Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại cao minh năm 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.41 KB, 49 trang )

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong một doanh nghiệp.
Nó giúp cho các nhà quản lý kinh doanh có chức năng xem xét toàn diện về
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nhờ có sự khoa học trong khâu ghi chép,
phân loại và tổng hợp lý giải các nghiệp vụ tài chính, vì vậy học kế toán tài
chính doanh nghiệp là một ngành học rất hay và cũng rất quan trọng trong nền
kinh tế hiện nay.
Sau hai năm học kế toán em đã được tìm hiểu về lý thuyết của các môn trong
kế toán, đã được thầy cô giảng giải rất chu đáo từ các khâu lý thuyết cho đến
những bài tập minh hoạ cụ thể. Song chỉ học thôi chưa đủ mà em cần phải ra
thực tế để học hỏi, nắm vững hơn kiến thức. Vì vậy học phải đi đôi với hành, lý
luận phải gắn liền với thực tế. Vì vậy thực tập ở các cơ sở sản xuất kinh doanh
là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, đây là thời gian giúp em hoàn
thiện hơn và trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản để sau khi ra trường em trở
thành một kế toán viên thực thụ, có thể tự mìnhlàm tốt các công việc của mình.
Và giai đoạn thực tập cũng giúp cho em tiếp cận được với các nhân viên , các
cấp bậc trong công ty để em có thêm kinh nghiệm khi đi làm việc tại bất cứ một
công ty nào, em cũng luôn tự tin và làm tốt mọi công việc của mình.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CP Thương Mại Cao Minh, đi sâu tìm
hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng
của công tác kế toán kết quả kinh doanh vì thế em đã chọn đề tài “Đánh giá
tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Thương Mại Cao Minh năm 20122013” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Qua hơn 3 năm được học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Hàng
Hải Việt Nam, chúng em được các thầy cô giáo tận tình chỉ dạy,dìu dắt, để
chúng em có khả năng trở thành một Kế toán viên có kiến thức vững vàng, có
trình độ chuyên môn và trở thành người có ích cho xã hội, tự tin bước vào cuộc
sống và công tác.


Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trên cơ sở những kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu, cùng với
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, giảng viên Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Hàng Hải Việt Nam và các anh chị cán bộ kế toán của công ty Cổ
Phần Thương Mại Cao Minh đã giúp em tiếp cận với tư liệu và thông tin.
Đến nay em đã hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của giảng viên Phạm Thế Hưng và cảm ơn các cán bộ quản lý
phòng Kế toán của Công ty Cổ phần thương mại Cao Minh.
Em rất mong các ý kiến đóng góp của các thầy, các cô để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
• Tên công ty : Công ty Cổ phần thương mại Cao Minh
• Trụ sở chính của công ty đặt tại số 15 Trường Chinh_ Kiến An_ Hải Phòng.
• Mã số thuế :0200590701
• SĐT : 0913311384
• Công ty được thành lập vào ngày 20/7/2004, với số vốn ban đầu là:
2.000.000.000 VNĐ.
• Công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất, ngoài ra
công ty cũng kinh doanh một số mặt hàng khác như các thiết bị điện, vật liệu xây
dựng.
• Khi mới thành lập công ty chỉ có 7 công nhân, 1 phân xưởng 500 m2 và sản xuất
chủ yếu 2 mặt hàng là tủ gỗ và giường gỗ. Tuy mới thành lập cách đây không lâu
nhưng công ty đã nhanh chóng phát triển, ngày càng mở rộng thị trường, khẳng
định vị trí của mình trên thị trường và sản phẩm của công ty ngày càng được khách
hàng tin cậy và chọn lựa không chỉ bởi sản phẩm có chất lượng tốt mà mẫu mã
đẹp.
• Cuối năm 2010 đầu năm 2011 công ty đã đầu tư mở rộng và nâng cấp phân
xưởng sản xuất.
Hiện công ty đã sở hữu một phân xưởng rộng 1000 m 2 với những trang thiết
bị hiên đại phục vụ sản xuất: có 2 máy cắt và máy xẻ công suất lớn, có nhiều máy
bào và máy khoan,13 công nhân tay nghề cao, hiên tại công ty có thể sản xuât tất
cả các mặt hàng nội thất bằng gỗ cả theo đơn đặt hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của thi trường.
Công ty luôn cố gắng mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..



Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2 Chức năng – Nhiệm vụ
Công ty Cổ Phần Thương Mại Cao Minh được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0203000929 do 0204002636 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Phòng
cấp ngày 20 tháng 07 năm 2004 thực hiện kinh doanh một số ngành nghề chính sau
đây :
• Sản xuất đồ mộc;
• Sản xuất gỗ dán, ván mỏng, phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ;
• Mua bán sản phẩm mộc, phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ;
……….
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh.

Chủ tịch HĐQT

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Kho

Phân

xưởng

 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
_ Ban Giám đốc: Gồm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc.
• Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc: Ông Bùi Huy Thiên- Người chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quản lý các phòng ban chức năng và đời sống của công nhân viên. Ông là người đại
diện hợp pháp của công ty. Là người đừng đầu Công ty có vai trò lãnh đạo và chịu
trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty thông qua nguồn cung cấp của cấp
dưới.
Đồng thời còn có trách nhiệm kí kết hợp đồng kinh tế với các công ty, doanh
nghiệp.
Thông qua các tài liệu của kế toán chủ tịch hội đồng quản trị kiểm tra và kiểm soát
tình hình chấp hành của đơn vị, tính tuân thủ về kế toán, thống kê, chế độ về kế toán
tài chính.
• Giám đốc: Ông Bùi Huy Trung- người phụ trách kỹ thuật, dưới đó là các phòng
ban, bố trí sắp xếp cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty để có
thể phát huy hết khả năng của mình vào sản xuất, ông còn có nhiệm vụ lên phương
án chia lương sản phẩm theo từng công đoạn và theo dõi thi đua trong công ty.
• Phòng kinh doanh: Bao gồm trưởng phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ của
phòng là phát triển thị trường và xác định phương hướng kinh doanh. Tìm hiểu các

thông tin và dữ liệu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra được các chiến
lược thu hút khách hàng.
• Phòng kế toán:Bao gồm trưởng phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ của phòng là
chịu trách nhiệm về các mặt liên quan đến tài chính của công ty trước ban giám đốc.
Hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và định kỳ gửi báo cáo
lên công ty, đồng thời lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của công ty, xây dựng, đánh giá giá thành sản xuất của công ty.
• Kho: Gồm 1 thủ kho và 1 nhân viên. Nhiệm vụ của kho là bảo quản, kiểm tra
thường xuyên vật tư hàng hóa. Kiểm tra theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn và dự trữ
vật tư nhằm đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất.
• Phân xưởng: Tuy là phân xưởng được xây dựng cách đây không lâu nhưng đến
nay đã được đầu tư trang bị đầy đủ, hiện đại,với đội ngũ cán bôn công nhân viên,
người lao đông có tay nghề cao taọ nên sản phẩm có chất lượng cao, điều này có tác
động to lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
_ Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty; cần phải tổ chức bộ máy kế toán thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình. Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường công ty đã sắp xếp bộ
máy kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh
doanh của công ty. Bộ máy kế toán đã hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ và chính xác, đáp ứng yêu câùu quản lý.

_ Công ty xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

Trưởng phòng
kế toán

Thủ quỹ

Kế toán các khoản
thanh toán

Kế toán
kho

_ Trưởng phòng kế toán: Nguyễn Thị Bích Lan- người chịu trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo chung, kiểm tra công tác do các nhân viên kế toán thực hiện. Tham mưu cho
ban giám đốc đưa ra quyết định phù hợp, đúng đắn trong kinh doanh.
Hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm sơ kết, tổng kết toàn bộ hoạt động của phòng
cũng như toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty, báo
cáo với ban giám đốc.
_ Thủ quỹ: Trần Thị Xuyến: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày, đối
chiếu tồn quũy thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm
bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng như thực tế trên sổ sách.
_ Kế toán các khoản thanh toán : Lương Thị Nhàn - Chịu trách nhiệm về tính đúng
đắn, về các chứng từ thanh toán tiền mặt theo đúng quy định của Bộ tài chính và của

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..



Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

công ty. Làm lương, theo dõi thanh toán với công nhân, hội y tế, BHXH,BHYT
đúng thời hạn,quyết toán chi BHYT,BHXH theo đúng chế độ.
_ Kế toán kho: Trịnh Thanh Thuý: Theo dõi,ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
có liên quan đến vật tư hàng hóa. Theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu,
nắm vững số liệu về số lượng, giá trị vật liệu nhập- xuất- tồn kho, nhằm mục đích
tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
 Các chính sách khác:
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
 Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
 Phương pháp kế toán TSCĐ:
o Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
o Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.
o Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo QĐ 206/2003/QT-BTC ngày 12/12/2003.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
o Nguyên tắc đánh giá: tính theo giá thành sản xuất
o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo giá mua
o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng: dựa
vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự phòng.
 Phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp (giản đơn).
1.4Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao dộng.
a) Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty CPTM Cao Minh có những cơ sở vật chất kỹ thuật sau:


Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm chủ yếu là các nhà làm
việc, nhà xưởng, phương tiện vận tải hàng hóa,máy móc thiết bị , hệ thống máy tính
và máy văn phòng … vv.
Phương pháp khấu hao mà công ty đang áp dụng: khấu hao theo đường thẳng.
Do loại hình đơn vị là công ty cổ phần thương mại chuyên sản xuất và mua bán
trao giao thương các lạo gỗ mộc và đồ gỗ sơ chế, đồ nội thất thành phẩm lên ngoài
nhà xưởng , vật kiến trúc thì máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm một
phần không hề nhỏ trong tổng tài sản cố định tại công ty. Từ bảng thể hiện cơ cấu tài
sản cố định của đơn vị ta thấy giá trị còn lại của nhà cửa vật kiến trúc là chiếm tỷ
trọng lớn hơn cả đạt 1.976.430.406 đồng, chiếm 60,76% tổng tài sản cố định cả
trong năm 2012 và năm 2013. Việc giá trị của nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tải sản cố định cảu đơn vị là hoàn toàn hợp lý và phù hợp. Do đơn vị
không chỉ là sản xuất mà còn kinh doanh mua bán trao đổi các lô hàng đòi hỏi vị trí
nhà xưởng, kho bãi phải đáp ứng nhu cầu đủ rộng và dễ dàng vận chuyển. Bên cạnh
đó máy móc thiết bị là phần không thể thiếu nhằm phục vụ sản xuất tại đơn vị , nó
đạt 728.673.934 đồng , tương ứng chiếm 22,40% tổng giá trị còn lại của tài sản cố
định trong năm 2012 và chiếm 22,61% trong năm 2013. Với giá trị thấp nhất nhưng
chiếm một phần không hề nhỏ trong tổng giá trị còn lại của tài sản cố định là phương
tiện vận tải, truyền dẫn , nó đạt 518.054.503 đồng năm 2013 giảm 30.333.336 đồng
do khấu hao tăng so với năm 2012. việc giảm này ảnh hưởng giảm 0,93% tới tổng
tài sản cố định còn lại so với năm 2012.

Nhìn chung thì tài sản cố định của đơn vị tương đối hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sản xuất và kinh doanh đối với loại hình và quy mô của công ty.
Chi tiết về tài sản cố định tại đợn vị với nguyên giá , giá trị hao mồn và giá trị còn
lại được thể hiện qua bảng sau :

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b) Lực lượng lao động :
Tính đến ngày 31/12/2013 công ty có 32 nhân viên trong tất cả các bộ phận.
1.Cơ cấu lao động theo chất lượng của công ty

Phân loại

Số người

Tỉ trọng (%)

Đại học

4

30.77


Cao đẳng

1

7.69

Trung cấp

1

7.69

Lao động phổ thông

7

53.85

Tổng

13

100.00

2. Cơ cấu lao động theo lĩnh vực hoạt động

Phân loại

Số người


Tỉ trọng (%)

Bộ phận quản lý và giám sát

1

7.69

Bộ phân văn phòng
Bộ phận sản xuất
Bộ phận kho
Tổng

3
8
1
13

23.08
61.54
7.69
100.00

Do tính chất là một công ty nhỏ nên số lượng lao động của công ty không nhiều, bao
gồm cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng với trình độ cao đẳng trở lên, lao động
phổ thông trong công ty chủ yếu là công nhân, lái xe,... trong đó đội ngũ công nhân
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..



Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phân xưởng chiếm tỷ trọng cao, nhân viên quản lý, giám sát chiếm tỉ trọng tương đối
thấp. Xây dựng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao giúp cho công ty đẩy
mạnh phát triển
Trong năm 2013 vừa qua, Ban điều hành Công ty cũng đã mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ ở
các khâu như: Kinh doanh, tài chính với mong muốn đào tạo đội ngũ kế cận và nhanh
chóng khăc phục các tồn tại hiện nay. Một số cán bộ khác được luân chuyển, sắp xếp lại
cho phù hợp với chuyên môn và năng lực của mỗi cá nhân. Bước đầu đã đem lại hiệu quả
trong điều hành.
Như vậy, để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn, rất nhiều việc cần phải làm trong
năm 2014 và những năm tới, đặc biệt là công tác tuyển dụng nhân lực có trình độ, công tác
đào tạo cán bộ, công tác đào tạo công nhân kỹ thuật và công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Đây là yếu tố quan trọng cần luôn được quan tâm và tạo điều kiện không chỉ đối với
Công ty CPTM Cao Minh nói riêng mà còn đối với cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay nói chung.
1.5 Đặc điểm sản xuất và tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị các năm gần đây.
 Công ty Cổ Phần Thương Mại Cao Minh thành lập với nhiệm vụ chính ban đầu là
sản xuất đồ gỗ , đồ mỹ nghệ, xong trải qua thời gian 10 năm công ty dần chuyển sang
vừa sản xuất vừa kinh doanh mua bán gỗ mộc, gỗ sơ chế…qua đó đáp ứng khá đầy đủ
các nhu cầu về các loại gỗ cho khách hàng.
Quy trình sản xuất :
Mua gỗ mộc,gỗ sơ chế nhập kho

gia công cắt,xẻ,đóng nội thất,đồ mỹ nghệ

Xuất bán trực tiếp gỗ mộc, gỗ sơ chế.

 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các năm gần đây :

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua bảng tổng hợp số liệu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2011-2013 ta nhận thấy doanh thu của công ty trong 3 năm có sự biến động quá
lớn 2012 đạt doanh thu 57.454.100.430 đồng giảm 27,30 % so với năm 2011, năm
2013 đạt 61.512.322.524 đồng tăng 7,06 % so với năm 2012 cho ta thấy sự tăng
trưởng không ổn định của công ty do phần nào ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm
2012 dẫn đến giảm doanh thu đáng kể. Tuy nhiên công ty luôn chú trọng việc đẩy
mạnh sản xuất và tăng trưởng vào năm tiếp theo nên năm 2013 thì doanh thu đã có
dấu hiệu khởi sắc.
Doanh thu thay đổi nên chi phí cho hoạt động sản xuất của công ty trong 3 năm
cũng thay đổi với mức độ khá đồng đều với mức tăng giảm của doanh thu. Chi phí sản
xuất tăng giảm chủ yếu là tăng giảm chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất.
Sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp dẫn tới kết quả
doanh nghiệp đạt lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 42.123.687 đồng, năm 2013 đạt
100.699.111 đồng tăng đột biến đạt 139,06 % so với năm 2012, nên số tiền đóng góp
ngân sách của doanh nghiệp cũng tăng nên là 421.084.482 đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng giảm biến động qua các năm. Tỷ
suất lợi nhuận năm 2012 so với năm 2011 đã giảm 0,0001 lần.Tuy nhiên năm 2013 thì
lại tăng đột biến đạt 0,0009 lần tương ứng tăng 123,28 % . đây là kết quả của việc nền
kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi và sự cố gắng trong sản xuất ,tạo uy tín với khách

hàng của công ty.
Công ty luôn chú trọng tới đời sống của công nhân viên trong đơn vị,chính sách
tăng lương cho công nhân viên, nhám khuyến khích, thúc đẩy tinh thần làm việc của
họ tăng trung bình là 8.23 %.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao hơn trong những năm tới công ty cần đưa ra
những biện pháp đồng thời tiến hành thực hiện nhằm giảm chi phí bất hợp lý.
1.6Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của dơn vị trong giai đoạn
sắp tới của doanh nghiệp.
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Thuận lợi
Công ty cổ phần thương mại cao minh là một doanh nghiệp độc lập , tự chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của mình cùng với một cơ cấu tổ chức hợp lý .
nhờ vậy , các quyết định sau khi thông qua sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng .
Công ty có trụ sở và nhà kho gần đường lớn giao dịch và vận chuyển hàng hoá
thuận tiện, dễ dàng.
Giá trị còn lại của tài sản cố định khá cao.
Công ty cân bằng khá tốt về việc chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn.
Công ty có mối quan hệ tốt từ các mối quan hệ của chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
cổ đông tại tập đoàn sao đỏ Việt Nam ông Bùi Huy Thiên. Kết hợp với việc tạo dựng
uy tín trong các năm kinh doanh đã từng bước giúp đơn vị đứn vững trên thị trường.
Nhìn chung các năm gần đây công ty có kết quả kinh doanh khá lạc quan mặc dù
nền kinh tế đang suy thoái.

 Khó khăn
Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông.
Cán bộ quản lý của đơn vị chủ yếu do thành viên trong cùng gia đình đảm nhiệm.
Công ty được thành lập với vốn do 1 người là chủ tịch hội đồng quản trị đầu tư nên
còn hạn chế về việc mở rộng sản xuất và kinh doan

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2
PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I
ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CPTM CAO MINH
I. Mục đích ý nghĩa phân tích đánh giá :
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm qua nhằm mục đích
đánh giá xem các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty. Đây là các chỉ tiêu
về giá trị sản xuất, lao động- tiền lương, các chỉ tiêu tài chính và quan hệ với ngân
sách. Việc phân tích các chỉ tiêu trên để đưa ra các nguyên nhân tác động đến sự thay
đổi của các chỉ tiêu, từ đây đề ra các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
1. Mục đích
- Việc phân tích này cho ta thấy khái quát kết quả sản xuất một cách chung nhất
của doanh nghiệp.

- Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về tình hình
sản xuất của công ty, từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu đó.
- Đề xuất các biện pháp để khai thác tốt nhất những tiềm năng của doanh nghiệp áp
dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo các lợi
ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
- Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
- Tóm lại có thể nói mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất
những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất trong tương lai.
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Ý nghĩa :
Do đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng. Việc phân tích này
giúp cho chúng ta nhận ra những mặt tích cực hay những điểm tồn tại mà từ đó có
những cách khai thác tốt nhất các mặt tốt và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho
công ty có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai.
II. Đánh giá chung tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty Cổ
Phần Thương Mại Cao Minh năm 2012-2013.
Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Thương Mại Cao
Minh năm 2013.


Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1. Đánh giá chung
Nhìn chung qua bảng “Tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty
cổ phần thương mại cao minh năm 2013” ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều có xu hướng
tăng.
Trong các chỉ tiêu tăng đó thì thuế TNDN và lợi nhuận là 2 chỉ tiêu tăng hơn cả.
mức tăng đột biến trên 100%. Với mức lợi nhuận năm 2013 đạt 100.699.111 đồng
tương ứng tăng 139,06 % so với năm 2012. việc tăng lợi nhuận dẫn đến tăng khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng cao.
Để hiểu được sự biến động trên, ta đi nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến biến động
này:
So sánh = (Giá trị của chỉ tiêu năm 2013/Giá trị của chỉ tiêu năm 2012)*100
Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị chỉ tiêu năm 2013 - Giá trị chỉ tiêu năm 2012
Chênh lệch tương đối = (Giá trị của chỉ tiêu năm 2013/Giá trị của chỉ tiêu năm
2012) *100 – 100
* Doanh thu:
Doanh thu của công ty năm 2013 đạt 61.512.322.524 đồng tăng 4.058.222.094
đồng tương đương tăng 7,06% so với năm 2012.Việc tăng doanh thu này là do nền
kinh tế từ suy thoái năm 2011 bắt đầu có tín hiệu khởi sắc đấy mạnh tiêu dùng trong
dân cư và số lượng đơn đặt hàng cũng từ đó phần nào tăng theo. Bên cạnh đó sự cố
gắng lỗ lực trong tạo uy tín cho khách hàng của đơn vị là phần không thể thiếu.sản
phẩm gỗ các loại từ mộc đến sơ chế là thành phẩm được đơn vị phân loại, chọn lựa và

chế biến rất cẩn thận. không để tình trạng gỗ tạp, gỗ kém chất lượng hay thành phẩm
không đạt tiêu chuẩn về độ sắc nét, đọ nhẵn, kích cỡ và màu sơn. Đáp ứng được điều
này đã tạo dựng thương hiệu cho đơn vị trên thị trường.
• Chi phí:
Chi phí = Gía vốn + CP tài chính + CP quản lý DN + CP bán hàng + CP khác
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chi phí của công ty năm 2013 là 57.488.128.635 đồng tăng 4.077.723.993
đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 7,09 % so với năm 2012. Việc tăng chi phí này
là hợp lý và có dấu hiệu của sự tiết kiệm do doanh thu cũng tăng và tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
* Lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận của công ty năm 2013 đã tăng đột biến so với năm 2012. Cụ thể
tăng 139.06 % tương ứng tăng 58.575.424 đồng so với năm 2012. Đây chính là kết
quả mà doanh nghiệp hướng đến. trong năm tới doanh nghiệp cần duy trì và phát huy
khả năng sinh lời này.
* Lao động và tiền lương:
Lương bình quân = Tổng quỹ lương/(số lao động bình quân*12 tháng)
Tất cả các chỉ tiêu về lao động tiền lương trong năm 2013 đều tăng so với năm
2012. Trong năm vừa qua lao động trong công ty không có sự biến động nhiều, có
một số công nhân nghỉ chế độ đồng thời công ty chỉ tuyển thêm một số ít công nhân
để đảm bảo sản xuất do vậy lao động không biến động nhiều. Tổng số lao động chỉ
tăng 1 người và tiền luong bình quân cũng không biến động mạnh . năm 2013 so với

năm 2012 thì tăng 179.650 đồng/ người/ tháng, tăng 7,17 % . việc tăng lương ở mức
hợp lý làm tăng đời sống người lao động là phần thiết yếu , và hơn cả là khi doanh
nghiệp đang có dấu hiệu phát triển. tăng lương để đảm bảo đời sống người lao động,
giữ lại lao động có trình độ và tay nghề ở lại với doanh nghiệp.
• Quan hệ ngân sách:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Tất cả các chỉ tiêu trong nhóm quan hệ ngân sách đều có biến động tăng chỉ có
chỉ tiêu thuế môn bài là không thay đổi.
Thuế GTGT năm 2013 tăng so với năm 2012. Thuế GTGT phải nộp năm
2013 là 53.699.161 đồng, giảm 4.262.108 đồng so với năm 2012, tương ứng giảm
7.94 %.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012, tăng
141,91 %. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 công ty phải chịu mức tính thuế
suất là 25% sang năm 2013 mức tính thuế giảm xuống còn 22% điều này đã phần nào
giúp giảm mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp . Năm 2012 thực hiện mức thuế suất
theo Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân, theo TT Số: 140/2012/TT-BTC. Tuy
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhiên do doanh thu năm 2013 tăng mạnh , đồng thời tiết kiệm chi phí đấy lọi nhuận
tăng khá cao so với năm 2012, do đó thuế thu nhập doanh nghiệp cũng từ đó mà tăng
theo.
Việc giảm mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của chính phủ đề ra đã góp

phần không hề nhỏ trong hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực sản xuất kinh
doanh nói chung và đối với công ty cổ phần thương mại Cao Minh nói riêng.
Do mô hình doanh nghiệp kinh doanh còn nhỏ lẻ , thu nhập chủ yếu là của
người lao động nên phần thuế thu nhập cá nhân không có tại doanh nghiệp.
c) Kết luận
Qua đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty
cổ phần thương mại Cao Minh năm 2013 ta thấy công ty đang kinh doanh tương đối
đạt hiệu quả cao. Doanh thu và lợi nhuận trong năm vừa qua đều tăng, tăng đột biến
so với năm 2012. mức lương công nhân so với mức lương cơ bản tuy đã khá cao
nhưng còn khá thấp so với mức thu nhập trên thị trường lao động. Sang năm 2014
công ty cần có các biện pháp cải thiện tiền lương cho người lao động giúp người lao
động ổn định hơn, nâng cao đời sóng vật chất cho họ. Về nghĩa vụ đối với nhà nước
công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật trong tính toán và nộp
thuế. Cùng với việc kinh doanh có lãi công ty cần quan tâm chú ý đến việc tiết kiệm
chi phí, khắc phục các hạn chế, khó khăn, tổ chức sản xuất hợp lý nhằm tiết kiệm thời
gian lãng phí trong sản xuất, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ
mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn nữa trong
tương lai.

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CPTM CAO MINH NĂM 2013
I. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả SXKD của công ty Cổ Phần
Thương Mại Cao Minh năm 2013 .
1. Mục đích, ý nghĩa
a) Mục đích:
Như ta đã biết, để đánh giá một Công ty làm ăn có hiệu quả hay không
việc đầu tiên đó là xem Công ty đó làm ăn lãi hay lỗ. Để xác định lãi hay lỗ ta cần đến
bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ
kế toán của Công ty, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác. Vì
vậy khi nghiên cứu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể biết được sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình kinh doanh của Công ty cũng như dự tính khả năng
hoạt động của Công ty trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp ta
so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng
chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành Công ty. Trên cơ sở doanh thu
và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Và
việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
b) Ý nghĩa:
Việc phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp
đơn vị có những cái nhìn chung về kết quả hoạt động của một kỳ, từ đó so sánh với kỳ
trước hoặc so sánh với những mục tiêu mà Công ty đã đề ra trong năm để thấy được
những chỉ tiêu nào đã thực hiện được, những chi tiêu nào chưa thực hiện được. Sau đó

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đơn vị rút ra những kinh nghiệm để áp dụng sau này, đồng thời đưa ra những biện
pháp khắc phục những nhược điểm, khó khăn, hay những tồn tại của mình.
2. Bảng phân tích
- Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại Cao Minh năm 2013.
So sánh = (Giá trị của chỉ tiêu năm 2013/Giá trị của chỉ tiêu năm 2012)*100
Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị chỉ tiêu năm 2013 - Giá trị chỉ tiêu năm 2012
Chênh lệch tương đối = (Giá trị của chỉ tiêu năm 2013/Giá trị của chỉ tiêu năm
2012) *100 - 100
a) Đánh giá chung
Qua bảng “Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả SXKD của công ty cổ
phần thương mại Cao Minh năm 2013” ta có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có xu
hướng biến động tăng. Xét về mặt tương đối thì tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu có
biến động tăng là chủ yếu. Từ bảng cũng cho thấy kết quả kinh doanh của công ty
năm 2013 đã tốt hơn rất nhiều so với năm 2012, thể hiện ở các chỉ tiêu, điển hình hơn
cả là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 139,06 % tương đương tăng
43.931.568 đồng so với năm 2012. Sự tăng của lợi nhuận sau thuế là do sự biến động
của các chi tiêu liên quan.
Trong đó: nhóm chỉ tiêu có biến động tăng là chiếm chủ yếu bao gồm tất cả các
chỉ tiêu chỉ ngoại trừ thu từ hoạt động tài chính là biến động giảm. Đặc biệt, chỉ tiêu
thu nhập khác , chi phí khác dẫn đến lợi nhuận khác có tốc độ tăng đột biến: tăng
601.74 % về lọi nhuận khác năm 2013 so với năm 2012. Trong khi chỉ tiêu chi phí
quản lý doanh nghiệp lại tăng thấp nhất tăng không đáng kể tăng 1,06% tưng ứng
tăng chỉ hơn 3 triệu đồng.
Nhóm chỉ tiêu có biến động giảm chỉ có chỉ tiêu thu từ hoạt động tài chính là
giảm, giảm 50,19 % so với năm 2012.
Để có thể nhìn nhận một cách rõ ràng và chính xác hơn các tác nhân ảnh hưởng

làm tăng lợi nhuận sau thuế ta đi phân tích từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả
kinh doanh của Công ty.
b) Phân tích chi tiết
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Qua bảng ta thấy, năm 2013, tổng doanh thu của Công ty đạt 61.512322.524
đồng trong khi tổng doanh thu của năm 2012 là 57.454.100.430 đồng . Như vậy, tổng
doanh thu của Công ty tăng 4.058.222.094 đồng tương ứng với tăng đáng kể , tăng
7,06 % so với năm 2012. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013
tăng là do nhiều nguyên nhân tác động cả bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Song
chủ yếu là do sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tìm đơn đặt hàng mới qua việc
liên kết với các công ty sử dụng tiêu dùng sản phẩm của đơn vị. Trước đây doanh
nghiệp chỉ liên kết với công ty TNHH TMDV và vận tải Hùng Việt - Ngô Quyền Hải Phòng_MST: 0201259059 . Sang năm 2013 đơn vị đã triển khai liên kết thêm 3
đơn vị :
Công ty cục cảnh sát biển – Hà Đông –Hà Nội_MST :
Công ty CP SXTM và DV Gia Lộc Hưng- Sóc Sơn–Hà Nội _MST:0102818845
Công ty TNHH giám định Hồng Phúc- Lê Chân-Hải Phòng_MST: 0200998360
Việc tiến hành liên kết vói các đơn vị trên đã giúp công ty có nhiều mối hàng
hơn và giảm chi phí sử dụng dịch vụ do được đơn vị phục vụ với chế độ ưu đãi.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực, tắc động hiệu quả tới doanh thu của
công ty. Trong năm tới đơn vị cần phát huy thế mạnh trong mối liên kết có sẵn đồng
thời tìm kiếm thêm khách hàng, đơn vị liên kết hợp lý, tạo hiểu quả kinh tế đem lại lợi

ích cho cả 2 bên.
2. Các khoản giảm trừ
Dựa vào bảng ta thấy, các khoản giảm trừ của cả năm 2012 và năm 2013 đều
bằng 0. đây là dấu hiệu tốt của đơn vị. với việc tạo ra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất , đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng thì đơn vị chưa 1 lần nhận lại hàng
bán. Để đạt được điều này là sự cố gắng của cả lãnh đạo và lao động trong đơn vị.
lãnh đạo đặt uy tín lên hàng đầu và lao động thì cố gắng tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất . Trong nền kinh tế thị trường thì uy tín luôn được đặt lên hàng đầu. chất lượng
sản phẩm và dịch vụ được cung cấp quyết định việc có lên quay lại tiêu dùng của
khách hàng. Công ty cần duy trì điểm ưu thê này.
3. Doanh thu thuần
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Việc các khoản giảm trừ doanh thu của cả năm 2012 và 2013 dẫn đến doanh thu
thuần của đơn vị không thay đổi so với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty.
4. Giá vốn hàng bán
Năm 2013, giá vốn hàng bán là 61.114.393.900 đồng , và 57.128.273.855 đồng
là giá vốn năm 2012. giá vốn năm 2013 đã tăng 3.986.120.045 đồng ,tương ứng tăng
6,98 % 7so với năm 2012. Lượng tăng này nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng bán
hàng tăng. Sản lượng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ cug cấp trong năm tăng nên giá vốn
hàng bán đương nhiên sẽ tăng lên . Sự thuận lợi về điều kiện bên ngoại do nền kinh tế

đang phục hồi , cộng thêm sự nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty tìm kiếm
khách hàng và đơn đặt hàng mới làm cho lượng giường, tủ, kệ và ván sàn sơ chế tiêu
thụ tăng cao. Đồng thời dịch vụ môi giới, chuyển nhượng, vận chuyển hàng cũng có
đóng góp không hề nhỏ đóng góp vào tổng doanh thu năn 2013 là 20.435.561.333
đồng . Việc tăng doanh thu này dẫn đến giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Tuy nhiên
mặt hiệu quả ở đây là tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán
và dịch vụ cung cấp từ . Tốc độ tăng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 là 7,06 %,
còn tốc độ tăng giá vốn là 6,98 %.
Biện pháp: Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới, tăng doanh thu, tăng giá vốn
theo hướng tích cực cho đơn vị. Bên cạnh đó duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ để
giữ chân khách hàng cũ, quảng bá sản phẩm dịch vụ từ chính nguoif tiêu dùng, khách
hàng cũ này là biện pháp quảng cáo tối ưu nhất.
5. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Năm 2013, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 397.928.624 đồng
đạt 122,13 % so với năm 2012, tăng 22,13% tương đương tăng 72.102.049 đồng so
với năm 2012. Ta thấy lợi nhuận gộp tăng rõ rệt nguyên nhân chính là do tốc độ tăng
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn, giá trị tuyệt đối của doanh thu nhỏ hơn
giá trị tuyệt đối của giá vốn kéo theo lợi nhuận gộp cũng tăng. Đây là một dấu hiệu
kinh doanh có hiệu quả đối với Công ty. Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tốc độ tăng của giá vốn nên công ty cần phải thực hiện những biện pháp có tác dụng

duy trì và tăng cường tiết kiệm hơn đối với các chính sách bán hàng, quản lý để làm sao
trong những năm tiếp theo doanh thu không chỉ tăng mà còn phải tăng với tốc độ nhanh
hơn nữa. Có như vậy mới đảm bảo cho Công ty làm ăn hiệu quả hơn.
6. Thu_chi tài chính :
• Dựa vào bảng phân tích ta thấy chi phí tài chính của công ty năm 2012 bằng 0,
do công ty trước giờ chưa từng có hoạt động đầu tư tài chính hay chiết khấu khi
khách hàng trả ngay. Bởi công ty còn ở quy mô nhỏ lẻ nên ban lành đạo đã ra quyết
định mọi đơn đặt hàng đều được thanh toán luôn , không cho chịu, tránh các rủi ro
thanh toán không mong muốn. việc đưa ra chính sách này phần nào làm giảm doanh
thu, hàng hoá tiêu thụ , dịch vụ cung cấp do mong muốn chiếm dụng vốn của các
đơn vị hợp tác. Tuy nhiên đổi lại công ty lại đảm bảo rủi ro bằng 0 trong vấn đề nợ
xấu, nợ khó đòi, và nợ có khả năng mất vốn. Năm 2013, khoản chi phí tài chính này
có biến động tăng do tăng lãi vay là 11.067.000 đồng. Nhằm mục tiêu mở rộng sản
xuất hàng hoá và tăng dịch vụ cung cấp , đầu tư nhập gỗ ván sàn sơ chế với khối
lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng công ty đã tiến hành
vay ngắn hạn 2.800.000.000 đồng. Mức chi này làm tăng chi phí cho doanh nghiệp,
tuy nhiên lại gián tiếp làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho đơn vị nên đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực.
• Trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh, daonh thu tài chính năm
2013 đạt 2.029.215 đồng, năm 2012 đạt 4.073.892 đồng . So với năm 2012 thì năm
2013 doanh thu tài chính giảm đột biến , giảm 50,19 % tương ứng giảm 2.044.677
đồng. Đây là chỉ tiêu giảm duy nhất trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị . Tuy nhiên do giá trị thu từ hoạt động tài chính là không cao, ở
mức thấp không đáng kể lên cũng không làm ảnh hưởng nhiều tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
7. Chi phí bán hàng:
Tại công ty cổ phần thương mại Cao Minh thì chi phí bán hàng được nhân viên
thủ quỹ và nhân viên quản lý kho cùng kiêm đảm nhận nên chi phí bán hàng của đơn
vị không được hoạch toán riêng trong bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3


…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

doanh của đơn vị. chi phí bán hàng này được hoạch toán trong chi phí quản lý doanh
nghiệp của công ty. Theo số liệu từ bảng cân đối số phát sinh của công ty thì chi phí
bán hàng năm 2013 đạt 63.906.609 đồng, năm 2012 đạt 80.362.515 đồng. Như vậy,
tuy doanh thu năm 2012 thấp hơn rất nhiều so với doanh thu 2013 nhưng chi phí bán
hàng năm 2012 lại cao hơn đáng kể so năm 2013. Đây là dấu hiệu tốt trong việc tiết
kiệm chi phí bán hàng mà vẫn đáp ứng tăng cao về doanh thu, lợi nhuận. Việc giảm
chi phí bán hàng này là do công ty đã chặt chẽ hơn trong khâu tính lương tăng ca,
quản lý số giờ tăng ca bán hàng của nhân viên. Đảm bảo số giờ tăng ca bán hàng của
nhân viên là đúng mà quá trình làm việc cũng đạt hiệu quả hơn.
Với mục tiêu ngày một mở rộng doanh nghiệp từ quy mô đến cơ cấu thì doanh
nghiệp cần hoàn thiện bộ máy quản lý và lao động hơn, tuyển dụng nhân viện chuyên
về phần hành bán hàng nhằm đảm bảo chất lượng làm việc đạt hiệu quả cao hơn.
8. Chi phí quản lý kinh doanh:
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2013 là 291.257.042 đồng tăng
3.043.444 đồng tương ứng tăng 1,06 % so với năm 2012. Chi phí quản lý tăng lên
do trong kỳ Công ty thưởng nhân viên làm việc tích cực và giới thiệu khách hàng
mới cho đơn vị. Ngoài ra, do giá điện , nước tăng nên chi phí điện nước, chi phí văn
phòng cũng tăng lên làm cho chi phí quản lý cũng tăng theo. Tuy chi phí này có tốc
độ tăng nhẹ nhưng do đặc điểm sản xuất của đơn vị luôn luôn phải vận hàng máy
móc cắt xe, bào, soi, ….gỗ mộc, gỗ sơ chế. Bên canh đó các thiết bị văn phòng phục
vụ cả nhân viên và người lao đồng đòi hỏi nhu cầu về điện nước là khá cao so với
quy mô của đơn vị, vì vậy nó cũng có ảnh hưởng tói đơn vị nếu tình trạng này kéo

dài đến một lúc nào đó nó sẽ trở thành gánh nặng cho công ty. Song để khắc phục
tình trạng này đơn vị đã có các biện pháp về tiết kiệm điện nước hiệu quả như tắt
điều hoà , máy lạnh, điện tháp sáng….. khi ra khỏi xưởng , phòng làm việc . Công ty
cần tipees tục duy trì những biện pháp tiết kiệm chi phí góp phần vào công cuộc hoạt
động kinh doanh lâu dài của công ty đồng thời cũng giúp bảo vệ môi trường .
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Năm 2013, lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 97.633.797
đồng tức là tăng một lượng là 55.946.928 đồng tương ứng tăng đột biến, tăng
Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

134,21 % so với năm 2012. Biến động tăng đột biến này là do sự tăng của các chỉ
tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lớn hơn biến động tăng của các chỉ tiêu
giá vốn, chi phí tài chính, chi phí quản lý Công ty theo các phân tích ở trên. Đây là
một tín hiệu tốt cho thấy Công ty đang làm ăn hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao.
10. Thu nhập khác và chi phí khác:


Thu nhập khác là chỉ tiêu đáng chú ý trong bảng phân tích, do trong kỳ thu

nhập khác có tốc độ tăng trưởng đột biến. Cụ thể đạt 211,16 % so với năm 2012.
Năm 2013 thu nhập khác của công ty là 152.200.000 đồng tăng một lượng xét về
mặt tuyệt đối là 80.122.000 đồng tương ứng tăng 111,16 % so với năm trước. Sự
tăng đột biến này là do các nguyên nhân sau: Trong kỳ Công ty nhận được các

khoản tiền từ việc chuyển quyền sử dụng một số lô đất. Số tiền thu được, công ty đã
cho vào thu nhập khác .bên cạnh đó một số khoản tiền khách hàng bồi dưỡng đơn vị
do giới thiệu môi giới nhà cung cấp cho họ được công ty phân bổ vào khoant thu
nhập khác. Đây chính là phần thu nhập chính của khoản thu khác. Đây là một dấu
hiệu tốt, có ảnh hưởng tích cực tới Công ty, làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công
ty.


Chi phí khác: Khoản chi phí khác năm 2012 là: 71.641.182 đồng , năm 2013 đạt

149.134.66 đồng. Chi phí khác của năm 2013 tăng 77.493.504 đồng so với năm
2012, tưng ứng đạt 208,17 %. Mức tăng mạnh về chí phí khác này là do công ty Bên
cạnh đó, công ty cũng không bị phạt hợp đồng hay bất kỳ trường hợp làm phát sinh
khoản này.
11. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác- chi phí khác
Như đã phân tích ở trên, do chi phí khác bằng không nên lợi nhuận khác cũng
chính bằng thu nhập khác. Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu này trong những năm tiếp theo.
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế:
Năm 2013, lợi nhuận kế toán trước thuế là 100.699.111 đồng, tăng 58.575.424
đồng so với năm 2012, đạt 239,06 % do lợi nhuận thuần SXKD tăng, cụ thể tăng
55.946.928 đồng, bên canh đó mức tăng của “lợi nhuận khác” tuy không đáng kể

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhưng cũng phần nào làm tăng lợi nhuận kế toán trước thuế, vì “lợi nhuận khác” tăng
về mặt tuyệt đối là 2.628.496 đồng.
13. Thuế thu nhập Công ty:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = LN trước thuế *25 %
Năm 2012, thuế thu nhập Công ty của công ty là 10.530.922 đồng. Số liệu về
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào năm 2013 là 25.174.778 đồng, tăng đột biến
so với năm 2012, tăng 14.643.856 đồng, tương ứng tăng 139,06 %. Mức tăng này là
do lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 tăng cao so với năm 2012.
14. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế = Ln trước thuế *75% = LN trước thuế - Thuế TNDN
Tất cả các Công ty khi kinh doanh mục đích hàng đầu đều là lợi nhuận. Chúng
ta tiến hành phân tích tất các các chỉ tiêu ở trên cũng chỉ nhằm mục đích xác định lợi
nhuận sau thuế của Công ty, đi tìm nguyên nhân cho sự giảm tăng đó. Năm 2013, lợi
nhuận sau thuế của Công ty là 75.524.333 đồng tăng 43.931.568 đồng hay tương
đương tăng 139,06 % so với năm 2012. Xét về mặt tương đối, tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế là rất cao, tăng đột biến . Đây là một dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp
. Công ty cần duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo, góp phần vào chiến lược
kinh doanh lâu dài của Công ty.
c. Kết luận
Qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, ta thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013 đạt kết quả tườn đối khả quan, hiệu quả
hơn rất nhiều so với năm 2012, công ty cần có những biện pháp để duy trì, tăng
doanh thu, tối thiểu hóa chi phí, phát huy những thành tựu đạt được như truyền thống
của công ty trong những năm trước và nâng cao hiệu quả hơn nữa. Công ty có thể thực
hiện tốt các biện pháp như sau:
-


Có chế độ lương thưởng phù hợp để phát huy tình thần làm việc của

người lao động.
Tìm kiếm, giữ gìn và phát huy mối quan hệ bền đẹp với các đối tác, xây
dựng quan hệ làm ăn lâu dài, đặc biệt là các đối tác nước ngoài.
Giảm cường công tác Marketing để thu hút sự chú ý của khách hàng.

Đỗ Thị Thuỷ- Lớp QKT52ĐH3

…..


×