Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

nhan dinh ly luan NN vs PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.43 KB, 13 trang )

Nhận định đúng sai môn lý luận nhà nước & pháp luật

1. Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chính là pháp luật
bởi đó chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội.
>>> Sai. Bởi PL chỉ ra đời trong xã hội có Nhà nước. NN và PL là 2 phạm trù luôn luôn tồn tại song
hành. Khi mâu thuẫn xã hội gay gắt không thể điều hòa dẫn tới hình thành NN, để duy trì sự tồn tại
của NN thì giai cấp cầm quyền đã ban hành PL, PL trở thành công cụ để duy trì tật tự xã hội, bảo vệ
cho giai cấp cầm quyền.
2. Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.
PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận. Nhà nước có thể thừa nhận
những tập quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn. Chẳng hạn như
K4 Đ 409 BLDS 2005: “Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích
theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng”.
3. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể hiện tính
xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
Hình thức chặt chẽ của PL thể hiện ở ngôn từ pháp lí, cách sắp xếp các điều luật, …
4. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn
tại trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
5. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
>>> Sai. Bởi vì PL là phạm trù thuộc về ý thức, kiến trúc thượng tầng, trong khi đó kiến trúc thượng
tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng. Cho nên khi ban hành PL cần thiết phải dựa trên nền tảng về
quan hệ trong xã hội về điều kiện cơ sở vật chất: quan hệ về tư liệu sản xuất, quan hệ sở hữu, về nhu
cầu, phương hướng phát triển của xã hội… Điều này sẽ quyết định nội dung, bản chất của PL. Tức
là vật chất quyết định ý thức, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng đấy.
6. Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa chọn có tính quyết định khi
hình thành các quy định pháp luật.
>>> Đúng: Bởi PL là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật. PL duy trì trật tự xã hội,
bảo vệ cho giai cấp cầm quyền, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận quần chúng trong
xã hội (điểm này thì thể hiện rõ hơn trong các NN XHCN, bởi theo như NN VN là NN của dân, do
dân, vì dân)
7. Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quyền lực chính trị và tư tưởng bởi


nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
>>> Đúng. Bởi kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. Ai sở hữu tư liệu sản xuất sẽ có quyền tổ chức,
quản lí kinh doanh và phân phối sản phẩm. Hơn nữa kinh tế là phạm trù thuộc về vật chất, về cơ sở
hạ tầng, sinh ra thì phải có ăn cái đã, không có cái ăn thì chẳng thể làm nổi chính trị. Và mâu thuẫn
cơ bản giữa các giai cấp trong xã hội chẳng phải cũng xuất phát từ kinh tế đó sao?

1


8. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với nhau.
>>> Sai. Chẳng hạn trong NN XHCN thì tính giai cấp và tính xã hội song hành và hỗ trợ nhau. Vì là
NN của giai cấp công nhân và nông dân nên một mặt thể hiện tính giai cấp: ý chí của giai cấp cầm
quyền; một mặt thể hiện tính xã hội đó là NN với công cụ là Pháp luật phải nhằm phục vụ quần
chúng nhân dân, là NN của dân, do dân, vì dân (đôi khi chỉ là trên lí thuyết vì thực tế thì người dân
vẫn chưa tham gia tích cực vào việc quản lí NN cho lắm
9. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
>>> Sai. Nếu PL tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát triển của xã hội thì sẽ
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
10. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.
>>> Sai. Ngoài PL còn rất nhiều những chuẩn mực khác: quy phạm đạo đức, về tập quán.
11. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã
tồn tại trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
12. Các quy phạm xã hội luôn đóng vai trò hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.
>>> Đúng. Các QPXH khác như QP đạo đức thể hiện phong tục tập quán, tư tưởng của quần chúng
nhân dân. Nếu QPPL được ban hành hợp tình, hợp lí thì việc thực hiện trên thực tế sẽ dễ dàng hơn.
Nó đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ thực hiện PL.
13. Mọi nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước.
>>> Sai: ví dụ điển hình như Việt Nam chẳng hạn, VN không trải qua NN Tư bản chủ nghĩa mà từ
phong kiến tiến lên XHCN. Trong Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc 3-2-1930 có đề cập. Thực tiến
cũng chứng minh như thế: sau CM T8, Nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ PK ở

VN, VN xây dựng NN XHCN, bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
14. Tương ứng với mỗi hình thái xã hội là một kiểu nhà nước.
Sai. Chủ nghĩa xã hội không phải là 1 hình thái kinh tế – xã hội (mà chỉ là 1 bước quá độ để đi lên
Chủ nghĩa cộng sản. chủ nghĩa cộng sản mới là 1 hình thái kinh tế – xã hội), nhưng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là 1 kiểu nhà nước. (Hình thái kinh tế xã hội công xã nguyên thuỷ không có nhà nước)
15. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp
Sai. Thực ra quyền lực đã xuất hiện ở trong xã hội cộng sản nguyên thủy, ví dụ như các tù trưởng,
thủ lĩnh…
16. Mọi người sinh sống trên lãnh thổ việt nam đều là công dân thường trực của nhà nước Việt
Nam.
Sai. Ví dụ như người nước ngoài định cư ở Việt Nam không hẳn đã là công dân thường trực của nhà
nước Việt Nam nếu họ không nhập quốc tịch.

2


17. Nhà nước chi xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt ko
thể điều hòa.
Sai. Ví dụ như con đường hình thành các nhà nước ở phương Đông. Nó do yếu tố trị thủy, chống
ngoại xâm hình thành nên chứ ko phải do sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt. Hay
như Nhà nước giecmanh, do bộ tộc giecmanh xâm chiếm 1 quốc gia (quên tên rồi) và áp đặt bộ máy
thống trị của mình mà hình thành nên nhà nước, nghĩa là hình thành bằng con đường chiến tranh chứ
ko phải con đường phân chia giai cấp.
18. Chính thể nhà nước ta theo hiến pháp năm 92 là chính thể cộng hòa đại nghị
Sai. Đúng ra phải nói là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên chính thể nước ta khá gần
với chính thể cộng hòa đại nghị tư sản.
19. Quyết định của Chủ tịch nước về bổ nhiệm Phó Thủ Tướng, Bộ Trưởng và các thành viên
khác của chính phủ là văn bản QPPL.
Sai. Vì sai thẩm quyền ban hành, theo khoản 2 điều 114 Hiến Pháp (Quyết định bổ nhiệm Phó thủ
tướng là loại văn bản áp dụng pháp luật vì nó quy định áp dụng trực tiếp đối với 1 người và chỉ được

sử dụng 1 lần duy nhất.)
20. Mọi chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi đều được công nhận có đủ năng lực
pháp luật.
Sai. vì năng lực pháp luật do pháp luật quy định.
21. Nhà nước là chủ thể của mọi mối quan hệ pháp luật.
Sai. Hôn nhân gia đình thì chủ thể không phải là nhà nước
22. Tất cả các cá nhân thực hiện hành vi trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội đều bị truy cứu
trách nhiệm pháp lý.
Sai. hành vi gây ra do người chưa đủ yếu tố về độ tuổi, thể chất…thì không bị truy cứu trách nhiệm
pháp lí.
23. Pháp luật là công cụ duy nhất nhà nước sử dụng để quản lí xã hội.
Sai – vì ngoài pháp luật Nhà nước còn sử dụng qui phạm xã hội như : đạo đức, phong tục tập quán.
24. Bản chất của nhà nước quyết định chức năng của nhà nước
đúng vì chức năng nhà nước là phương diện, mặt hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm bảo vệ lợi
ích giai cấp thống trị nên thể hiện bản chất nhà nước.
25. Nhà nước không mang tính giai cấp.
Sai vì Nhà nước ra đời trong xã hội có giai cấp và là công cụ bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị, thể
hiện ý chí giai cấp thống trị nên mang tính giai cấp.

3


26. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
Sai. vì tiền lệ pháp là hoạt động thừa nhận những bản án, quyết định của tòa án, cơ quan hành chính
làm khuôn mẫu để giai quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau nên có khả năng lấp đầy những chỗ
trống của pháp luật trong trường hợp sự việc mang tính pháp lí nhưng thiếu luật điều chỉnh. Trước
đây, các cơ quan tư pháp cũng đã áp dụng một số tiền lệ pháp để làm căn cứ trong quá trình giải
quyết một số vụ án mà pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh. Do vậy kg thể nói tiền lệ pháp là 1 hình
thức pháp luật lạc hậu, trình độ pháp lý thấp được.
27. Một quan hệ xã hội không thể cùng bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy phạm tập quán.

Đúng. vì quan hệ xã hội khá phức tạp nên cùng một quan hệ có thể do nhiều quy phạm điều chỉnh
những mức độ tác động ciủa chúng mang lại hiệu quả khác nhau.
28. Chỉ có pháp luật mới mang tính chuẩn mực hành vi xử sự của con người.
Đây là nhận định sai. Vì ngoài pháp luật còn có chuẩn mực đạo đức, hương ước, phong tục tập quán,
điều lệ quốc tế...điều chỉnh hành vi xử xự của con người.
29. Bản chất giai cấp của pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị.
Khẳng định này đúng. Vì pháp luật ra đời trước hết nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
xã hội có giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, tức là giai cấp đã nắm đk nhà nc. Ý chí của
giai cấp thống trị là do các lợi ích kinh tế khách quan của giai cấp đó, cũng tức là do các quan hệ sản
xuất khách quan, mà giai cấp đó là đại diện quyết định.
30. Tính phù hợp với qui luật khách quan là thuộc tính của pháp luật.
Nhận định này sai vì, vì pháp luật có các thuộc tính sau:
a- Tính quy phạm phổ biến
Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ
chức. Bởi vì, pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và có giá trị bắt buộc thực
hiện đối với moi ngừoi cứ trú trên lãnh thổ nước nước đó và đối với mọi công dân.
Thuộc tính này được phân biệt qua các yếu tố biểu hiện như: Dự liệu tình huống điển hình, xác định
cách hành xử bắt buộc, đưa ra cách xử lý khi không tuân theo.
b- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Đặc trưng của pháp luật là phải rõ ràng, chuẩn xác nội dung của pháp luật bằng các điều khoản , vắn
bản quy phạm pháp luạt và hệ thông văn bản quy pahmj pháp luật tươgn xứng
- Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật cần đáp ứng yêu
cầu sau:
+ xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật

4


+ Chuyển tải một cách chính các những chủ trương chính sách của Đảng sang các phạm trù, cấu trúc

pháp lý thích hợp.
+ Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật
+ Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của cơ quan
có thẩm quyền ra văn bản.
+ Phân định phạm vi, mức độ của hoặt động lập pháp, lập quy.
c- Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật
Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với mọi chủ thể, bằng
cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung.
Nhà nước sử dụng các phương iện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương pháp hành chính,, kinh
tế, tổ chức tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các biện pháp cưỡng chế. Việc sử dụng các
biện pháp này, biện pháp khác hay kết hợp các biện pháp truỳ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Biện
pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi các biện pháp khác không phát huy tác dụng.
31. Pháp luật xuất hiện khi có quan hệ trao đổi hàng hóa.
Nhận định này sai vì:
Trong bất kì xã hội nào, để có thể tồn tại và phát triển thì các quan hệ giữa người với người (quan hệ
xã hội) phải tuân theo những quy tắc chung nhất định. Những quy tắc chung ấy tồn tại trong all lĩnh
vực, hoạt động của đời sống XH: Sản xuất, nghệ thuật, tôn giáo, gia đình... Người ta gọi đó là các
quy tắc xử sự chung. Những quy tắc xử sự chung ấy hình thành theo những các khác nhau và biểu
hiện những hình thức khác nhau. Vì vậy, khi có trao đổi hàng hóa thì có các quy tắc xử sự chung.
Nhưng khi nhà nước xuất hiện, giai cấp thống trị thông qua nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự
mới và dùng sức mạnh của quyền lực nhà nc bắt buộc mọi người phải tuân theo, và khi đó pháp luật
mới xuất hiện.
32. Mọi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật
NĐ Sai. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật: Không làm những gì Pháp Luật
buộc phải làm, làm những gì mà Pháp Luật cấm làm... Nhưng đó chỉ là biểu hiện ở mặt khách quan,
Về mặt chủ quan, khái niệm hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật được sử dụng đối
với người có năng lực chủ thể, nói cách khác, họ phải là chủ thế của quan hệ Pháp Luật: Ví dụ: 01
người bình thường (không bị tâm thần, đạt độ tuổi quy định) có hành vi cướp tài sản, hiếp dâm....
Lúc đó ta nói hành vi của người này là vi phạm pháp luật hoặc trái pháp luật. Nhưng cũng với hành
vi đó mà do 1 người bị tâm thần hoàn toàn (không có năng lực trách nhiệm hình sự) thực hiện (tức là

không có lỗi - yếu tố căn bản để truy cứu trách nhiệm hình sự) thì hành vi của người đó được gọi là
hành vi trái Pháp Luật, chứ không phải hành vi vi phạm pháp luật.

5


33. Trong mọi TH cá nhân không có năng lực hành vi đều có thể thông qua người thứ 3 để
thực hiện các quyền cho mình.
Sai. Vì trong 1 số trường hợp cá nhân không có năng lực hành vi không thể thông qua người thứ 3
để thực hiện các quyền cho mình như việc kết hôn, hoặc ly hôn.

34. Mọi hành vi VPPL đều phải truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Sai. Vì một số TH ngoại lệ như: Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý, miễn trừ ngoại giao;
không đủ điều kiện về chủ thể: như độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi…VPPL
là khái niệm rộng hơn hành vị trái pháp luật.
35. Không hành động cũng có thể là VPPL.
Đúng. Vì hành vi VPPL bao gồm hành động hoặc không hành động. VD: không tố giác tội phạm,
không cứu giúp người khác đang nguy hiễm dẫn đến tử vong mặc dù có điều kiện.
36. Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực trách nhiệm pháp lý.
NĐ sai. Sai. Vì nếu đủ 18 tuổi mà mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức và điểu khiển hành vi của mình thì không có năng lực trách nhiệm pháp lý.
37. Mọi/ hành vi gây nguy hiểm cho XH là hành vi VPPL.
Sai. Vì hành vi được coi là VPPL phải hội đủ các dấu hiệu như: hành vi xác định của một con
người, hành vi trái pháp luật (gây nguy hiểm cho XH), có lỗi, chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý, xâm hại các QHXH được pháp luật bảo vệ.
38. Hành vi gây nguy hiễm cho XH trong sự kiện bất ngờ không phải là hành vi VPPL.
Đúng. Vì trong trường hợp này chủ thể thực hiện hành vi không có lỗi.

39. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước do Quốc Hội quy định.
Sai. Vì thẩm quyền của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định

40. Sự ra đời của nhà nước XHCN luôn gắn liền với cách mạng XHCN.
Đúng. Vì cách mạng XHCN xoá bỏ chế độ áp bức bốc lột nên gắn liền với nhà nước XHCN.
41. Pháp luật do nhà nước ban hành và chỉ được thể hiện bằng hình thức VB QPPL.
Sai. Vì ngoài hình thức văn bản QPPL thì còn các hình thức khác như: Tập quán pháp và tiền lệ
pháp.
42. Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu của XH cần phải có một bộ máy quản lý xã hội.
Sai. Vì ngoài nhu cầu trên còn xuất phát từ nhu cầu để bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong XH.

6


43. QPPL là quy tắc xử sự được áp dụng một lần trong đời sống XH.
Sai. Vì QPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống XH.
44. Nhà nước pháp quyền là kiểu nhà tiến bộ nhất.
Sai. Vì nhà nước pháp quyền không phải là kiểu nhà nước mà đó chỉ là những đòi hỏi, những giá trị
phổ biến, biểu hiện rõ rệt của một trình độ phát triển dân chủ, là cách thức của tổ chức nhà
nước và xã hội trên nền tảng dân chủ.
(4 loại kiểu nhà nước sau: nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà
nước vô sản - đây là kiểu nhà nước tiến bộ nhất)
45. Năng lực hành vi của cá nhân có từ khi sinh ra và mất đi khi người đó chết.
Sai. Vì khi cá nhân mới sinh ra thì chưa có năng lực hành vi, năng lực hành vi của cá nhân có kể từ
khi đạt độ tuổi nhất định và những điều kiện nhất định, có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi.
46. Tiền lệ pháp chỉ được hình thành từ cơ quan lập pháp.
Sai. Vì tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính nhà
nước (hành pháp) hoặc một số bản án của Toà án (tư pháp) có giá trị như VBQPPL giải quyết
những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự. Vì vậy tiền lệ pháp được hình
thành từ cơ quan hành pháp và tư pháp.
47. Để xác định một hệ thống Pháp luật hoàn thiện chỉ dựa vào 2 tiêu chí tính toàn diện đồng
bộ và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

Sai. Ngoài tính toàn diện, tính đồng bộ, tính thống nhất thì còn có tính phù hợp, tính khả thi về ngôn
ngữ, kỷ thuật lập pháp.
48. Pháp luật và pháp chế không thể tách rời và không phụ thuộc vào trình độ văn hoá của
cán bộ công chức và công dân.
Sai. Vì muốn PL và pháp chế phát huy hiệu quả thì phải phụ thuộc trình độ văn hoá nói chung và
văn hoá pháp lý nói riêng của cán bộ, công chức và công dân.
(Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã
hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để
và chính xác.)
49. Ý thức pháp luật được cấu thành từ ý thức pháp luật thông thường, ý thức pháp luật có
tính lý luận KH và ý thức pháp luật nghề nghiệp.
Sai. Vì ý thức PL được cấu thành từ tâm lý PL và hệ tư tưởng PL.
50. Một QPPL có thể khuyết 3 yếu tố giả định, quy định và chế tài.
Sai. Về nguyên tắc chung thì một QPPL được cấu thành bởi 3 bộ phận: GĐ, QĐ, CT. Tuy
nhiên không phải tất cả mọi QPPL điều chứa đựng đủ 3 bộ phận này. Nói cách khác điều

7


luật là sự diễn đạt bằng ngôn ngữ QPPL, QPPL là khuôn mẫu để buộc phải theo. Trong
nhiều trường hợp ngôn từ sẽ không thể hoặc không cần sẽ diễn giãi hết một QPPL trong
một điều luật; đó là trường hợp quy định ẩn hoặc giữ chế tài sang luật khác.
51. Nhà nước XHCN ra đời khi các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ và quan hệ sản xuất dựa trên sự
công hữu về tư liệu sản xuất.
Đúng. Vì chế độ XHCN luôn gắn liền với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, xoá bỏ hoàn
toàn giai cấp bóc lột và hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất. Vì vậy nhà nước XHCN ra
đời dựa trên cơ sở KT và cơ sỡ XHCN.
52. Tiền lệ pháp không phải là một hình thức pháp luật chính yếu ở Việt Nam.
Đúng. Vì ở Việt Nam hình thức pháp luật chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật.
53. VN đã trãi qua 3 hình thái KTXH và 2 kiểu nhà nước.

Sai. Vì VN chỉ có 2 hình thái KTXH ứng với 2 kiểu nhà nước.
54. Nhà nước ra đời và tồn tại bất biến vĩnh cữu.
Sai. Vì Nhà nước có nguyên nhân ra đời, có thời kỳ phát triển và thời điểm tiêu vong khi mà những
điều kiện cho sự tồn tại của Nhà nước không còn nữa. Do vậy Nhà nước không thể nào là vĩnh
cửu bất biến được.
55. Hành vi trái pháp luật là hành vi VPPL
Sai. Chỉ được xem là hành vi VPPL khi đủ 4 yếu tố sau: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể
có đủ năng lực hành vi thực hiện, làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
=> Như vậy, không phải hành vi trái pháp luật nào cũng là vi phạm pháp luật cả. Ví dụ: Người
điên giết người (hoặc người bị bệnh tâm thần) thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không
phải hành vi vi phạm pháp luật vì người đó mất năng lực hành vi.
56. Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng XH có tính vĩnh hằng bất biến.
Sai. Vì nhà nước và PL không phải là những hiện tượng mang tính XH, có tính vĩnh hằng và bất
biến. Mà nhà nước và PL chỉ xuất hiện khi XH loài người phát triển đến một giai đoạn nhất
định, chúng luôn vận động phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự
tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
57. Chế độ mẫu hệ được tồn tại trong suốt thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ.
Sai. Vì chế độ mẫu hệ tồn tại ở đầu thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ đến cuối thời kỳ cộng sản nguyên
thuỷ đến phụ hệ.
58. Pháp luật chỉ do Nhà nước ban hành để điều chỉnh tất cả các quan hệ diễn ra trong xã hội.
Sai. Vì chỉ điều chỉnh những quan hệ phổ biến, quan trọng chứ không điều chỉnh tất cả các quan hệ
xã hội.

8


59. Gia đình là tế bào của XH cộng sản nguyên thuỷ.
Sai. Vì tế bào của XH cộng sản nguyên thuỷ là tổ chức thị tộc chứ không phải là gia đình.
60. Văn bản QPPL của TW luôn có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Sai. Vì có một số TH ngoại lệ, văn bản của TW ban hành nhưng chỉ có hiệu lực đối với 1 vùng, 1

khu vực tuỳ thuộc vào đối tượng điều chỉnh.
61. Mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
Sai. Chỉ có những cơ quan được luật ban hành VBQPPL 2008 quy định tại điều 2 mới được ban
hành VBQPPL.
62. Chính phủ có thẩm quyền ban hành VBQPPL với tên gọi, loại văn bản là: “Quyết định”.
Sai. Căn cứ vào điều 2 luật ban hành VBQPPL 2008, chính phủ chỉ có thẩm quyền ban hành
VBQPPL với tên gọi, loại văn bản là: Nghị định.
*Giải quyết 2 văn bản xung đột với nhau.
- Do cùng cơ quan ban hành
- Khác cơ quan ban hành
>>>Áp dụng văn văn bản được ban hành sau.

Điều 83. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang
có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì
áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy
định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng
văn bản mới.

63. Không phải QHXH nào cũng là QHPL.
Đúng. Vì chỉ những QHXH nào được pháp luật điều chỉnh mới trở thành QHPL.
64. Pháp luật (không) điều chỉnh mọi QHXH.

9



Đúng. Vì chỉ những QHXH nào cơ bản cần thiết điều chỉnh thì pháp luật mới điều chỉnh. VD: quan
hệ bạn bè, thầy trò, nam nữ là những QHPL không thể điều chỉnh.
65. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước là sự phát triển của gia đình.
Sai. Vì nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước là do sự phát triển của XH, khi XH có sự chia
thành các g/c, rồi mâu thuẩn g/c, đấu tranh g/c.
66. Lỗi vô ý là lỗi mà chủ thể không thể thấy trước được hậu quả xảy ra.
Sai. Vì lỗi vô ý có hai loại: Vô ý do cẩu thả và vô ý vì quá tự tin. Mà lỗi vô ý vì quá tự tin nhận thức
được hậu quả nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
67. Hành vi đánh người gây thương tích là một sự kiện pháp lý.
Đúng. Vì hành vi này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.
(Sự kiện pháp lý là những sự kiện xãy ra trong thực tế đời sống xã hội mà pháp luật gắn sự tồn tại
của chúng với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL)
68. Va chạm giao thông là một sự kiện pháp lý.
Đúng. Mặc dù không phụ thuộc vào ý chí con người nhưng vẫn làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các
bên.
69. Chỉ có cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền mới thực hiện được hoạt động tập hợp
hoá, pháp điển hoá.
Sai. Vì hoạt động tập hợp hoá thì không cần phải là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền
mới thực hiện được.

Tập hợp hoá là việc sắp xếp các văn bản QPPL theo một tiêu chí và nhằm mục đích nhất định. Chủ
thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong XH, mà chủ yếu là cơ quan nhà nước và chuyên gia
pháp luật.
Hình thức pháp điển hoá là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó không những
tập hợp các văn bản đã có theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm lỗi thời, mà
còn xây dựng những quy phạm mới để thay thế cho các quy phạm đã bị loại bỏ và khắc phục
những chỗ trống được phát hiện trong quá trình tập hợp văn bản, sửa đổi các quy phạm hiện
hành, nâng cao hiệu lực pháp lý của chúng… Kết quả của công việc pháp điển hoá là một
VBQPPL mới ra đời, có quy mô lớn hơn và kỷ thuật lập pháp cao hơn.


70. Sự thay thế kiểu nhà nước là một quá trình đấu tranh của giai cấp thống trị.
Sai. Vì sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước khác là một quá trình lịch sự tự nhiên
mang tính tất yếu khách quan.

10


71. Nguồn chủ yếu của pháp luật VN là tập quán pháp, tiền là pháp và VBQPPL.
Sai. Vì nguồn chủ yếu của pháp luật VN là VBQPPL.
72. Trong lịch sử loài người chỉ có văn bản QPPL mới được coi là hình thức pháp luật.
luật
Sai. Nó còn bao gồm: tập quán pháp và tiền lệ pháp cũng được thừa nhận là hình thức pháp luật.
(Hình thức pháp luật là phương thức tồn tại của pháp luật, là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp
luật thông qua những dạng thức nhất định)

11


Đề mẫu
Những nhận định sau đúng hay sai, tại sao?
1. Pháp luật chỉ mang tính giai cấp.
Đáp án: sai, bởi vì pháp luật còn mang tính xã hội.
2. Hệ thống cơ quan xét xử gồm: Tòa án và Viện kiểm sát.
Đáp án: sai, bởi vì hệ thống cơ quan xét xử là Tòa án.
3. Người đứng đầu Nhà nước trong hình thức chính thể cộng hòa luôn là tổng thống.
Đáp án: sai, bởi vì hình thức chính thể cộng hòa đại nghị thì người đứng đầu đất nước luôn là Thủ
tướng.
4. Chỉ có hành vi hợp pháp của con người mới trở thành sự kiện pháp lý.
Đáp án: sai, bởi vì ngoài ra còn sự biến pháp lý không do hành vi của con người.


1/ Quyết định của Chủ tịch nước về bổ nhiệm Phó Thủ Tướng, Bộ Trưởng và các thành viên khác
của chính phủ là văn bản QPPL.
2/ Mọi chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi đều được công nhận có đủ năng lực pháp
luật.
3/ Nhà nước là chủ thể của mọi mối quan hệ pháp luật.
4/Tất cả các cá nhân thực hiện hành vi trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội đều bị truy cứu trách
nhiệm pháp lý.
5/chủ thể của pháp luật là chủ thể của quan hệ pháp luật
Đáp án:
1. Sai. Vì sai thẩm quyền ban hành, theo khoản 2 điều 114 Hiến Pháp (Quyết định bổ nhiệm Phó thủ
tướng là loại văn bản áp dụng pháp luật vì nó quy định áp dụng trực tiếp đối với 1 người và chỉ được
sử dụng 1 lần duy nhất.)
2. Sai. vì năng lực pháp luật do pháp luật quy định.
3.Sai. Hôn nhân gia đình thì chủ thể không phải là nhà nước
4 Sai. hành vi gây ra do người chưa đủ yếu tố về độ tuổi, thể chất…thì không bị truy cứu trách
nhiệm pháp lí

12


5. Sai. vì hai khái niệm pháp luật và quan hệ pháp luật khác nhau

BÀI MẨU NHẬN ĐỊNH
"Mọi hành vi trái pháp luật đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý".
Bài làm:
Nhận định trên là SAI.
Chúng ta cần phân biệt rõ giữa hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật.
Vi phạm pháp luật (gồm 4 yếu tố) là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Hành vi trái pháp luật là hành vi được thực hiện trái với những quy định của pháp luật. Như không
làm những việc mà pháp luật yêu cầu, làm những việc mà pháp luật cấm, quá phạm vi cho phép của
pháp luật.
Về nguyên tắc, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên trên
thực tế, nếu có hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện mà không biết ai là người đã thực hiện thì
không thể truy cứu trách nhiệm pháp lý. Hoặc khi cơ quan nhà nước biết về hành vi vi phạm pháp
luật thì đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý thì người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
không phải chịu trách nhiệm pháp lý nữa
• Vi phạm pháp luật phải là hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Trong pháp
luật, sự độc lập gánh chịu trách nhiệm pháp lý chỉ quy định đối với những người có khả năng tự lựa
chọn được cách xử sự và có sự tự do ý chí, tức là người đó phải có khả năng nhận thức, điều khiển
được hành vi của mình. Vì vậy, những hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng do những người không
có năng lực hành vi, người mất năng lực hành vi thực hiện thì vẫn không bị coi là vi phạm pháp luật.
•Vi phạm pháp luật là những hành vi trái pháp luật nhưng hành vi trái pháp luật đó phải chứa đựng
lỗi của chủ thể của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật phải xem xét cả mặt chủ quan
của hành vi, tức là xác định lỗi của họ là biểu hiện trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi đó.
Trạng thái tâm lý đó có thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là yếu tố không thể thiếu được để xác định hành vi
vi phạm pháp luật. Nếu một hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh
khách quan mà chủ thể hành vi đó không thể ý thức hoặc lường trước được thì họ không thể bị coi là
có lỗi, và do đó không thể bị coi là vi phạm pháp luật.Có những trường hợp có vi phạm pháp luật
nhưng chủ thể không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Đó là những trường hợp chủ thể không có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình như: mắc bệnh tâm thần ; chưa đến tuổi chịu trách
nhiệm hình sự...Nhưng trên phương diện lý luận, thì đã có vi phạm pháp luật thì phát sinh trách
nhiệm pháp lý. Còn thực tế chịu trách nhiệm hay thực hiện trách nhiệm hay không thì tùy từng hoàn
cảnh cụ thể mà pháp luật sẽ có những chế tài cụ thể.
Vậy có thể nói: hành vi vi phạm pháp luật bao gồm hành vi trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm
pháp lý. Nhưng không thể nói ngược lại.
Vì vậy nhận định "Mọi hành vi trái pháp luật đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý" Là
sai.


13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×