Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty cổ phần ô tô xe máy hồng phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.22 KB, 47 trang )

MỤC LỤC

Phạm Thị Thương - KT4C2

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công
cụ đặc biệt quan trọng, bằng hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán đã thể hiện được tính
ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác. Trên những cơ sở thông tin đó, ban giám
đốc, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chính vì vậy,
doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho phù hợp với
mô hình hoạt động, quy mô của doanh nghiệp mình.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát đã sử
dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán nói riêng ở Công
ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1. Lý do chọn đề tài

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát thấy rõ được tầm
quan trọng của công tác kế toán, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán,
em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài:
“Khảo sát các phần hành kế toán tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát.”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về các phần hành kế toán và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
phát triển tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát. Đồng thời phân tích và đánh giá
một cách có hệ thống và tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình thực hiện công tác
kế toán tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát thuộc phạm vi nghiên cứu.


3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe
-

máy Hồng Phát
Phạm vi thời gian: Phần thực hành khảo sát các phần hành kế toán
Số liệu nghiên cứu 3 năm 2011, 2012, 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phạm Thị Thương - KT4C2

2


Tổng hợp, phân tích tình hình các phần hành kế toán tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe
máy Hồng Phát.
5. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo tổng quan gồm có 3 chương:
Phần 1: Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát
Phần 2: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng
Phát
Phần 3: Khảo sát các phần hành kế toán tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát, em đã tìm
hiểu được phần nào thực tế công tác hạch toán, kế toán. Với kiến thức thu thập trong quá
trình học tập nghiên cứu tại trường và sự giúp đỡ của thầy cô giáo đặc biệt là giảng viên Vũ
Thị Phương Dung, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và tập thể ban lãnh đạo và phòng kế
toán Công ty Cổ Phần Ô tô Xe máy Hồng Phát, đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Do hạn chế về chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được các thầy cô góp ý để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Thương - KT4C2

3


PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ XE
MÁY HỒNG PHÁT

Phạm Thị Thương - KT4C2

4


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CP ô tô xe máy Hồng Phát tiền thân là Liên hiệp xí nghiệp Xe đạp Hải
Phòng, được chuyển đổi thành Công ty Xe đạp Xe máy Hải Phòng được thành lập lại theo
Quyết định số 728/QĐ-TCCQ ngày 22 tháng 03 năm 1993 của UBND thành phố Hải
Phòng.
Ngày 28/7/2004 UBND Thành Phố Hải phòng có quyết định số 2111/QĐ-UB về việc
phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty Xe đạp Xe máy Hải phòng thành Công ty Cổ
Phần Hồng Phát.
Ngày 01/01/2005 Công ty chính thức hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần theo
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số : 0203011108 ngày 06/12/2004 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Đến nay Công ty CP Ô tô Xe máy Hồng Phát đăng ký thay đổi lần thứ 4: ngày 05
tháng 08 năm 2014 được chuyển đổi từ CÔNG TY XE ĐẠP – XE MÁY HẢI PHÒNG
Theo Quyết định số 2784/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND Thành Phố Hải Phòng và

được đổi tên từ CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG PHÁT.
Hướng tới mục tiêu trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về sản lượng tiêu thụ xe
máy công ty luôn coi chất lượng, phong cách hoạt động làm kim chỉ nam cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.


Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ XE MÁY HỒNG

PHÁT.
• Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HONG PHAT AUTO MOTORCYCLE







JOINT STOCK COMPANY.
Tên công ty viết tắt: HONG PHAT AUTO JSC.
Trụ sở chính: Số 36 Trần Phú – Ngô Quyền – Hải Phòng
Điện thoại :0313 846 392
Fax: 0313 921 350
Mã số thuế: 0200156075
Website: www.hong phat.org

Phạm Thị Thương - KT4C2

5



1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo
quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của
Công ty.
- Vốn điều lệ của công ty: Công ty Cổ Phần ô tô xe máy Hồng Phát với vốn điều lệ :
27.000.000.000đồng (Hai mươi bảy tỷ đồng). Công ty có thể tăng vốn điều lệ khi được Đại
hội đồng cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Các cổ phần của Công ty vào ngày thông qua Điều lệ này là cổ phần phổ thông.
- Công ty có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi khác sau khi có sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Cổ phần phổ thông phải được ưu tiên chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của họ trong Công ty, trừ trường hợp Đại hội
đồng cổ đông quy định khác. Công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần, trong thông
báo phải nêu rõ số cổ phần được chào bán và thời hạn đăng ký mua phù hợp (tối thiểu hai
mươi ngày làm việc) để cổ đông có thể đăng ký mua.
- Công ty có thể mua cổ phần do chính công ty đã phát hành (kể cả cổ phần ưu đãi
hoàn lại) theo những cách thức được quy định trong Điều lệ này và pháp luật hiện hành. Cổ
phần phổ thông do Công ty mua lại là cổ phiếu quỹ và Hội đồng quản trị có thể chào bán
theo những cách thức phù hợp với quy định của Điều lệ này và Luật Chứng khoán và văn
bản hướng dẫn liên quan.
- Công ty có thể phát hành các loại chứng khoán khác khi được Đại hội đồng cổ đông
nhất trí thông qua bằng văn bản và phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
- Với ngành nghề kinh doanh chính:
 Bán mô tô, xe máy
 Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy
 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy.
 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.


Phạm Thị Thương - KT4C2

6


Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh
trên các lĩnh vực nêu trên và các ngành nghề khác phù hợp với Luật DN nhằm tối đa các
nguồn lợi nhuận của Công ty, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông. Cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong Công ty. Thực hiện nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc

Phòng
Tổ chức
hành chính
nhân sự

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Kế toán Tài

Marketing

Kinh Doanh

Chăm Sóc

chính

Bán hàng

dịch vụ phụ

Khách hàng

tùng

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
 Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, quyết định mọi
vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty như thông báo cho Hội đồng quản
trị (HĐQT) và kiểm soát viên về tình hình hoạt động và SXKD của công ty.
+ Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty.
+ Thông qua phương án sử dụng tài sản, đầu tư phát triển SXKD, đổi mới phương tiện,
công nghệ của công ty.

Phạm Thị Thương - KT4C2

7


+ Bầu hoặc bổ sung thành viên HĐQT hoặc kiểm soát khi thiếu thành viên hoặc hết
nhiệm kỳ. Bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên theo đề nghị của HĐQT.
+ Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ
đông, quyết định tăng (giảm) vốn điều lệ của công ty.
+ Quyết định gia hạn hoạt động hay giải thể công ty và các vấn đề khác.
 Hội đồng quản trị (HĐQT):

Hội đồng quản trị là bộ phận cao nhất trong công ty giữa 2 kỳ Đại hội cổ đông.
HĐQT của công ty gồm 5 người được Đại hội cổ đông bầu chọn theo hình thức bỏ phiếu
kín.
Hội đồng đã phân cụ thể nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng thành viên.
 Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát do đại hội đồng công ty bầu ra ,ban kiểm soát có các quyền và nhiệm
vụ theo quy định của nhà nước và luật doanh nghiệp, là cơ quan giám sát đại hội đồng cổ
đông có quyền kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty thuộc các lĩnh vực điều hành
sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ kế toán, báo cáo taì chính của công ty kiểm tra tính hợp
pháp của công tác quản lý các vấn đề khác nhau theo yêu cầu của cổ đông.
 Tổng Giám đốc công ty:
Tổng Giám đốc công ty hiện là ông Đặng Quang Trường. Là người có quyền lực cao
nhất điều hành và chịu trách nhiệm hoạt động của công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị
quyết của Đại hội cổ đông.
Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo phương thức kinh doanh mà đã được hội đồng
phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông. Trình HĐQT các báo cáo về hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Đại hội cổ đông. Tuân thủ theo điều lệ của

công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trương của Đảng, và tuân theo pháp luật của
Nhà nước.

 Phòng tổ chức hành chính nhân sự:

Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Có chức năng giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo
công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, xếp lương, thi
Phạm Thị Thương - KT4C2

8


đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, chăm lo sức khỏe các bộ công nhân viên...Đảm bảo
công tác văn thư, đánh máy, bí mật tài liệu, hồ sơ. Bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và an
ninh trật tự trong công ty và khu vực. Quản lý lao động tiền lương, mức sản phẩm, an toàn
lao động và BHXH theo chế độ chính sách của Nhà nước.
 Phòng kinh doanh phụ tùng:

Quản lý kiểm soát nguồn phụ tùng đầu ra đầu vào của công ty, phân bổ nguồn hàng
một cách hài hòa linh hoạt. Hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp phụ tùng, theo
dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, hoạt động bảo trì sửa chữa để nắm được mức độ thỏa mãn
của công ty .
 Phòng chăm sóc khách hàng:
Phòng chăm sóc khách hàng: có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng các thông tin
quan trọng về các chính sách ưu đãi của công ty. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
đảm bảo cho sự phát triển của công ty, tạo niềm tin cho các bạn hàng .
1.4. Khái quát kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011-2013
Trong tình hình kinh tế không ổn định và lạm phát cao như hiện nay, Công ty Cổ
phần Ô tô Xe máy Hồng Phát cũng đã bị ảnh hưởng ít nhiều. Tuy nhiên, Công ty đã có
nhiều kinh nghiệm trong lực kinh doanh, dịch vụ sửa chữa Ô tô Xe máy luôn luôn sẵn sàng

đương đầu với sự biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả trong những năm gần đây
lại cho thấy Công ty đang có chiều hướng đi xuống do sự ảnh hưởng của một số chỉ tiêu
kinh tế. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Công ty CP Ô tô Xe máy Hồng Phát
Địa chỉ:36 Trần Phú-Ngô Quyền-HP

Mẫu số: B02-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày

Phạm Thị Thương - KT4C2

9


20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Lập ngày 08 tháng 03 năm 2014
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU

NĂM 2011

NĂM 2012

1.Tổng doanh thu

414.173.264.487


415.917.761.931

471.767.510.737

2.Tổng chi phí

412.639.600.774

414.706.931.102

470.558.111.542

1.533.933.713

1.210.830.829

1.209.399.195

383.483.428

302.707.707

302.349.799

1.150.450.285

908.123.122

907.049.396


4.918.032

4.875.090

4.780.900

3.Tổng lợi nhuận KTTT
4.Chi phí thuế thu nhập DN
5.Lợi nhuận sau thuế TNDN
6.Thu nhập bình quân/người

NĂM 2013

lao động
Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Đã ký, họ tên)

(Đã ký, họ tên)
(Theo nguồn từ phòng kế toán công ty)

Nhìn vào báo cáo kết quả SXKD của công ty qua 2 năm 2012-2013, ta nhận thấy tình
hình hoạt động của công ty có sự biến động theo chiều hướng đi xuống so với năm trước.
Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 1.037.726 đồng tương đương giảm 0.12% Công ty đã
Phạm Thị Thương - KT4C2

10



bị trì hoãn trong vấn đề nhân lực và nguồn lực. Công ty cần tìm ra nguyên nhân dẫn tới thực
tại để đưa giải pháp trong những năm tới cũng như tạo được uy tín trong KD với tất cả
những khách hàng đang và có nhu cầu hợp tác với công ty.Trong những năm gần đây doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty không ngừng tăng nhưng song song với đó thì
giá vốn lại không được cải thiện. Năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
1.920.839.300 đồng so với năm 2011 tuy nhiên giá vốn tăng 3.800.334.200 đồng, năm 2013
tăng 55.461.149.111 đồng so với năm 2012 về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
song giá vốn đồng thời cũng tăng 62.362.211.012 đồng. Điều này làm cho lợi nhuận gộp
giảm đều qua các năm và ảnh hưởng rõ nhất tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập bình quân/người lao động năm 2012 giảm so với năm 2011 là 42.942 đồng
tương úng với giảm 0,87%. Năm 2013 giảm so với 2012 là 94.190 đồng tương ứng với giảm
1,93%
Doanh nghiệp cần đưa ra cái giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, các chi phí liên quan
quá trình sản xuất để hạ giá vốn đồng thời khai thác các thế mạnh, xem xét sử dụng loại
nguyên vật liệu phù hợp đầu vào,tìm hiểu thị trường cũng như nâng cao trang thiết bị.Tuy
nhiên với kết quả đạt được như vậy nhưng Công ty vẫn không ngừng thực hiện các chính
sách nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng mọi nhu cầu của các ngành
kinh tế và đời sống xã hội, đẩy nhanh quá trình nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới phong cách và phương thức dịch vụ. Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật và nhiệm vụ chính trị giao cho, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, ổn định và
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.

Phạm Thị Thương - KT4C2

11


PHẦN 2

TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ XE MÁY
HỒNG PHÁT

Phạm Thị Thương - KT4C2

12


2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng

Kế toán tổng

Kế toán kiểm

Kế toán thanh

Nhân viên

hợp

soát

toán

thủ quỹ

(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở
trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần Ô tô xe máy Hồng Phát áp
dụng hình thức tổ chức công tác – bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán
được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản thu nhập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến
khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 5 nhân viên có trình dộ đại học,
nắm bắt nghiệp vụ chuyên môn.

- Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
+ Kế toán trưởng: là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ phòng kế toán.
Trực tiếp làm công tác kế toán, theo dõi tình hình biến động về tài chính của DN, lập báo
cáo tài chính tổng hợp của toàn công ty.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ là tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của công ty
đã phát sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý, năm theo đúng quy định
của Bộ tài chính.
+ Kế toán kiếm soát kinh doanh: Quản lý, kiểm tra, theo dõi đánh giá tình hình tiêu
thụ, tổng hợp các thông tin để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đề ra các
biện pháp nhằm thúc đẩy mở rộng quá trình kinh doanh.
Phạm Thị Thương - KT4C2

13


+ Kế toán thanh toán: là ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, tính
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương và
các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, lập các phiếu
thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Nhân viên thủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý trực tiếp tiền mặt, cấp phát theo lệnh thu chi của lãnh đạo cho công tác hoạt động của DN.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.

Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức “Nhật kí chung” và được thực
hiện ghi chép trên máy vi tính bằng phần mềm MISA nên việc ghi sổ được in ra hàng ngày,
hàng tháng tuỳ theo từng loại sổ tổng hợp hay chi tiết.

Phạm Thị Thương - KT4C2

14


Phạm Thị Thương - KT4C2

15


SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY
Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ

Sổ, thẻ kế toán

CHUNG

chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi

vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
• Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên
Phạm Thị Thương - KT4C2

16


tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.3. Chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư số 244/2009/TT –

BTC ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: tiền Việt Nam (VND).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.

Phạm Thị Thương - KT4C2

17


PHẦN 3
KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ XE MÁY
HỒNG PHÁT

Phạm Thị Thương - KT4C2

18


3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
3.1.1. Kế toán tiền mặt.


Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu

- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng

(Mẫu số 01 – TT)
(Mẫu số 02 – TT)
(Mẫu số 03 – TT)
(Mẫu số 04 – TT)
(Mẫu số 05 – TT)
(Mẫu số 01GTKT3/001)

Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển theo thứ tự
từ trang 1 đến trang n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh thứ tự từ
số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. Khi phát sinh các
nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi
được lập từ 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người
cho phép nhập, xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị). Một liên lưu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại phải
chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi thu (hoặc chi) tiền thủ quỹ phải đóng
dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để
ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho
kế toán để ghi sổ.
• Tài khoản sử dụng

Tại quỹ của Công ty chỉ gồm loại tiền duy nhất là tiền Việt Nam Đồng không có
ngoại tệ và vàng bạc đá quý nên Công ty chỉ sử dụng một loại tài khoản duy nhất để
hạch toán tiền mặt của công ty là:
TK 111: Tiền mặt

TK 1111: Tiền mặt tại quỹ.

-

• Sổ sách sử dụng.
-

Sổ quỹ tiền mặt
Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 111

Phạm Thị Thương - KT4C2

(Mẫu số S07 - DN)
(Mẫu số S03a - DN)
(Mẫu số S03b - DN)

19




Trình tự ghi sổ kế toán.
SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ, GHI SỔ KẾ TOÁN TIỀN MẶT
TẠI CÔNG TY CP Ô TÔ XE MÁY HỒNG PHÁT

Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị thanh toán


Sổ quỹ tiền

SỔ NHẬT KÝ

mặt

CHUNG
SỔ CÁI TK 111

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Phạm Thị Thương - KT4C2

20


Khảo sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Nghiệp vụ 1:
Ngày 02/12/2013 Anh Phạm Ngọc Thuận thuộc công ty TNHH Nam Hồng – 128


Tô Hiệu - Trại Cau - Lê Chân - Hải Phòng đã thanh toán tiền mua 05 xe máy
LEAD 125cc cho công ty bằng tiền mặt. Khi đó kế toán của Công ty đã lập hóa đơn
bán hàng Hóa đơn GTGT số 0061971 thành 3 liên: Liên 1 để lưu giữ. Liên 2 giao cho

bên mua (hóa đơn đỏ), liên 3 dùng để làm căn cứ ghi sổ.
Từ hóa đơn bán hàng trên, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu thu: 1 liên lưu, 2 liên còn lại
giao cho thủ quỹ. Sau khi thủ quỹ thu tiền xong rồi giao:
- 1 liên cho người nộp tiền
- 1 liên để ghi sổ kế toán

Phạm Thị Thương - KT4C2

21


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số:01GTKT3/001

LIÊN 3:NỘI BỘ

Ký hiệu:01AA/13P

Ngày 02/12/2013

Số:0061971

Đơn vị bán hàng: Công ty CP ôtô xe máy Hồng Phát
Địa chỉ: 36-Trần Phú-Ngô Quyền-Hải Phòng
Số tài khoản:
0 2

Điện thoại……………


8

0 0 6 8 4 5 3

Họ và tên người mua hàng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nam Hồng
Địa chỉ: 128 – Tô Hiệu – Trai Cau - Lê Chân - Hải Phòng
Sổ tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
0 2

Mã số thuế
STT

0 0 1 5 6 0 7

Tên hàng hóa,dịch

Đơn vị

Số

vụ

tính

lượng

A


B

C

1

Xe LEAD 125cc

Chiếc

5

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3=1*2

5

40.000.000

Cộng tiền hàng

200.000.000
200.000.000


Thuế suất thuế GTGT 10%

Tiền thuế

20.000.000

Tổng cộng tiền thanh toán

220.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)
Phạm Thị Thương - KT4C2

22



Đơn vị: Công ty CP Ô tô Xe máy Hồng Phát
Địa chỉ: 36-Trần Phú-Ngô Quyền-HP

Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC)
Quyển số:07
Số:PT335
Nợ 111
Có 511,333

PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Họ và tên người nộp tiền: Phạm Ngọc Thuận
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 220.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo…….2…….Chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Người lập

Thủ quỹ

Người nhận tiền

Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ ): Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn.


(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)

Phạm Thị Thương - KT4C2

23


 Nghiệp vụ 2:

Ngày 10/12/2013.Công ty CP ôtô xe máy Hồng Phát mua 02 máy photo, chân kệ
máy photo (TSCĐ) của Công ty TNHH Phú Thành theo HĐ 0052798 trả bằng tiền mặt.

Phạm Thị Thương - KT4C2

24


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số:01GTKT3/001

Liên 2:Giao cho khách hàng

Ký hiệu:01AA/13P

Ngày 10 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phú Thành

Số:0052798


Địa chỉ: Phường Hàng Kênh-Lê Chân-Hải Phòng
Số tài khoản:
Điện thoại:..........................MS

3 1

0 0 9 8

5 1 4

3

1111

Họ và tên người mua hàng: Phạm Mạnh Quân
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Ô to Xe máy Hồng Phát
Địa chỉ: 36 Trần Phú Ngô Quyền Hải Phòng
Số tài khoản
Hình thức thanh toán:Tiền mặt
Mã số thuế
STT
A
1

Tên hàng hóa,dịch
vụ
B
Mua máy photo,
chân kệ máy photo

(TSCĐ)

0 2

ĐVT

0 0

Số

C

lượng
1

Chiếc

2

1

5 6 5

7

Đơn giá

5

Thành tiền


2

3=1*2

44.055.000

88.110.000

Cộng tiền hàng
88.110.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT
8.811.000
Tổng cộng tiền thanh toán
96.921.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi sáu triệu chín trăm hai mươi mốt nghìn đồng chẵn
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)
Người mua hàng là anh Phạm Mạnh Quân sẽ căn cứ vào hóa đơn lập giấy đề nghị

thanh toán, và đưa giấy này cho kế toán công ty.
Phạm Thị Thương - KT4C2

25


×