Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tìm hiểu HĐSX kinh doanh, tình hình tài chính và công tác kế toán thanh toán tại công ty TNHH thành đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.42 KB, 83 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THÀNH ĐẠI
I. Giới thiệu sơ lược về công ty
II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
1. Cơ sở vật chất ký thuật
2. Lực lượng lao động của công ty
III.Tổ chức quản lý của công ty
IV. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Định hướng phát triển trong tương lai
PHẦN 2: Chương II. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty TNHH Thành Đại năm
2013
I. Tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tìnhhình tài chính của
Công ty
A. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm qua.
B. Đánh giá chi tiết tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2013
1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh
2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tổng chi phí theo các yếu tố chi phí.
3. Tình hình tài sản của Công ty
4. Tình hình nguồn vốn của Công ty
5. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tỷ suất tài chính và khả năng thanh toán
Chương III. Nghiên cứu công tác tổ chức kế toán của Công ty
Sinh viên: Trần Văn Thắng


MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

I.Nghiên cứu công tác tổ chức kế toán của công ty
1. Tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Hình thức kế toán
3. Các loại sổ kế toán
4. Các loại chứng từ kế toán
5. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
II. TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
A. Công tác các khoản phải trả
1. Công tác kế toán các khoản phải trả người bán (người mua trả tiền trước)
2. Công tác kế toán các khoản phải trả công nhân viên
3. Công tác kế toán các khoản phải nộp Ngân sách
4. Công tác kế toán các khoản phải trả khác
B. Công tác các khoản phải thu
1. Công tác kế toán các khoản phải thu của khách hàng ( trả trước cho người
bán )
2. Công tác kế toán các khoản phải thu khác
III.KẾT LUẬN

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3


2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Lời Mở Đầu
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong xu thế hội nhập hiện nay Việt
Nam đang cố gắng khẳng định mình trên trường quốc tế. Hoà nhập theo xu
hướng đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đổi mới công tác
quản lý kinh doanh để tương xứng với yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị
trường. Trong những thay đổi đó công tác kế toán là một trong những lĩnh vực
không thể thiếu và dành được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp. Bởi vì
làm tốt công tác kế toán đồng nghĩa với việc quản lý tốt nguồn vồn, đảm bảo
mỗi đồng vốn bỏ ra luôn vì lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán chính là một hệ thống xử lý, đo lường và truyền đạt những
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, giúp các nhà kinh doanh có khả năng
xem xét toàn diện về hoạt động của đơn vị kinh tế đẻ phản ánh kiểm tra tình
hình hoạt động của doanh nghiệp và kết quả sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, kế toán thanh toán là một trong
những phần hành quan trọng giúp doanh nghiệp hạch toán cũng như quản lý các
khoản phải thu phải trả một cách có hiệu quả. Cũng như nhiều doanh nghiệp
khác, công ty TNHH Thành Đại đạt được nhiều thành tựu trong những năm gần
đây nhưng cũng có những khó khăn nhất định trong công việc kinh doanh của
mình.
Xuất phát từ những vấn đề trên, dựa trên những cơ sở kiến thức có được
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Tô Văn Tuấn cùng các thầy cô
bộ môn, em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu HĐSX kinh doanh, tình hình tài chính và
công tác kế toán thanh toán tại công ty TNHH Thành Đại” làm chuyên đề báo
cáo tốt nghiệp của mình.


Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chương I. Tìm hiểu chung về công ty TNHH Thành Đại
I.

Sơ lược về công ty
Công ty TNHH Thành Đại là một công ty gia đình được hình thành, xây

dựng và phát triển từ năm 2004 đến nay. Qua gần 8 năm hoạt động kinh doanh,
công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
1.1. Thông tin pháp lý
1. Tên công ty: Công ty TNHH Thành Đại
2. Địa chỉ trụ sở chính: A9, khu 5, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải
Phòng
Điện thoại: (84) 313 538 701

Fax: (84) 313 538 702

3. Thông tin pháp lý khác
-Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Nghĩa (Giám đốc công ty)
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
-Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng

-Các chi nhánh:
+Chi nhánh Hà nội: 352 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 436 686 306

Fax: (84) 436 686 306

+Chi nhánh Hồ Chí Minh: 0.11 Thái An Nguyễn Văn Quá, Đông Hưng
Thuận, Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84) 862 562 088

Fax: (84) 862 562 186

1.2. Thông tin về sở hữu
STT

Tên thành viên

1
2

Nguyễn Văn Nghĩa
Cao Thị Kim Hạnh
Tổng số

Giá trị vốn góp

Tỉ lệ vốn góp

(tr đồng)
5.000.000.000

5.000.000.000
10.000.000.00

(%)
50%
50%

0

100%

Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Loại doanh nghiệp, sản phẩm cung cấp cho thị trường, phạm vi
hoạt động
Hiên tại, công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực tiêu dùng, làm đại lý
phân phối cho các nhà sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu và phân phối
các mặt hàng từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore... ,
cụ thể:
-Hàng bánh, kẹo các loại: Fodo Custard Cake QC, Oriental Layer Cake,
bánh qui Danish, bánh xốp Delio, bánh quy Lux Org, bánh Lemon Treat, bánh
Nutri, bánh kem xốp Jacker, kẹo Thái Lan các loại....

-Hàng mĩ phẩm: Son KA, keo vuốt tóc AK, nước hoa AK, nước hoa
Amby, lăn khử mùi Amby, sữa tắm Relaxing, sữa tắm Calming...
-Hàng rượu: Rượu vang FRANZIA các loại, rượu vang GRAY FOX...
-Hàng bỉm, tã giấy: Bỉm trẻ em Jumbo các loại, bỉm trẻ em Megapack các
loại, bỉm Drypantz các loại....
-Hàng dầu ăn: Dầu ăn Neptune các loại, dầu ăn Simply, dầu ăn Sailing
Boat, dầu ăn Meizan, dầu ăn cái lân...
-Hàng sữa: Sữa S26 Alpha pro-step, sữa Promil Gold, Progress Gold,...
II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH Thành Đại có những cơ sở vật chất kỹ thuật sau:
-Có trụ sở chính nằm trên diện tích 6000m2 tại số 215 đường Hùng Vương,
phường Hùng Vương, Hồng Bàng Hải Phòng.
-Sở hữu nhà kho rộng 2500m2
Ngoài ra, công ty TNHH Thành Đại là một công ty thương mại, kinh doanh
trong lĩnh vực hàng tiêu dùng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không quá
cồng kềnh, chủ yếu là các phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng. Công ty
không tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên không có máy móc thiết bị.
2. Lực lượng lao động của công ty
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tính đến ngày 31/12/2013 công ty có 102 nhân viên trong tất cả các bộ
phận.

a. Cơ cấu lao động theo chất lượng của công ty
Phân loại
Số người
Trên đại học
2
Đại học
21
Cao đẳng
38
Trung cấp
33
Lao động phổ thong
8
Tổng
102
b. Cơ cấu lao động theo lĩnh vực hoạt động
Phân loại
Bộ phận quản lý và giám
sát
Bộ phân văn phòng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận kho
Tổng

Tỉ trọng (%)
1.96
20.59
37.25
32.35
7.84

100

Số người

Tỉ trọng (%)

7

6.86

18
61
16
102

17.65
59.80
15.69
100

Do tính chất là một công ty thương mại, nhập khẩu và phân phối hàng hoá
nên số lượng lao động của công ty không nhiều, bao gồm cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng với trình độ cao đẳng trở lên, đội ngũ nhân viên bán hàng thường
là trình độ cao đẳng và trung cấp, lao động phổ thông trong công ty chủ yếu là lái
xe, phụ kho, tạp vụ... trong đó đội ngũ nhân viên bán hàng chiếm tỉ trọng khá lớn
khoảng 63%, nhân viên quản lý, giám sát chiếm tỉ trọng tương đối thấp khoảng
5%. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo và chuyên nghiệp sẽ giúp
công ty đẩy nhanh xúc tiến bán.
III.


Tổ chức quản lý của công ty
- Vẽ sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
nhân sự

Phòng
kinh
doanh

Phòng tài
chính- kế
toán

Phòng
xuất nhập
khẩu


Giải thích rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh tốt, quản lý tốt hàng hoá và con người
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chức năng. Đứng đầu là Giám đốc
công ty.
-Giám đốc: Là người đứng đầu trong công ty, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, là người ra quyết định, chịu trách nhiệm trước nhà nước
về mọi hoạt động của công ty và là người đại diện toàn quyền của công ty.
-Phó giám đốc: Là người hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề
chuyên môn, quản lý và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và hoạt động trong
công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và toàn công ty về những công việc
được giao.
-Phòng nhân sự: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên,
xét đề bạt, thăng chức hay sa thải, đuổi việc. Soạn thảo các hợp đồng lao
động dài hạn, ngắn hạn, lập hồ sơ giải quyết các chế độ chính sách về lương,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc và các chế độ khác
-Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu thị trường, quan hệ
bạn hàng, mở mang tìm kiếm thị trường mới thu hút khách hàng, tạo niềm tin
và uy tín với khách hàng, nắm bắt thông tin, nhu cầu để có chiến lược phù

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


hợp cho công tác điều hành hoạt động kinh doanh, chủ động trong công tác
tham mưu cho giám đốc ký hợp đồng bán, vận chuyển hàng hóa…
-Phòng tài chính- kế toán: Có chức năng quản lý và sử dụng các nguồn vốn
của công ty, hạch toán, kiểm tra theo dõi thu chi tài chính, xây dựng các kế
hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh,
theo dõi giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động kinh tế về mặt tài chính,
phản ánh thu chi vào tai khoản hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, hạch toán lỗ lãi phân phối lợi nhuận, lập các báo cáo định kỳ, thực
hiện vai trò tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động, tài chính của công
ty.
-Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong quan hệ đối ngoại,
chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật Việt Nam và quốc tế trong hoạt động
kinh doanh này. Giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng, xử lý các vấn đề về
thanh toán quốc tế, làm các thủ tục hải quan, nhận hàng và các hoạt động
ngoại thương khác.
IV. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
1. Thuận lợi
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng mà thị trường trong nước là
một thị trường tiềm năng, nơi được đánh giá là một trong những thị trường bán
lẻ hấp dẫn nhất trên thế giới. Thị trường lớn, nhu cầu cao là một thuận lợi lớn
cho công ty.
- Nguồn nhân lực phong phú cộng thêm việc thông thuộc thị trường trong nước,
thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam giúp doanh nghiệp phát triển không ngừng
trong vài năm gần đây.
- Không thể phủ nhận nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, mức sống
của người dân không ngừng được nâng cao cùng với những nhu cầu ngày càng
đa dạng là những thuận lợi không chỉ cho công ty mà còn cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Sinh viên: Trần Văn Thắng

MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2. Khó khăn
- Thuế suất thuế nhập khẩu khá cao làm tăng chi phí cũng như giá thành sản
phẩm của công ty, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Việt nam đã gia nhập WTO, vị trí của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao cùng với làn sóng đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa
doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và cạnh tranh sẽ ngày càng gay
gắt hơn.
- Tỉ giá biến động bất thường, chủ yếu là tăng mạnh, trong thời gian gần đây
cùng với lạm phát gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Trong tương lai công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiếp thị, hậu cần và phân phối, hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn
đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước muốn thâm
nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu văn hoá địa phương, công ty sẽ
tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên doanh liên kết, mua bán sáp nhập
doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội kinh doanh. Cụ thể trong ba năm
tới:
-Tập trung vào các nhãn hàng mới, triển vọng mà công ty đang phân phối
như bánh fodo Custard, Layer Cake, Danish..., sữa s26, dầu ăn Sailing Boat,
Simply, Neptune...
-Tăng cường mạng lưới phân phối ở miền Nam, mở thêm các văn phòng
đại diện hay nhà phân phối ở các tỉnh Thái Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vũng

Tàu...
-Mua sắm thêm tài sản cố định: 2 xe tải năm tấn, một số máy nâng và xây
mới một nhà kho rộng 3000 m2 tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.
Ngoài ra công ty tiếp tục tìm kiếm các nhà cung cấp mới, đa dạng hoá
ngành hàng phân phối, tập trung vào một số thị trường tiềm năng, tăng cường
hiệu quả quản lý, tìm kiếm cơ hội đầu tư tại nước ngoài...

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Bên cạnh những kết quả đạt được trong năm 2013 công ty cần có những
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu thị trường. Công ty cần phải khắc phục một số những bất hợp lý
trong cơ cấu tài sản- nguồn vốn của mình như giảm tỉ trọng hàng tồn kho, quản
lý chặt chẽ hơn các khoản phải thu tránh ứ đọng vốn. Hơn nữa, nợ phải trả
chiếm tỉ trọng khá lớn, công ty cần có những biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này cũng như có kế hoạch trả lãi và gốc hợp lý.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

8



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của công ty TNHH Thành Đại năm 2013

I.

Tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của Công ty
A. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm qua.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SXKD CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013
STT

Chỉ tiêu

Đ.vị

Năm 2012

So sánh
(%)


Năm 2013

Chênh lệch
Mức

%

1

Doanh thu

đồng

22.065.331.697

60.067.457.258

272,23

38.002.125.561

172,23

2

Chi phí

đồng


20.937.340.797

56.544.372.688

270,06

35.607.031.891

170,06

-

Giá vốn

đồng

18.680.159.435

42.330.559.479

226,61

23.650.400.044

126,61

3

Lợi nhuận (trước thuế)


đồng

1.127.990.900

3.523.084.570

312,33

2.395.093.670

212,33

4

Lao động tiền lương

-

Số lao động bình quân

người

74

102

137,84

28


37,84

-

Tổng quỹ lương

đồng

1.168.658.400

5.171.944.085

442,55

4.003.285.685

342,55

-

Lương bình quân

đ/ng/th

1.316.057

4.225.445

321,07


2.909.388

221,07

5

Quan hệ ngân sách

-

Thuế GTGT

đồng

2.046.728.081

5.291.579.434

258,54

3.244.851.353

158,54

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp

đồng


281.997.725

880.771.143

312,33

598.773.418

212,33

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Qua bảng phân tích ta thấy, nhìn chung tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp đều tăng qua hai kỳ so sánh và tăng với tốc độ khá cao. Lợi nhuận- chỉ
tiêu phản ánh và đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ, tăng 212,33%, doanh thu tăng 172,23%, chi phí tăng
170,06%, tổng quỹ lương tăng 342,55%, tiền lương bình quân tăng 221,07%,
quan hệ với ngân sách tăng 165,05%.
Doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng lên qua hai kỳ so sánh, cụ thể đã
tăng 38.002.125.561 đồng về số tuyệt đối và tăng 172,23% về số tương đối. Đạt
được doanh thu ngày càng tăng là một trong các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua, công ty đã không ngừng phát triển, đa dạng hóa các mặt
hàng và mở rộng thị trường phân phối. Năm 2013, đánh dấu việc công ty mở

rộng trị trường của mình về phía Nam như xâm nhập thị trường TP Hồ Chí
Minh và một số tỉnh lân cận. Đây là một thị nhiều cạnh tranh, tuy nhiên các sản
phẩm của công ty chủ yếu là hàng thực phẩm dân dụng có chất lượng tốt và giá
cả hợp lý, nên đã không gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ ở thị trường mới
và cạnh tranh này. Năm 2013 công ty cũng ký hợp đồng với công ty wyeth- Mỹ
là nhà phân phối chính thức sản phẩm sữa bột S26 dành cho trẻ em của công ty
này tại thị trường Việt Nam. Wyeth là một công ty trực thuộc tập đoàn Pfizer
một tập đoàn lớn và có uy tín trên thì trường thế giới. Sản phẩm sữa S26 chính
nó cũng đã có mặt ở nhiều quốc gia, khẳng định được chất lượng và vị thế trước
khi xâm nhập vào Việt nam. Hơn nữa, một điều rõ rằng rằng, nhu cầu sữa bột
cho trẻ em ở Việt Nam đang tăng lên từng ngày. Việc kinh doanh, phân phối sản
phẩm sữa S26 của công ty, do vậy là một bước đi đúng đắn, tăng doanh thu đáng
kể cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, sữa bột là mặt hàng có giá trị cao, công ty đã
đầu tư quá nhanh với quy mô lớn vào một nhãn hàng mới, việc phân phối và tiêu
thụ chưa hiệu quả dẫn đến việc tăng tồn kho và ứ đọng vồn. Dù gì S26 vẫn là
một nhãn hàng khá mới mẻ với người tiêu dùng Việt Nam và càng khó khăn hơn
khi phải cạnh tranh với các ông lớn trong ngành công nghiệp sữa bột trẻ em ở
Việt Nam.
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chi phí của công ty cũng có sự tăng lên khá cao trong năm 2013, tăng
35.607.031.891 đồng về số tuyệt đối và 170,06% về số tương đối. Do là công ty
thương mại, không có sản xuất chế biến, nên chỉ tiêu chi phí trong trường hợp

này bao gồm giá vốn, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí
khác. Chi phí tăng trong trường hợp này chưa chắc đã là dấu hiệu xấu vì chi phí
tăng lên chủ yếu là do giá vốn tăng. Chỉ tiêu này năm 2013 đã tăng
23.650.400.044 đồng, tương ứng tăng 126,61% so với năm 2012. Giá vốn tăng
lên chủ yếu là do giá vốn của mặt hàng sữa bột S26 tăng. Điều này cũng là dễ
hiểu vì đây là mặt hàng phân phối chủ lực của công ty trong năm. Việc mở rộng
mạng lưới phân phối, thị trường và các kênh phân phối đã giúp công ty công ty
tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Hơn nữa, sữa là sản phẩm có giá trị cao. Giá
vốn do vậy đã tăng lên đáng kể trong kỳ nghiên cứu. Ngoài ra, trong năm 2013
lạm phát tăng cao kỷ lục, tỉ giá bất ổn là những nguyên nhân bất lợi làm tăng
hầu hết các chi phí và gây khó khăn cho công việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận- chỉ tiêu phản ánh và đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Nó là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng
với doanh thu đó trong một khoảng thời gian nhất định- một kỳ. Chỉ tiêu này
cũng tăng lên ngoạn mục với tốc độ tăng 212,33%, và mức tăng 2.395.093.670
đồng so với 2012. Trong năm, cả doanh thu và chi phí đều tăng lên với mức tăng
khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi
nhuân vẫn tăng.
Số lao động bình quân của doanh nghiệp cũng tăng 37.84% so với 2012,
tương ứng tăng 28 người. Trong đó, phần lớn là nhân viên bán hàng, một số ít là
các giám sát viên. Việc mở rộng mạng lưới phân phối ra các tỉnh phía Nam đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ bán hàng đông đảo và mở thêm một
số văn phòng đại diện nhằm thuận tiện hơn cho việc giao dịch với khách hàng.
Doanh nghiệp cũng thành lập một tổ tài chính- kế toán khu vực miền Nam nhằm

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3


12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

sơ bộ xử lý chứng từ và hạch toán kế toán. Số lao động bình quân của doanh
nghiệp do đó tăng lên.
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng tăng 4.003.285.685 đồng về số
tuyệt đối và 342,55% về số tương đối. Điều này cũng dễ hiểu vì năm 2013, số
lao động bình quân tăng lên, làm chi phí tiền lương cũng tăng lên tương ứng.
Hơn nữa, lạm phát, tăng lương cơ bản là những nguyên nhân khách quan làm
tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng cao trong kỳ.
Tiền lương bình quân, số tiền trung bình mà mỗi người lao động trong
doanh nghiệp nhận được năm 2013 đã tăng 2.909.388 đồng, tương ứng tăng
221,07% so với 2012. Điều này chứng tỏ có sự cải thiện đáng kể trong đời sống
người lao động của doanh nghiệp.
Các khoản phải nộp nhà nước của công ty tăng lên qua hai kỳ so sánh,
trong đó tăng về số tương đối là 165,05 %; về mặt tuyệt đối tăng 3.843.624.771
đồng, Thuế GTGT phải nộp tăng lên về số tương đối là 158,54 %, về mặt tuyệt
đối tăng 3.244.851.353 đồng; Thuế TNDN về mặt tuyệt đối tăng 598.773.418
đồng. Nguyên nhân là do công ty tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ nên số thuế
GTGT phải nộp tăng lên, lợi nhuận của công ty tăng lên do đó số thuế TNDN
cũng tăng theo.
Tóm lại, qua bảng phân tích ta thấy, các chỉ tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp đều tăng qua hai kỳ so sánh. Tình hình kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp tương đối tốt, các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu và lợi nhuận
đều tăng với tốc độ cao, các chỉ tiêu lao động tiền lương cũng tăng, đời sống
người lao động được nâng cao. Doanh nghiệp làm ăn có lãi và tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Doanh nghiệp cũng hoàn thành nghiêm chỉnh và đầy đủ
nghĩa vụ thuế với nhà nước. Có được điều này là do doanh nghiệp đã có những

quyết định đầu tư đúng đắn, sự cố gắng lỗ lực trong cả một năm. Tuy nhiên,
trong kỳ, doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt chi phí và để nó tăng lên khá cao, làm
giảm lợi nhuận đáng kể.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

B. Đánh giá chi tiết tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh của
Công ty năm 2013
I.

Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HiỆN CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013
STT


Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

Năm 2012 (đ)

Năm 2013 (đ)

So sánh
(%)

Chênh léch
Mức (đ)

%

22.903.170.672

56.904.100.843

248,46


34.000.930.171

148,46

866.887.891

1.270.042.679

146,51

403.154.788

46,51

Doanh thu thuần về BH&CCDV

22.036.282.781

55.634.058.164

252,47

33.597.775.383

152,47

4

Giá vốn hàng bán


18.680.159.435

42.330.559.479

226,61

23.650.400.044

126,61

5

Lợi nhuận gộp

3.356.123.346

13.303.498.685

396,39

9.947.375.339

296,39

6

Doanh thu hoạt động tài chính

5.521.644


12.583.602

227,90

7.061.958

127,90

7

Chi phí tài chính

589.648.636

5.193.706.006

880,81

4.604.057.370

780,81

8

Chi phí quản lý kinh doanh

1.644.005.454

5.523.172.397


335,96

3.879.166.943

235,96

9

Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

1.127.990.900

2.599.203.884

230,43

1.471.212.984

130,43

10

Thu nhập khác

23.527.272

4.420.815.492

18790,17


4.397.288.220

18690,17

11

Chi phí khác

23.527.272

3.496.934.806

14863,32

3.473.407.534

14763,32

12

Lợi nhuận khác

_

_

13

Tổng lợi nhuận trước thuế


14
15

_

923.880.686

_

1.127.990.900

3.523.084.570

312,33

2.395.093.670

212,33

Thuế thu nhập doanh nghiệp

281.997.725

880.771.143

312,33

598.773.418

212,33


Lợi nhuận sau thuế TNDN

845.993.175

2.642.313.428

312,33

1.796.320.253

212,33

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta
thấy tất cả các chỉ tiêu đều có xu hướng biến động tăng qua 2 kỳ so sánh. Chỉ
tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng khoảng 150% , chỉ
tiêu giá vốn tăng thấp hơn khoảng gần 130% còn chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng khoảng 130% và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế tăng tăng
212,33%. Đặc biệt, trong kỳ một số chỉ tiêu như: chi phí tài chính, thu nhập khác
và chi phí khác tăng với tốc độ rất cao. Thu nhập khác năm 2013 đã tăng gần
200 lần so với 2012, còn chi phí khác cũng tăng lên gần 150 lần.

Các chỉ tiêu Doanh thu, giá vốn, lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
chính đều có xu hướng tăng. Lợi nhuận gộp tăng cao nhất với tốc độ tăng gần
200%, và mức tăng gần 10 tỉ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm mới
mà công ty phân phối trong kỳ có giá trị cao, công ty mở rộng mạng lưới phân
phối về phía Nam và việc tổ chức các chương trình khuyến mãi, tri ân khách
hàng đã giúp cho việc tiêu thụ nhanh một số lượng lớn các sản phẩm. Các khoản
giảm trừ doanh thu của công ty trong năm cũng tăng lên nhưng không nhiều
46,51%, tương ứng tăng 403.154.788 đồng so với 2012. Ngoài việc tăng chiết
khấu thương mại do khách hàng mua với số lượng lớn thì trong năm 2013 giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cũng tăng lên đáng chú ý do hàng bán bị cận
date nhiều. Công ty phải giảm giá cho khách hàng, trong nhiều trường hợp phải
nhận lại hàng. Các khoản giảm trừ do đó tăng lên.
Doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng lên qua hai kỳ so sánh nhưng
không nhều, chỉ khoản 7 triệu đồng, một con số khá khiêm tốn trong cả một
năm. Trong khi đó chi phí tài chính tăng lên đến 4.604.057.370 đồng, tương ứng
tăng gần 800% so với 2012. Nguyên nhân chủ yếu của nó là việc tăng chi phí
vốn và chênh lệch tỉ giá trong kỳ. Để mở rộng việc kinh doanh cũng như tăng
cường đầu tư vào tài sản cố định, công ty đã vay vốn từ ngân hàng không ít và
tiền lãi ngân hàng tính vào chi phí tài chính tăng lên là điều chác chắn. Nguyên
nhân thứ hai không kém phần trọng yếu là biến động tỉ giá hối đoái trong năm.
Đặc biệt là thời điểm cuối năm 2013, đồng Việt Nam mất giá, ngoại tệ khan
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


hiếm đẩy tỉ giá lên cao, công ty không những gặp khó khăn trong việc mua
ngoại tệ thanh toán cho các người bán ở nước ngoài mà chênh lệch tỉ giá phải
chịu cũng tăng lên khá nhiều. Đây là nguyên nhân khách quan gây khó khăn cho
hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn đó. Chi phí quản lý
kinh doanh trong năm của công ty cũng tăng lên khá cao, tăng gần 4 tỉ đồng,
tương ứng tăng 235% so với 2012. Để có được khối lượng tiêu thụ tăng thêm
cần tăng thêm các chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí lương và các chi
phí dịch vụ mua ngoài khác… nên chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng
lên. Ngoài các nguyên nhân chủ quan tích cực trên thì chi phí quản lý kinh
doanh còn tăng lên do các nguyên nhân khách quan tiêu cực. Một trong số đó là
lạm phát tăng cao trong kỳ làm tăng hầu hết các chi phí dịch vụ mua ngoài, từ
những chi phí nhỏ nhặt nhất như văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu đến các
dịch vụ vận chuyển thuê ngoài… Chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh
tăng cao tiếp tục làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ còn 2.599.203.884 đồng năm 2013, tăng 1.471.212.984 đồng so với
2012.
Năm 2013, doanh thu khác và chi phí khác của doanh nghiêp cùng tăng
khá cao. Doanh thu khác đã tăng gần 200 lần và chi phí khác tăng gần 150 lần so
với 2012.
II.

Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tổng chi phí theo các yếu tố
chi phí.

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

18



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013
Khoản mục

Năm 2012
Giá trị (đ)

So
sánh
(%)

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

Giá trị (đ)

Tỷ trọng
(%)

Bội chi hoặc tiết kiệm
Tuyệt đối(đ)

Tương đối(đ)

1. Lương

1.168.658.400


5,75

5.171.944.085

10,81

442,55

4.003.285.685

1.990.855.920

19,70

2. BHXH

21.765.000

0,11

62.354.000

0,13

286,49

40.589.000

3.109.670


0,20

3. Nhiên liệu

21.372.071

0,11

49.708.552

0,10

232,59

28.336.481

-8.466.225

0,14

18.680.159.435

91,91

42.330.559.479

88,46

226,61


23.650.400.044

-8.516.834.503

116,37

5. Khấu hao TSCĐ

91.036.236

0,45

157.087.342

0,33

172,55

66.051.106

-90.713.292

0,32

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài

300.073.611

1,48


43.416.212

0,09

14,469

-256.657.399

-773.384.157

-1,26

7. Chi phí khác

41.100.136

0,20

38.662.207

0,08

94,068

-2.437.930

-73.212.364

-0,01


100,00

235,5

27.529.566.987

-7.468.644.952

4. Giá vốn

Tổng

20.324.164.889

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

100,00

47.853.731.876

135,46

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Nhìn vào bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí ta thấy tổng chi phí
có xu hướng tăng lên qua 2 kỳ so sánh, từ 20.324.164.889 đồng năm 2012 lên
47.853.731.876 đồng, tăng 135,454 %, tương ứng tăng 27.529.566.987 đồng.
Trong khi các chỉ tiêu chính như: lương, BHXH, nhiên liệu, giá vốn, khấu hao
TSCĐ đều tăng khá cao trong kỳ thì chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
giảm. Trong nhóm các chỉ tiêu có biến động tăng, tăng nhiều và có ảnh hưởng
lớn nhất đến tổng chi phí là chỉ tiêu giá vốn, tăng 23.650.400.044 đồng về số
tuyệt đối và mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí là 116,37%. Đây cũng là chỉ
tiêu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, chiểm 91,91% năm 2012 và giảm
xuống còn 88,46% năm 2013. Tiếp theo là lương với mức tăng 4.003.285.685
đồng, làm cho tổng chi phí tăng lên 19,7%. Nhiên liệu tăng ít nhất với mức tăng
28.336.481 đồng, tương ứng tăng 132,59%, làm cho tổng chi phí tăng lên
0,14%. Trong nhóm các chỉ tiêu giảm, chi phí dịch vụ mua ngoài giảm nhiều
nhất, gần 250 triệu, tương ứng giảm gần 85%, làm cho tổng chi phí giảm 1,26%.
Trong năm 2013, chỉ tiêu tiền lương có biến động tăng cao với tốc độ tăng
gần 350%- cao nhất trong các yếu tố chi phí, làm cho tổng chi phí tăng lên
19,7%. Sự tăng lên của yếu tố tiền lương cũng làm thay đổi tỉ trọng của nó trong
tổng chi phí từ 5,75% năm 2012 lên 10,81% năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là
do trong kỳ doanh nghiệp tuyển thêm lao động, chủ yếu là nhân viên kinh doanh
và bán hàng nhằm hỗ trợ cho bộ phận tiêu thụ sản phẩm và quản lý kinh doanh.
Ngoài ra, các yếu tố khách quan như lương cơ bản và lạm phát tăng cao trong kỳ
cũng có những tác động xấu làm tăng tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Cũng
theo đó, bảo hiểm xã hội tính theo một tỉ lệ nhất định trên lương cơ bản tăng lên
qua hai kỳ so sánh.
Yếu tố nhiên liệu cũng tăng từ gân 20 triệu năm 2012 lên gần 50 triệu năm 2013.
Tuy nhiên tỉ trọng của nó trong tổng chi phí chỉ giảm nhẹ từ 0,11% xuống 0,1%.
Trong kỳ, công ty đã đầu tư mua mới một số phương tiện vận tải phục vụ
chuyên chở hàng hóa. Chi phí nhiên liệu do đó tăng lên đồng thời chi phí thuê
ngoài vận tải giảm xuống. Điều này đã giúp công ty tiết kiệm được khá nhiều
Sinh viên: Trần Văn Thắng

MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

chi phí thuê ngoài và chủ động hơn trong hoạt động bán hàng, giao hàng cho
khách. Ngoài ra, năm 2013 giá xăng dầu tăng cao cũng ảnh hưởng xấu làm tăng
chi phí nguyên vật liệu trong kỳ.
Yếu tố giá vốn- yếu tố chi phí cấu thành quan trọng trong tổng chi phí, đã
tăng gần 24 tỉ đồng trong năm 2013, tương ứng tăng 126,61%, làm cho tổng chi
phí tăng lên 116,37%. Giá vốn tăng lên chủ yếu là do giá vốn của mặt hàng sữa
bột S26 tăng. Điều này cũng là dễ hiểu vì đây là mặt hàng phân phối chủ lực của
công ty trong năm. Việc mở rộng mạng lưới phân phối, thị trường và các kênh
phân phối đã giúp công ty công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Giá vốn
tăng tương ứng với doanh thu tăng. Hơn nữa, sữa là sản phẩm có giá trị cao so
với các sản phẩm bánh kẹo chủ lực mà trước đây công ty đang phân phối. Giá
vốn do vậy đã tăng lên đáng kể trong kỳ nghiên cứu. Ngoài ra, trong năm 2013
tỉ giá biến động tăng cao cũng ảnh hưởng làm tăng giá vốn.
Yếu tố khấu hao TSCĐ cũng có biến động tăng qua hai kỳ so sánh, tăng
66.051.106 đồng, tương ứng tăng 72,55%, làm cho tổng chi phí tăng lên 0,32%.
Chi phí khấu hao tăng lên là do trong kỳ công ty mua sắm thêm nhiều tài sản cố
định, chủ yếu là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị quản lý, nên chi phí
khấu hao tăng lên. Việc tăng chi phí khấu hao không hẳn đã là không tốt, vì việc
đầu tư mua sắm TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ là cần thiết, giúp nâng cao
hiêu quả công tác quản lý và hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi các yêu tố chi phí chính đều có biến động tăng cao thì yếu tố
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác lại có biến động giảm, lần lượt giảm

85,53% và 5,93%. Chi phí dịch vụ mua ngoài giảm mạnh là do trong kỳ công ty
đã mua mới nhiều phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hóa, nên đã
giảm được đáng kế chi phí thuê ngoài vận chuyển. Công ty cũng làm tốt công
tác quản lý chi phí, giảm thiểu lãng phí và mất mát nên chi phí khác của doanh
nghiệp trong kỳ không nhiều.
3. Tình hình tài sản của Công ty

Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BẢNG 4: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH ĐẠI NĂM 2012-2013

Chỉ tiêu

31/12/2012
Giá trị (đ)

31/12/2013

Tỷ trọng
(%)

Giá trị (đ)


Tỷ trọng
(%)

A. TSNH

13.026.492.948

58,45

44.018.533.057

84,49

1. Tiền và các khoản tương đương tiền

1.638.866.430

7,35

(1.325.436.219)

0,46

595.775.421

2,67

4.369.128.186

7,35


3. Hàng tồn kho

8.990.993.350

40,34

37.894.683.397

69,45

4. Tài sản ngắn hạn khác

1.800.857.747

8,08

3.080.157.693

7,23

3.080.157.693

271,04

B. TSDH

9.260.442.363

41,55


1.207.994.738

15,51

1.207.994.738

113,04

1. Tài sản cố định

1.232.696.469

5,53

1.138.559.749

3,51

1.138.559.749

192,36

2. Xây dựng CBDD

7.962.573.520

35,73

_


11,79

_

100,00

65.172.374

0,29

69.434.989

0,20

22.286.935.311

100,00

45.226.527.795

100,00

2. Các khoản phải thu

3. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3


44.018.533.057 437,92
(1.325.436.219) 19,12
4.369.128.186

833,35

37.894.683.397 521,47

69.434.989

206,54

45.226.527.795 302,93
22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản của công ty có xu
hướng tăng qua 2 kỳ so sánh, cụ thể là tổng tài sản đã tăng từ 22.286.935.311
đồng năm 2012 lên 67.513.463.106 đồng năm 2013, tăng 45.226.527.795 đồng,
tương ứng tăng 202.93% so với 2012. Tổng tài sản tăng là do sự biến động tăng
của cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó tăng nhiều và có ảnh hưởng
lớn nhất là tài sản ngắn hạn, tăng 44.018.533.057 đồng, tương ứng tăng 337.92%
so với 2012. Trong các khoản tài sản ngắn hạn thì tăng nhiều nhất là hàng tồn
kho, cụ thể tăng 37.894.683.383 đồng về số tuyệt đối, tương ứng tăng 421.47%
so với 2012. Các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng lên đáng kể.
Các khoản phải thu tăng 4.369.128.186 đồng về số tuyệt đối, tương ứng tăng
733.35% so với 2012 trong khi tài sản ngắn hạn khác tăng 3.080.157.693 đồng

về số tuyệt đối, tương ứng tăng 171.04% so với 2012. Tuy nhiên, tiền và các
khoản tương đương tiền lại giảm 1.325.436.219 đồng, tương ứng giảm 80.08%
so với 2012. Tài sản dài hạn cũng tăng không nhiều 1.207.994.737 đồng về số
tuyệt đối, tương ứng tăng 13% so với năm trước, hoàn toàn là do sự tăng lên của
TSCĐ.
Qua phân tích ta thấy có sự biến động khá lớn trong cơ cấu tổng tài sản
của công ty. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong kỳ công ty nhận
được nhiều đơn đặt hàng, công ty cũng đã có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, tăng cường hoạt động thương mại từ năm trước nên khối giá
trị tài sản ngắn hạn tăng cao, đồng thời việc đầu tư vào TSCĐ cũng làm tăng
tổng tài sản của công ty trong kỳ.
Năm 2013, công ty ký hợp đồng là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam
cho sản phẩm sữa S26- wi…, công ty cũng mở rộng các mặt hàng kinh doanh,
nhập khẩu thêm một số mặt hàng mới (mỹ phẩm, rượu..) nhằm đáp ứng cho nhu
cầu thị trường trong nước, làm tăng giá trị hàng tồn kho trong năm. Tuy nhiên,
giá trị hàng tồn kho quá lớn chiếm đến 69.45% tổng tài sản năm 2013 là một rủi
ro lớn cho công ty, làm ứ đọng vốn kinh doanh và tăng chi phí lưu kho... trong
khi tỉ trọng của nó trong tổng tài sản năm 2012 là 40.34%. Công ty cần xem việc
giảm tỉ trọng hàng tồn kho thông qua việc đẩy nhanh xúc tiến bán, tập trung vào
những mặt hàng chiến lược và giảm tỉ trọng những mặt hàng doanh số thấp.
Sinh viên: Trần Văn Thắng
MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Các khoản phải thu của công ty có xu hướng tăng lên và tỉ trọng các

khoản phải thu trong tổng tài sản cũng tăng lên từ 2.67% năm 2012 đến 7.35%
năm 2013 cho thấy việc công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, nhưng cũng
thể hiện việc công ty bị chiếm dụng vốn, và việc bị chiếm dụng vốn là điều
không tốt. Công ty cần quản lý chặt chẽ từng khoản phải thu, từng đối tượng
khách hàng hơn nữa, phân loại các khoản thu khó đòi và có những biện pháp xử
lý. Công ty cũng có thể áp dụng biện pháp hạn chế tín dụng thương mại với
những đối tượng khách hàng này hay tăng chiết khấu thanh toán để khuyến
khích việc thanh toán nhanh.
Tiền và khác khoản tương đương tiền giảm mạnh, từ chỗ chiếm tỉ trọng
7.35% trong tổng tài sản năm 2012 giảm xuống còn 0.46% năm 2013. Có sự
biến động này là do vốn kinh doanh bị ứ đọng trong hàng tồn kho và khác khoản
phải thu, gây ra những khó khăn trong thanh khoản của doanh nghiệp. Đây là
loại tài sản lưu động có khả năng thanh khoản rất cao, nó đảm bảo bảo cho
những giao dịch kinh doanh hàng ngày đồng thời đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động mà doanh nghiệp không dự đoán trước được. Vì
những vai trò quan trọng này mà công ty cần xem xét việc nâng cao tỉ trọng của
loại tài sản này trong tổng tài sản hơn nữa. Giải phóng hàng tồn kho và quản lý
tốt các khoản phải thu sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng thanh toán trong
thời gian tới.
Với chỉ tiêu tài sản dài hạn cũng có xu hướng biến động tăng nhưng mức
độ chậm hơn so với tài sản ngắn hạn, cụ thể tăng 113% về số tương đối và tăng
1.207.994.737 đồng về số tuyệt đối. Tài sản dài hạn tăng hoàn toàn là do TSCĐ
tăng. Trong năm 2013, công ty đã đầu tư mua sắm một số phương tiện vận tải
phục vụ cho chuyên chở hàng hóa và các thiết bị văn phòng phục vụ cho quản
lý. Điều này là phù hợp với kế hoạch cũng như tình hình phát triển của công ty,
giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đồng thời tiết kiệm được các chi phí
cước vận tải thuê ngoài.
4. Tình hình nguồn vốn của Công ty

Sinh viên: Trần Văn Thắng

MSV: 50579
Lớp: QKT53-LC3

24


×