, ngành luật? Cho ví dụ từng cái.
- Quy phạm PL:
+ Là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống PL, đóng vai trò là tế bào của hệ
thống cấu trúc PL.
+ Là quy tắc xử sự được nhà nước ban hành để điều chỉnh quan hệ xã hội
chung có tính phổ biến, điển hình.
+ Là một tập hợp được cấu trúc từ bộ phận giả định, quy định, chế tài hay các
biện pháp tác động khác mà giữa bộ phận giả định với các bộ phận khác của quy
phạm PL luôn có mối liên hệ gắn kết chặt chẽ với nhau đến mức độ nếu thiếu đi
bất kì bộ phận nào đó thì quy phạm PL không tồn tại.
- Chế định PL:
+ Là một tập hợp được cấu trúc từ nhóm các quy phạm PL điều chỉnh nhóm
quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau thuộc cùng một loại.
- Ngành luật:
+ Là hệ thống các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội. Để phân định ngành luật, căn cứ chủ yếu vào:
đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
Vi dụ:
- Quy phạm PL:
+ khoản 1 Điều 26 Luật giai thông đường bộ quy định: “Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải
trọng, khổ giới hạn của đường bộ và phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan có
thẩm quyền”. Giả định: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ; Quy định: phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ và phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền; Chế tài:
không thấy xuất hiện.
- Chế định PL:


16


+ chế định về thừa kế bao gồm 1 loạt quy phạm PL về di sản thừa kế, người
thừa kế, về quyền và nghĩa vụ của người thừa kế…; ngoài ra còn có các chế định
như: chế định nuôi con nuôi, tài sản vợ chồng…
- Ngành luật:
+ luật hiến pháp (luật nhà nước), luật hành chính, luật hình sự, luật dân sự,
luật kinh tế…
23. Phân biệt hệ thống PL và hệ thống hóa PL?
Hệ thống PL: là tổng thể các quy phạm PL, các nguyên tắc, định hướng và mục
đích của PL có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân thành
các chế định PL, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm PL
do cơ quan nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục nhất định. Gồm:
- Về cấu trúc bên trong: hệ thống PL được hợp thành từ các quy phạm PL, chế
định PL và ngành luật.
- Về hình thức: hệ thống PL được cấu thành từ các văn bản quy phạm PL.
Hệ thống hóa PL: là hoạt động tập hợp, sắp xếp, chỉnh lí, bổ sung các quy định
PL hoặc các loại nguồn theo những trật tự nhất định nhằm tạo ra những “hệ
thống” PL theo mục đích để ra. Nó còn góp phần xây dựng hệ thống PL và có vai
trò rất quan trọng với việc thực hiện và áp dụng PL. Hệ thống hóa PL được thực
hiện dưới 2 hình thức là tập hợp hóa và pháp điển hóa.
24. Phân biệt 4 loại lỗi, cho ví dụ từng loại?
- Lỗi: là thái độ tâm lí của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả
do hành vi đó gây ra.
Lỗi cố ý:
+ Cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi, thấy trước hậu quả
(>50%) và mong muốn điều đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức rõ hành vi, thấy trước hậu quả
(<50%) nhưng để mặc hậu quả xảy ra.

Lỗi vô ý (ko động cơ, ko mục đích):
+ Vô ý vì quá tự tin: thấy rõ hành vi, thấy trước hậu quả nhưng hi
vọng, tin tưởng hậu quả không xảy ra, có thể ngăn chặn được.

17


+ Vô ý vì cẩu thả: không thấy trước hậu quả của mình gây ra mặc dù
có thể hay cần phải thấy.
Ví dụ:
- Lỗi cố ý trực tiếp: anh A dung dao đâm chết B và mong muốn B chết. Hậu quả
xảy ra B chết đúng như mong muốn của A.
- Lỗi cố ý gián tiếp: anh A dùng dao đâm B với mong muốn làm B bị thương, tuy
nhiên do B cố ý né tránh nên dao đâm trúng chỗ hiểm. Hậu quả B chết và hậu
quả này là ngoài ý muốn ban đầu của A.
- Lỗi vô ý vì quá tự tin: người lái xe mô tô tin rằng mình sẽ vượt qua được đường
sắt trước mặt trước khi tàu hỏa đến. (sự tin tưởng của người phạm tội có căn cứ
nhưng căn cứ không vững chắc, đánh giá không đúng tình hình thực tế, sự tin
tưởng quá mức thực tế; người phạm tội do ko thận trọng khi đánh giá, lựa chọn
xử sự nên gây nguy hiểm cho xh)
- Lỗi vô ý vì cẩu thả: một người băng qua đường một cách vô thức (không nhìn
trước nhìn sau) làm cho 2 xe chạy ngược chiều nhau vì tránh người này mà xảy
ra tai nạn làm 2 người lái xe tử vong.
25. So sánh tập hợp hóa và pháp điển hóa PL?
Giống nhau: đều là hình thức của hệ thống hóa PL.
Khác nhau:
Tập hợp hóa PL: là hình thức thu thập và sắp xếp các quy định PL hoặc các
nguồn luật thành tập luật lệ theo những trật tự nhất định như theo chuyên đề, tên
gọi, theo ngành quản lí,…
Pháp điển hóa PL: là hình thức các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành rà

soát, tập hợp và sắp xếp các quy định PL đang có hiệu lực (trừ hiến pháp) thành 1
chỉnh thể thống nhất, khoa học để tạo thành 1 văn bản quy phạm PL mới hoặc bộ
pháp điển.
Hình thức

Tập hợp hóa pháp luật

Pháp điển hóa pháp luật

Tiêu chí
18


Chủ thể

Mọi chủ thể (tổ chức, cá nhân)

Chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
Tính
chấtĐơn giản, không làm thay đổi nộiPhức tạp, đòi hỏi phải có sự đầu tư
của
hoạtdung của văn bản quy phạm phápnghiên cứu, đánh giá, thẩm định…của
động
luật, loại bỏ những văn bản PL đã cơ quan nhà nước có thẩm quyền, loại
hết hiệu lực.
bỏ những quy phạm lỗi thời, mâu thuẫn,
bổ sung quy phạm mới để thay thế các
quy phạm PL đã bị xóa bỏ, phát hiện và

nâng cao hiệu lực pháp lí, khắc phục
những chỗ trống của PL.
Kết quả
Là một tập văn bản quy phạm phápLà một văn bản quy phạm pháp luật có
luật được sắp xếp theo một trình tựsự thay đổi về nội dung và hiệu lực pháp
nhất định
lý.

26. Pháp chế XHCN là gì? Biện pháp tăng cường pháp chế?
Pháp chế XHCN: là sự tôn trọng và thực hiện PL XHCN một cách tự giác,
nghiêm chỉnh và đầy đủ, thống nhất thông qua những hành vi tích cực của tất cả
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả
hiện thực của sự tôn trọng và thực hiện PL ấy trong bộ máy nhà nước và ở ngoài
xã hội.
Biện pháp tăng cường pháp chế:
- Xây dựng và hoàn thiện PL đạt được các tiêu chuẩn: toàn diện, đồng bộ, khoa
học, thực tiễn. Xây dựng chiến lược dài hạn phát triển và hoàn thiện PL, từng
bước bổ sung và hoàn thiện hệ thống PL; loại ra các văn bản không còn thích hợp
với thực tế, chú trọng xây dựng, ban hành các đạo luật mới; PL phải phản ánh
đúng quy luật khách quan và nhu cầu xã hội, phù hợp với đường lối chính sách
của Đảng, xây dựng PL theo đúng thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp.
- Tổ chức thực hiện PL. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục PL; đảm bảo
tuân thủ, sử dụng, thi hành và áp dụng đúng đắn PL; đảm bảo nguyên tắc công
dân được làm tất cả những gì mà PL không cấm, Nhà nước được làm những gì
PL cho phép.

19


- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện PL. Đây là trách nhiệm

chung của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; đảm bảo
quyền khiếu nại tố cáo của công dân đối với các hành vi VPPL; tăng cường vai
trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức của các cơ quan dân cử, cơ quan kiểm
tra, thanh tra Nhà nước, thanh tra nhân dân.
- Kiện toàn các cơ quan quản lí nhà nước và tư pháp. Tổ chức gọn nhẹ, có chất
lượng cao, đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lí; đổi mới tổ
chức, cách thức làm việc của Chính phủ, sắp xếp lại Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
sửa đổi cơ cấu và phương hướng làm việc của UBND, sở phòng ban 1 cách hợp
lí; kiện toàn, đổi mới 1 số vấn đề về chức năng, hệ thống tư pháp; thực hiện cơ
chế giám sát tính hợp hiến của luật, tính hợp pháp của văn bản pháp quy; cán bộ
quản lí Nhà nước và cán bộ tư pháp phải là những người nắm vững PL.
- Bảo vệ PL. Xã hội hóa bảo vệ PL nhằm huy động sức mạnh của toàn dân vào
việc phòng ngừa, phát hiện, tố giác và xử lí VPPL trong bộ máy nhà nước, ngoài
xã hội; xử lí mọi VPPL một cách kịp thời, nghiêm minh, nhanh chóng; kiểm tra,
giám sát việc xử lí các VPPL; giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề cho cán
bộ chuyên trách bảo vệ PL; khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ
chức, địa phương có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ PL; phê bình
kịp thời, công khai những cá nhân, tổ chức, địa phương làm chưa tốt.
- Sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế XHCN. Công tác
tăng cường pháp chế phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; các cấp ủy Đảng từ
trung ương đến cơ sở phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp chế; tăng cường
cán bộ có phẩm chất và năng lực; mọi cơ quan, tổ chức, Đảng viên của Đảng
phải thực hiện đúng PL, không can thiệp, làm thay thẩm quyền của các cơ quan
công chức Nhà nước.
27. Cho biết mối liên hệ giữa năng lực PL và năng lực hành vi?
Năng lực PL và năng lực hành vi là những yếu tố cấu thành năng lực chủ thể và
năng lực chủ thể quan hệ PL nên chúng có mối quan hệ với nhau:
- Năng lực PL là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ
chức trở thành chủ thể của quan hệ PL.
- Nếu chủ thể có năng lực PL mà không có hay mất năng lực hành vi hoặc vị

nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực
20


vào các quan hệ PL. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ PL
thông qua hành vi của người thứ 3 hay được nhà nước bảo vệ trong một số quan
hệ PL nhất định.
- Năng lực PL là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể PL
không có năng lực PL mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không quy định các
quyền, nghĩa vụ pháp lí cho chủ thể thì nhà nước cũng không cần phải tính đến
điều kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí đó.
- Năng lực PL của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.

21



×