Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận những đúc kết và thu hoạch về nhận thức lý luận thực tiễn công tác thông tin tư liệu tại trung tâm thông tin thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 31 trang )

=

KS

TIEU LUAN:
ỷ Những đúc kết và thu hoạch về nhận
%
\

i

thức lý luận thực tiễn công tác thông
tin tư liệu tại trung tâm thơng tỉn
thương mại

—————=>-*›«}`†:»=—=—t—=—






Loi mé dau

Trong quá trình chuyển biến nền kinh tế nước ta sang nên kinh tế thị trường

có sự quản lý của Nhà nước, vai trò của các hoạt động thông tin thương mại (bao
gồm các thông tin khoa học — cơng nghệ, kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực thương
mại ) giữ vị trí cực kỳ quan trọng. Các thông tin liên quan đến thị trường trong nước
và ngoài nước được cung cấp đầy đủ, kịp thời sẽ có tác dụng rất lớn, làm nâng cao


hiệu quá kinh tế — xã hội, đây mạnh công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chính
vì vậy, nhu cầu thơng tin trong lĩnh vực thương mại ngày càng phát triển, đặc biệt là

những thông tin về diễn biến thị trường, giá cả hàng hố,dịch vụ trong và ngồi
nước, những nhân tô chỉ phối sự vận động của thị trường, những cơ hội kinh doanh
đều là những nhu cầu thông tin mà các nhà quản lý kinh tế, các đoanh nghiệp trong
và ngoài nước rất can. Do vậy những tổ chức và cơ quan đã tô chức việc thông tin
trong lĩnh vực thương mại cho bản thân và cho xã hội.

Nhận thức được nghiên cứu thông tin của thị trường, Bộ Kinh tế đối ngoại đã
tách ra và thành lập trung tâm thông tin Thương

mại để cung cấp thông tin thị

trường phục vụ nhu cầu dùng tin trong nước và ngoài nước.
Với sự phát triển của công nghệ điện tử - tin học, cùng với sự vận động

phong phú và phức tạp của thị trường kinh tế thế giới những năm cuối của thế kỷ
20,cũng như đầu thế kỷ 21, nhiều nhà kinh tế đã dự báo rằng vai trò của thông tin sẽ
là mẫu chốt cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển mới của công
nghệ thông tin ngay nay, đã làm các hoạt động thông tin ngày càng có ý nghĩa, chủ

yếu đối với kinh doanh của từng nhà doanh nghiệp cũng như cả quốc gia. Các
Thương vụ trước đây được tính từng ngày, tháng, nay đã có thẻ tiến hành từng giờ.
Trong cuộc cách mạng về kinh tế hiện nay, thông tin thị trường với cơng nghệ là vũ
khí sắc bén mà các nhà doanh nghiệp và các nước hết sức coi trọng.


Phan thir nhat
Kết quả nhu cầu, khảo sát tình hình tổ chức, công tác và hoạt động của trung

tâm thông tin thương mại
I. Q

trình thành lập trung tâm thơng tin thương

mại — hạt nhân của hệ

thống thông tin thương mại Việt Nam.
1. Q trình thành lập.
Trung tâm Thơng tin Thuong mai Viét Nam (Viet Nam Trade information
Center — viét tat 1a VTIC) là cơ quan đầu ngành trong lĩnh vực thông tin thương mại
thị trường thuộc Bộ Thương mại.
VTIC là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và có tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng, chịu sự quản lý
và chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Bộ Thương mại, đồng thời chịu sự quản lý của

các cơ quan chức năng Nhà nước về những lĩnh vực cơng tác có liên quan. Trung

tâm Thơng tin Thương mại được thành lập tháng 11/1998 theo quyết định số
473/TBDL -— TTCB ngày 30 tháng 5 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có

trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền — Hà Nội với các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và có đại diện tại một số thị trường trọng điểm trong và
ngồi nước.
Trung tâm Thơng tin Thương mại từ ngày thành lập (11/1998) đến nay đã
căn cứ nhu cầu thông tin thị trường của xã hội để phục vụ. Hiện nay, Trung tâm
hoạt động trên ba lĩnh vực: Thông tin dưới dạng ấn phẩm (tạp chí, bản tin, sách),
thơng tin qua con đường mạng máy tính thương mại VINANET


do Trung tâm tư

vấn thiết kế xây dựng, cung cấp các dịch vụ thong tin, môi giới, tư vấn và tiếp thị.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin thị trường, Trung tâm đã thành lập các chỉ nhánh ở

các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Thời gian qua, các chỉ nhánh này
đã thoả mãn được một phần nhu cầu của người dùng tin tại các thị trường trọng

điểm nói trên.


Do nhu cau thông tin thương mại cấp bách, nhất là sau QD/211/TTg vé trién
khai chương trình cơng nghệ thơng tin, NQTW 4 khoá VIII về xây dựng hệ thống
Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam,

Việt Nam tham gia vào hệ thống

thương mại toàn cầu Internet, nhiều tỉnh như Thái Bình, Nghệ An đã thành lập
Trung tâm Thơng tin Thương mại của các tỉnh mình để thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho địa phương và làm đầu mối nối mạng với trung tâm.... Nhiều tỉnh
đang làm các thủ tục đề thành lập Trung tâm Thương mại địa phương (các tỉnh Nam
Bộ, miền Trung), và có nhiều tỉnh tuy đã có hoạt động thơng tin thương mại song
chưa thành lập được Trung tâm Thông tin Thương mại địa phương.

Sự phát triển

chưa có chỉ đạo thống nhất trên phạm vi tồn Quốc về thơng tin thương mại gây
nhiều khó khăn trong chỉ đạo và cầm nhịp

phối hợp hoạt động chung trên phạm vi


toàn quốc.

Để đưa các hoạt động thông tin thương mại vào guồng máy thống nhất, tạo
ra hợp, Bộ thương mại đã có tổ chức lại Trung tâm Thông tin Thương mại Việt
Nam trong hệ thống thông tin thương mại toàn Quốc.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.

2.1. Chức năng và quyền hạn của Trung tâm Thông tin Thương mại.

Tổng hợp, xử lý và phổ biến các quyền thuộc về quan hệ kinh tế quốc tế thị
trường, giá cả hàng hoá và các vấn đề về mậu dịch, đầu tư và hợp tác quốc tế.
Tổ chức thực hiện việc cung cấp và xử lý thông tin cho các tổ chức và cá
nhân trong nước và ngoài nước trên cơ sở ký kết hợp đồng theo luật pháp và quy

chế hiện hành của Nhà nước.
Tư vấn, giúp đỡ cho các tổ chức và cá nhân trong việc lựa chọn và khai thác
các nguồn thông tin phục vụ nghiên cứu và sản xuất, kinh đoanh.
Thực hiện hoạt động thông tin nhằm xúc tiến thương mại đầu tư đối với các

tổ chức kinh tế Việt Nam, các tổ chức kinh tế Việt Nam, các tổ chức kinh tế Việt
Nam với các nước ngoài theo luật pháp hiện hành.
Quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin trong lĩnh vực thương mại với các tơ

chức trong nước và nước ngồi theo quy chế hiện hành.


Tổ chức in ấn, xuất bản ấn phẩm có liên quan đến phạm vi hoạt động t theo

quy chế hiện hành của Nhà nước.

2.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Thuong mai.

- Thông tin bằng ấn phâm: Đây là hình thức thơng tin cơ bản, truyền thống
và đang được giữ vị trí hàng đầu hoạt động trên thị trường thơng tin ở nước ta nói
chung và của Trung tâm nói riêng.
Trong lúc chờ quy hoạch lại của Bộ

Văn hố- thơng tin, Trung tâm vẫn duy

trì phát triển các ấn phẩm hiện có với tư tưởng chỉ đạo bám sát với tơn chỉ mục
đích, nâng cao chất lượng thơng tin cải tiến nội dung và hình thức để hấp dẫn và
phục vù yêu cầu của bạn đọc, đồng thời đảm bảo hoạt động đúng luật báo chí tập

trung ứng dụng các biện pháp thích hợp đề từng bước giành lại thị phần cho tờ thị
trường.
Mạng Thông tin thương mại và thị trường: Cung cấp các thông tin kinh tế —

thương mại dưới dạng dữ liệu thơng qua mạng máy tính. Đây là hình thức thơng tin

mới, trong tương lai sẽ là hình thức thơng tin chủ yếu, cần phải tập trung đầu tư
nhiều cả về cơ sở dữ liệu, kỹ thuật và cán bộ.
Hướng tới phải đưa được tin Internet, phục vụ trao đổi dữ liệu với Quốc tế và
phục vụ các doanh nghiệp có hiệu quả Thương mại điện tử.
- Đầu mối xây dựng và phát triển Thương mại điện tử:
Để thực hiện nhiệm vụ của Bộ Thương

mại giao, trước hết,

Trung tâm làm


đầu mối phát triển hệ thống Trade Point — Seal Việt Nam, sẽ tiến hành từng bước
đăng ký, kết nối, làm thử, xây dựng đề án trình Bộ duyệt và triển khai ở diện rộng.
Mục tiêu trước mắt là xây dựng một đề án Trade Point tại Việt Nam phù hợp với
tình hình thực tế trong nước và kinh nghiệm bên ngoài. Nghiên cứu thành lập các tổ

chức thích hợp để triển khai Thương mại điện tử, trước mắt nghiên cứu đề tài phát

triển thương mại điện tử đề trình Bộ.
- Tiến hành các dịch vụ phụ trợ: Hoạt động dịch vụ có vị trí rt quan trong,

góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm sẽ hướng vào củng cố và tổ chức các loại dịch vụ thông

tin sau:


+ Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu (cung cấp thơng tin có chọn lọc).
+ Dịch vụ phát hành (cung cấp thông tin bằng ấn phẩm).
+ Dịch vụ mạng (cung cấp thông tin cho người ding tin bằng máy tính).
+ Dịch vụ quảng cáo, hội chợ, hội thảo phục vụ cho phát triển Thương mại.

+ Dịch vụ xuất bản (làm sách, làm catalog, in tờ gấp, làm chuyên san giới
thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư).
+ Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trên cơ sở củng cố lại Văn phòng phát triển
Thương mại.
- Tổ chức hệ thống Thơng tin Thương mại trên tồn Quốc.

3. Cơ cấu tổ chức.
3.1. Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam.
a. Trung tâm thông tin Thương mại Việt Nam: do một giám đốc phụ trách, có

các phó Giám đốc giúp việc.
Nó gồm các bộ phận sau:
- Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin ấn phẩm.
- Các đơn vị hoạt động trong mạng máy tính và thương mại điện tử.
- Các đơn vị hoạt động dịch vụ.

- Các phòng ban quản lý (hành chính, tổng hợp, kế tốn, tài vụ).
- Các chỉ nhánh (thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.....) và các văn
phòng đại diện ở nước ngoài.
b. Nguyên tắc chung về tổ chức mối quan hệ.
- Giám đốc Trung tâm chịu trách về mọi hoạt động của Trung tâm trước Bộ

trưởng Bộ Thương mại. Giám đốc Trung tâm do Bộ Trưởng Bộ Thương mại bổ

nhiệm và làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc chuyên trách về lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm. Trưởng các phòng ban phụ thuộc,


trực thuộc và các chỉ nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và được Giám đốc phân cấp quản

lý, do Giám đốc bỗ nhiệm.
- Các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc vào các chi nhánh, đại diện tại nước ngoài

của Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ra quyết định thành lập và được quy định
ra chức năng và nhiệm vụ cho từng đơn vỊ.
- Đối với các đơn vị trực thuộc là đơn vị thuộc bộ máy của Trung tâm, con
dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, được Trung tâm phân cấp quản lý.

Về nhiệm vụ hàng năm được xây dựng thành kế hoạch bao gồm cả chỉ tiêu

kinh tế, chỉ tiêu tài chính, lao động và tiền lương... trình Giám đốc duyệt, cuối năm
đơn vị làm báo cáo quyết toán theo đúng chế độ quyết định trình Trung tâm xét
duyệt.
Trưởng các bộ phân trực thuộc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị

trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật Nhà nước.
Đối với các đơn vị phụ thuộc phòng ban, chỉ nhánh được quản lý trên chức
năng, nhiệm vụ được giao và được Giám đốc phân cấp quản lý tuỳ thuộc vào tính

chất của từng bộ phận.
3.2. Trung tâm Thông tin Thương mại - 46 Ngô Quyền — Hà Nội.
a. Lãnh đạo Trung tâm.
Một Giám đốc Trung tâm Thơng tin Thương mại.

- Hai phó Giám đốc Trung tâm.
b. Khối văn phịng trung tâm: Phịng kế tốn.
c. Khối xuất bản Phịng tổng hợp: Hành chính quản trị.
Bản tin A.

- Phòng xuất bản.
- Phòng Bản tin thị trường.


- Phong ban tin thi trường giá cả vật tư.
- Phòng bản tin thương nghiệp thị trường — Phòng bản tin ngoại thương.
- Tạp chí VE.
- Tạp chí VB.


d. Khối dịch vụ.
- Bộ phận BTD.
- Bộ phận dịch vụ.
c. Mạng thơng tỉn thương mại thị trường.
- Phịng tư liệu.

- Phịng tin kinh tế Việt Nam.
- Phòng tin kinh tế Thế giới.
3.3.

Chức

năng,

nhiệm

vụ cụ thể của từng bộ phận

trong Trung tâm

Thông tin Thương mại 46 Ngô Quyền — Hà Nội.
a. Khối thông tin máy tính.
Tổ chức mạng máy tính thương mại thị trường VINANET (gốm các bộ phận:
tư liệu; Cơ sở dữ liệu; Biên tập tin trong nước; Biên tập tin nước ngồi, dịchvụ kỹ

Mạng VINANET

có chức năng và nhiệm vụ sau:

- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại thị trường cho các người

dùng ở

trong và ngoài nước.

- Tổ chức và thực hiện làm đầu mối, thu thập thông tin thương mại thị trường
để cung cấp lên Internet.

b. Khối xuất bản.
- Bao gồm:
+ Hai tạp chí Tiếng Anh xuất bản một tuần một số.

+ Một bản tin thị trường xuất bản hàng ngày.


+ Một bản tin Ngoại thương xuất bản một tuần một

số.

+ Một bản tin thị trường giá cả vật tư một tuần ba số.
+ Một bản tin Thương nghiệp thị trường một tháng một SỐ.

+ Một bản tin chuyên đề một tuần một số.
- Chức năng, nhiệm vụ: Thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thương mại thị
trường dưới dạng ấn phẩm cho người dùng tin ở trong nước và ngồi nươchính

sách.
c. Khối dịch vụ thơng tin.
- Bộ phận dịch vụ thông tin.
- Xưởng In sự nghiệp.


d. Khối hành chính.
- Phịng hành chính tổng hợp.
Chức năng và nhiệm vụ.

+ Điều hồ, phối hợp và tơ chức các hoạt động của trung tâm, đảm bảo điều
kiện vật chất cho hoạt động của trung tâm.
+ Xây dựng và quản lý hệ thống tô chức của Trung tâm.
+ Tổng hợp và xây dựng chương trình, báo cáo định kỳ của Trung tâm.
3.4. Các chỉ nhánh.

- Chỉ nhánh Trung tâm Thông tin Thương mại thành phố Hồ Chí Minh 35/37 Bến Chương Dương TP.Hồ Chí Minh có nút mạng VINANET tại TP.Hồ Chí
Minh và các tỉnh Nam Bộ.

Các văn phịng đại diện của các tạp chí, bản tin tại TP.Hồ Chí Minh.
-

Chỉ nhánh

Trung

tâm Thơng

tin Thương

mại tại TP.Đà Nẵng

- 132

Nguyễn Chí Thanh TP. Đà Nẵng có một nút mạng và bộ phận thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin Thương mại thị trường trên các tỉnh miền Trung.



- Chi nhanh Trung tam Thong tin Thuong mai tai 96/1/1 Ly Ty Trong TP.

Cần Thơ có một nút mạng và bộ phận tiến hành thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.

4. Tình hình đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của trung tâm .

4.1. Tình hình dân sự.
Đối với các đơn vị trực thuộc, việc tuyển
thủ trưởng các đơn vị tiến

cán bộ Trung tâm phân cấp cho

hành trên cơ sở chỉ tiêu được Giám đốc: Trung tâm

duyệt và đề nghị tuyển dụng cán bộ của đơn vị trực thuộc đã được giám đốc Trung

tâm đồng ý bằng văn bản.
Đối với các đơn vị thuộc đo Giám đốc Trung tâm tuyên dụng cán bộ trên cơ
sở đề nghị của đơn vị phụ thuộc và trưởng phịng tơ chức cán bộ.
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ cao, nhiệt tình, năng động trong

cơng việc. Họ đều được đào tạo nghiệp vụ chun mơn cao, trình độ ngoại ngữ giỏi,
thuận tiện cho việc dịch, biên tập, biên soạn tài liệu phục vụ bạn đọc.

Việc biên chế cán bộ được tiến hành theo ba cách sau:
- Hợp đồng vô thời hạn (biên chế).
- Hợp đồng đài hạn.

- Hợp đồng ngắn hạn.

4.2. Cơ sở vật chất và tài chính.
Trung tâm quản lý tài chính của các đơn vị theo mức tài chính đã được Giám
đốc Trung tâm duyệt trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, trong phạm vi định mức và

phải có báo cáo Giám đốc Trung tâm.
Các đơn vị phụ thuộc trích lập từ các quỹ và nộp cho Trung tâm theo luật

định.
Cơ sở vật chất của Trung tam còn hạn chế. Các phòng làm việc của Trung
tâm chật chội, nhỏ hẹp. Tuy nhiên, Trung tâm cũng đã cố gắng bố trí sao cho thauan

tiện nhất đề tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ quan làm việc đạt hiệu quả ở mức


tối ưu. Mỗi phịng làm việc đều có máy tính, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, bàn
nghề, tủ đựng tài liệu. Các phương tiện liên lạc viễn thông như máy Fax, điện thoại,

E - mai làm nhiệm vụ nhận tin và chuyên tin từ nước ngoài gửi đến và tư Trung tâm
đi. Các phương tiện dùng để sao in văn bản như máy photocopy, máy in kim, máy
1n laze.
Trung tâm cịn có các cơ sở đữ liệu dùng để quan tri, xu ly, lưu trữ và tìm tin.

Chúng được xây dựng trên các phần mềm chuyên dụng và các phần mềm Foxpro,
SCO UNIX. Các máy tính ở đây đều được nối mạng cục bộ (LAN) và được kết nối
vào Internet, dùng đề lấy thông tin từ các nước khác trên thế giới, là các thơng tin có

giá trị cao vì được cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ chính xác, là nguồn tài liệu
quý giá đề từ đó, chúng được xử lý, biên dịch,biên soạn ra các bản tin tuần, tháng và

quý để phục vụ các độc giả v à các bộ lãnh đạo và các cán bộ trong ngành. Nguồn

thông tin này luôn trở lên khả dụng, hữu ích với bất cứ người nào sử dụng, tạo điều
kiện cho người dùng tin có thé tim tin, tiếp cận và cập nhật thơng tin một cách
nhanh chóng.
Như vậy, máy tính là cơng cụ hỗ trợ đắc lực, khơng thé thiếu được trong hoạt
động của Trung tâm Thông tin Thương mại.

Các thiết bị, phương tiện dé phục vụ công tác thông tin - tư liệu của cơ quan
đều là các phương tiện tốt, rất có ích trong mọi hoạt động của trung tâm, mang lại
hiệu quả cao trong công việc.
IH. quy trình tố chức cơng tác thơng tin tư liệu.
1. Mơ hình hoạt động của trung tâm.

Trung tâm Thơng tin Thương mại hoạt động trên trên ba mảng công việc lớn.
- Hoạt động xuất bản ấn phẩm thông tin.

- Hoạt động của máy tính thương mại — thị trường (VINANET).
Mạng VINANET

có hai bộ phận chính là bộ phận kỹ thuật, đảm bảo về mặt

kỹ thuật công nghệ mạng, quản trị mạng và bộ phận đảm bảo nội dung thông tin
trên mạng.


- Các hoạt động dịch vụ khác: nhằm xúc tiến thương mại, đầu tư với các tô
chức kinh tế nước ngồi tại Việt Nam.

Trung tâm được tơ chức theo mơ hình ngành nghề, trong phạm vi ngành

thương mại, tức là cung cấp mọi

tài liệu sách, báo, tạp chí có liên quan đến ngành

thương mại.

ưu điểm của loại mơ hình này là cung cấp được đầy đủ, nhanh chóng chính
xác các tài liệu theo yêu cầu của người dùng tin, nhưng chỉ trong lĩnh vực thương
mại.
Nhược điểm là khơng có tài liệu về các ngành khác nên khi có nghiên cứu về

nhưng tài liệu này phải đi tìm ở các trung tâm, các thư viện khác.

2. Dây truyền tư liệu trong cơ quan.
Dây truyền tư liệu hay còn gọi là quy trình tổ chức cơng tác thơng tin tư liệu
của Trung tâm Thông tin Thương mại bao gồm ba công đoạn sau:
- Công tác tạo nguồn.
- Thu thập xử lý thông tin.

- Lưu trữ và cung cấp thông tin.
Tuy nhiên, ta cần phải đi sâu vào tìm hiểu xem việc thực hiện từng công
đoạn ở Trung tâm Thông tin — Tư liệu này:
2.1. Công tác tạo nguồn.
Ngày này thông tin được coi là tài nguyên — loại tài nguyên vô giá, và nó đã

trở thành một lượng vật chất quan trọng như một động lực phát triển kinh tế xã hội.
Điều này ngày càng khẳng định vai trò của việc xây dựng nguồn lực thông tin trong

công tác thông tin thương mại thị trường. Xuất phát từ quan điểm đó, ngay từ đầu
cơ quan thông tin thương mại đã tập trung vào các nguồn chủ yếu sau đây:

a. Nguồn thông tin của Hãng thông tấn: AFP của Pháp,

Reuter của Anh và

thông tin của hãng Dowjones. Đây chính là nguồn thơng tin phong phú của Hãng

thông tân trên thế giới. Những thông tin này được phát triển liên tục 24/24 giờ qua


vệ tỉnh. Nội dung thông tin bao gồm: Diễn biến thị trường và giá cả hàng hố, tài
chính, thương mại, tỷ giá, nguyên nhiên liệu tại các thị trường chính trên Thế gidi.
b. Nguén

tin cia Trung tâm thương mại thế giới (ITC): Thông tin của

Trung tâm thương mại Thế giới gồm các bài tổng luận về tình hình sản xuất kinh
doanh từng mặt hàng chủ yếu, của từng lĩnh vực ngành và từng nước, có dự báo dự
đốn sự phát triển trong tương lai.
c. Nguồn thông tin từ báo, tạp chí ở trong nước và ngồi nước: Có thê nói

đây cũng là một nguồn bổ xung đa dạng và phong phú đa doanh nghiệp thông tin
phục vụ chủ yếu cho công tác xử ý và cung cấp thông tin cho các đối tượng dùng tin
trong đó có các doanh nghiệp trong và ngồi nước.

Với hàng trăm đầu báo tạp chí

trong và ngồi nước, trong đó có hơn 30 đầu báo và tạp chí đủ các thứ tiếng Nga,

Anh, Trung và Pháp được tổ chức cập nhật hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng,
phục vụ đắc lực cho nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp.


d. Các nguồn thông tin khác: Ngồi những nguồn thơng tin chủ yếu đã được
đề cập trên đây, Trung tâm thơng tin thương mại đã có thêm nhiều nguông thông tin
khác. Những nguồn thông tin này cũng là một trong những nguồn thông tin được

các doanh nghiệp quan tâm.
Thông tin từ các thương vụ của Việt Nam ở nước ngồi. Những thơng tin này
được đăng ký và thường xuyên gửi về nước bằng các phương tiện khác nhau như:

Gửi qua Telex, qua Fax và báo cáo chuyên đề định kỳ hàng tháng và hàng năm vê

nghiên cứu hàng hoá và diễn biến thị trường nước sở tại.
Thông tin của các đại diện của Trung tâm thông tin thương mại tại một số thị
trường lớn như thị trường SNG, Thái Lna, Cannada, úc, Mỹ.

Thông tin của các Cộng tác viên của Trung tâm thông tin thương mại tại một

số tỉnh thành phố lớn trong cả nước về tình hình thị trường , diễn biến giá cả, hàng
hố chủ yếu trên các thị trường này.
Thông tin của các cơ quan quản lý của các Bộ các ngành mà Trung tâm có
quan hệ trong việc trao đổi, thu thâp những thông tin này. Giúp cho các doanh


nghiệp, người dùng tin nắm bắt kịp thời những chủ trương chính sách của Nhà nước
Việt Nam về kinh tế thương mại và hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2. Thu thập và sử lý thông tỉn.

Tất cả các nguồn thông tin ở tronng nước và nước ngồi được tơ chức thu
thập, xử ý và cập nhật thường xuyên. Sau đó với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ


phận cung cấp thông tin mà có các u cầu xử lý thơng tin khác nhau.
Quy trình xử lý thơng tin được xây dựng trong tồn bộ hệ thống thơng tin
thương mại và đóng vai trị cơng cụ làm việc của người xử lý và quy trình xử lý tự
động của hệ thống.

Đó là quy trình thu thập, cập nhật dữ liệu, xử lý lưu trữ và cung

cấp thông tinch mọi đối tượng dùng tin.

Các thông tin thu thập được là những thông tin thô, chưa được qua xử lý theo

yêu cầu. Dé những thơng tin có thê trở thành những thơng tin thứcự có ích được lưu
trữ trong các cơ sở đữ liệu, hay đưa vào các ấn phẩm phục vụ cho các doanh nghiệp

thì các thơng tin này cần được biên tập và xử lý qua các khâu như:
- Chọn lọc thông tin.
- Kiểm tra lại độ chính xác của các thơng tin đã được lựa chọn.

- Phân loại thông tin theo các tiêu thức phục vụ khác nhau.
-Nhập dữ liệu thông tin đã được chọn lọc và phân loại.
- Lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin hiện hành là những thông tin mới

2.3. Lưu trữ và cung cấp thông tin.
Theo nội dung thơng tin trong các nhóm thơng tin được thu thập xử lý, thông

tin được lưu trữ theo nguyên tắc thông tin mới đứng trước thông tin cũ. Như vậy khi
xuất hiện một thông tin cần lưu trữc hệ thốn cần phân tích xem thơng tin mới được

đưa vào sẽ nằm ở vị trí nào theo thời gian.
Số lượng và chủng loại thơng tin thì rất nhiều. Vì vậy đối với mỗi sản phẩm

dịch vụ thông tin chỉ chứa đựng một sản lượng thơng tin có hạn. Khi thông tin về

một hàng, một sản phẩm, dịch vụ vượt quá giới hạn cho phép thì hệ thống sẽ chuyển


những thông tin này sang hệ thống lưu trữ dươi dạng khác nhau như đĩa quang
hoặc băng từ.
Nội dung thông tin thương mại thị trường sẽ được kết hợp hai hướng tập
trung và phân tán.
a. Thơng tin tập trung:

Vì khối lượng và chủng loại thông tin phục vụ lãnh đạo rất lớn nên chỉ có thể
quản lý tập trung những thông tin quan trọng được nhiều người sử dụng việc xác

định những thông tin này là những thông tin tập trung phụ thuộc vào những yêu cầu

thông tin của người sử dụng. Khi bắt đầu xây dựng một số thông tin sẽ được cho là
thơng tin tập trung cho tồn hệ thống chủ yếu lưu trữ trên vật mang tin, đĩa CD —
ROM và Mạng máy tính.
b. Thơng tin phân tán.

trong hệ thống thơng tin thương mại có nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận lại có hệ
thống lưu trữ riêng (Lưu trữ thủ công và lưu trữ nhờ công nghệ thông tin) để phục

vụ công việc theo chức năng của từng bộ phận cung cấp tin.

Để đảm bảo tính thống nhất của tồn hệ thống, những thơng tin lưu trữ phân
tán tại các bộ phận cũng phải tuân thủ theo một số cấu trúc nhất định, sao cho các
thông tin lưu trữ phân tán khi cần thiết có thể chuyển về thơng tin tập trung sử dụng
cho tồn hệ thống.

Việc cung cấp thông tin của hệ thốn được thực hiện theo các hình thức chủ

yếu sau đây:

+ Cung cấp thơng tin bằng ấn phẩm:
+ Cung cấp thông tin phương pháp hỏi và trả lời (phục vụ thông tin theo yêu
cầu và địa chỉ). Hình thức cung cấp thơng tin này có thể được coi là địch vụ thơng

tin.
+ Cung cấp thơng tin qua Mạng máy tính.
Hiện nay, việc cung cấp thông tin bằng

ấn phẩm là phương pháp cung cấp

thông tin truyền thống. Trung tâm thông tin Thương mại hiện đang tổn tại các dang


ấn phẩm thông tin phục vụ theo các yêu cầu đùng tin của các doanh nghiệp. Đó là
những ấn phẩm thông tin xuất bản định kỳ hàng ngày hàng tuần, hàng tháng. Mạng
thông tin thương mại thị trường *(Vinanet) và các dịch vụ thông tin hỏi đáp khác.
b.1.

Cung cấp thông tin bằng ấn phẩm.

ấn phẩm thông tini xuất bản định kỳ:
- Thông tin xuất bản hàng ngày: là những thông tin mới nhất, được thu thập,
cập nhật và phố biến hàng ngày trên ấn phẩm “thị trường ” về các lĩnh vực kinh tế,
thương mại trong và ngồ

nước.


- Thơng tin xuất bản hàng tuần và hàng tháng: Bao gồm các ấn phẩm sau
đây:
+ Bản tin thông tin thương mại:
+ Bản tin thị trường giá cả vật tư.
+ Bản tin thương nghiệp thị trường.

+ Bản tin doanh nghiệp thương mại.

* Các ấn phâm thông tin không định kỳ.
B2.

Cung cấp thông tin bằng Mạng máy tính.

Để tiến hành tốt việc cung cấp thơng tin cho các doanh nghiệp bằng Mạng
máy tính, Trung tâm thông tin Thương mại đã xây dựng Mạng máy tính thơng tintm
thị trường Vinanet. Khi hệ thống này được thành lập, trong cả nước đã có 3 nút
mạng tại các địa phương như: TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phịng và Đà Nẵng.

Việc cung cấp thơng tin trên mạng máy tính là một cơng nghệ mới đưới dạng dữ
liệu máy tính, mạng thơng tin thương mại thị trường phát liên tục 5 lần trong ngày.

Nội dung chủ yếu tập trung ào diễn biến thị trường và hàng hoá trên thế giới và thị
trường trong nước.
* Thông tin tổng hợp phát hàng ngày: Những thông tin này liên quan đến
nhóm hàng và mặt hàng chính như nhóm hàng nơng sản, nhóm hàng thuỷ hải sản,
nhóm hàng điện tử, nhóm hàng lâm sản, nhóm hàng tiêu dùng, nhóm hàng vật liệu

xây dựng, nhóm hàng vận tải, nhóm hàng hố chất Thơng tin về các nhóm hàng này



cũng theo các tiêu thức như tên hàng hoá, hàng nội địa, xuất khâu hoặc nhập khẩu,
giá mua, giá bán, nơi cung cấp chính, sản lượng tiêu thụ trong nước, sản lượng xuất

khâu, nguồn cung cấp thông tin, ngày cung cấp thông tin.
* Những thông tin tra cứu trên mạng: Theo từng lĩnh vực được chưa đựng
trong các cơ sở dữ liệu của mạng.
- Luật kinh tế thương mại:

Đây là cơ sở dữ liệu quản lý toàn bộ văn bản luật

và đưới dạng luật như quyết định, thông qua thông tư hướng dẫn của nhiều lĩnh vực

khác nhau, do nhiều cấp ban hành khác nhau.
- Hồ sơ doanh nghiệp: Hồ sơ doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ doanh nghiệp
nước ngoài; Hồ sơ doanh nghiệp liên doanh; Hồ sơ các văn phịng Đại điện.

Đây là những thơng tin về doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Tiêu thức chính cho các thông tin về hồ sơ doanh nghiệp là tên doanh nghiệp,
tên công ty văn phngf đại diện, địa chỉ, điện thoại, telephon, fax, Chủ doanh nghiệp,
Trưởng đại diện, loại hình doanh nghiệp ngành nghề

kinh doanh và các thơng tin

có liên quan khác.
Cơ sở đữ liệu về số liệu xuất nhập khẩu: Số lượng mặt hàng có thơng tin sẽ
được giới hạn khoảng 20 mặt hàng chính, có số lượng giao dịch lớn, mang tính
chiến lược và có độ nhạy cảm cao trong hoạt động và nghiên cứu của Trung tâm
trong từng thời kỳ. Về xuất khẩu: Bao gồm các mặt


hàng chính như gạo, cà phê,

cao su, hàng thuỷ sản, hàng đệt may về nhập khâu; Bao gồm các mặt hàng như sắt
thép, phân bón, thuốc trừ sâu, ơ tơ, xe may...

Các thơng tin chun đề: Ngồi một số thông tin chuyên đề mà

các doanh

nghiệp yêu cầu như chuyen đề về gạo, chuyên đề về cà phê, mà trung tâm thông tin
thương mại thu thập từ nguyên bản tiếng Anh để cung cấp trực tiếp cho các nội
dung có u cầu, Trung tâm thơng tin thương mại cịn tổ chức cung cấp một dạng
thông tin kinh tế thương mại bằng ấn phẩm hàng tuần.
TT. các loại sản phẩm và dịch vụ thông tin.


Sản phẩm thông tin thư viện là kết quả của q trình xử lý thơng tin, do một
cá nhân, một tổ chức nào đò thực hiện nhằm thoả mãn nghiên cứu của người dùng
tin. Trung tâm thông tin thương mại gồm có các sản phẩm thơng tin sau:
1. Các ấn phẩm thông tin.
Hiện tại Trung tâm được Ban tư tưởng văn hố Trung ương Bộ Văn hố

thơng tin cấp giấy phép cho xuất bản các tạp chí và bản tin sau đây.
- Tạp chí kinh tế đối ngoại: Viet Nam

Econnomic News

(VE) bằng tiếng

Anh. Nội dung thông tin về kinh tế thương mại thị trường của Việt Nam.

- Tạp chí: Viet Nam Bisiness (VB) bằng tiếng Anh. Nội dung thông tin về

cơ hội sản xuất kinh doanh và đầu tư vào Việt Nam.
- Bản tin Ngoại thương: Thông tin về kinh tế thị trường và giá cả hàng hoá
trên thế giới.
Bản tin thị trường và thị trường giá cả vật tư: Thông tin về kinh tế thị trường

và giá cả vật tư thiết yếu trong nước. Và một số bản tin chuyên đề khác.
2. Cơ sở dữ liệu (CSDL).

CSDL được xây dựng trên các phần mềm chuyên dụng đặc thù cho ngành
Thương mại như hệ thống CSDL về pháp luật, doanh nghiệp, xuất nhập khâu, giá cả

hàng hoá, dự án kêu gọi đầu tư, giấy phép đầu tư đã cấp, kinh tế Việt Nam và kinh
tế thế giới. Toàn bộ hệ CSDL trên được lưu trong hệ quản trị CSDL FOXPRO 2.5,

chạy trên hệ điều hành SCO UNIX.
Căn cứ vào nguồn tư liệu hiện có trong kho tư liệu của Trung tâm Thông tin
Thương mại, căn cứ vào các nhu cầu thông tin của đơn vị dùng tin ở trong nước và
nước ngoài,

căn cứ vào khả năng thu thập, xử

lý, biên tập lưu trữ của mạng

VINANET, từ những ngày đầu xây dựng cho đến nay, Trung tâm đã đi sâu nghiên
cứu thiết kế xây dựng các ngăn CSDL.

2.1. Ngăn luật kinh tế thương mại.
Có 2 CSDL:



a. CSDL

luật: là CSDL

quản lý toàn bộ các văn bản luật và dưới luật do

nhiều cấp ban hành với nhiều lĩnh vực khác nhau. CSDL luậtkt thương mại được

thu thập và lưu trữ từ nhưng năm 1987 với 60 vấn đề chủ yếu của các lĩnh vực
ngành được mã hoá đến từng tiêu thức cho thuận tiện khi tìm kiếm.
b. CSDL thư mục luật:

CSDL thư mục đã có trên máy PC, chưa phát triển trên mạng. CSDL này
giúp cho người sử dụng quan tâm tới văn bản nào thì có thể tìm tên văn bản đó
trong những văn bản mới ban hành trong tháng, rồi lấy toàn văn bản về văn bản đó
trong những văn bản mới ban hành trong tháng, rồi lấy toàn văn bản về theo ý

muốn. Mục đích của việc xây dựng CSDL luật là giúp cho người dùng tin nắm bắt
một cách nhanh nhất các thông tin mới nhất về các văn bản nào đó đưa kịp

vào

CSDL luật.
2.2. Ngăn CSDL về hồ sơ các doanh nghiệp.

Đây cũng là một CSDL được xây dựng rất công phu từ những năm đầu thành
lập mạng. Hiện tại CSDL này có tới trên một


vạn doanh nghiệp, bao gồm:

a. Hồ sơ các công ty trong nước: là CSDL tập hợp và quản lý danh mục các

doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cỗ phần công ty trách
nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Những doanh

nghiệp này thường xuyên được bổ xung sửa chữa và sử lý trên cơ sở các số liệu về
mọi hoạt động của doanh nghiệp đó theo mẫu chuẩn.

b. Hồ sơ giấy phép đầu tư đã cấp: là CSDL được cập nhật từ các giấy phép
đầu tư của Bộ kế hoạch và đầu tư của các tỉnh cấp.
c. Hồ sơ các văn phòng đại diện: là CSDL tập hợp các cơ sở dữ liệu liên
quan đến tổ chức hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế nước
chính sách tại Việt Nam.

d. Hồ sơ các doanh nghiệp xuất nhập khâu của Việt Nam: Các doanh nghiệp
nảy trong CSDL thường xuyên được bổ xung, sửa đổi theo các biến động của đoanh
nghiệp đó hàng năm. Nhưng vì số lượng các doanh nghiệp được bổ xung vao quá

nhiều, với khả năng thu thập còn hạn chế nên CSDL này khơng thể sửa chữa chính


xác và nhanh chóng khi doanh nghiệp trong CSDLnày có sự thay đổi. Vì vậy nhiều

cơng ty đã thay đổi cả đữ kiện của mình, nhưng trong CSDL vẫn cịn lưu trữ các
thơng tin q cũ của doanh nghiệp đó.
2.3. CSDL về hoạt động xuất nhập khẩu.

CSDL này chủ yếu cung cấp các thơng tin về tình hình hoạt động xuất nhập


khẩu của các doanh nghiệp, số liệu các mặt hàng xuất nhập khẩu heo từng thời gian:
10 ngày, tháng, q và năm. Ngồi các thơng tin chủ yếu nêu trên, CSDL này còn

cung cấp cho người dùng tin những số liệu thông tin về những mặt hàng xuất nhập
khâu phân theo nước. Nhìn chung trong quá trình thu thập và cung cấp thơng tin về
lĩnh vực này vẫn cịn hạn chế cả về thười gian tính và nội dung thông tin, song đối

với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với người dùng tin là các cơ quan quản lý,
nghiên cứu thì đây là một CSDL có nhiều tác dụng trong việc nghiên cứu, điều hành

quản lý công tác xuất nhập khẩu và thương mại hiện nay.

3. Các dịch vụ thông tin.
Trung tâm Thông tin Thương mại sẽ củng cố và tổ chức các loại dịch vụ sau:
-_ Dịch vụ cung cấp thông tin tneo yêu cầu (cung cấp thơng tincó chọn lọc).

- Dịch vụ phát hành (cung cấp thông tin bằng ấn phẩm).
- Dịch vụ Mạng (cung cấp thơng tin cho người dùng tin bằng máy tính).
- Dịch vị quảng cáo, hội chợ, hội thảo phục vụ cho thành phố thương mại.
-_ Dịch vụ quảng cáo, hội chợ, hội thảo, phục vụ cho phát triển thương mại.

- Dịch vụ xuất bản (làm sách, làm catalog,in tờ gấp, làm chuyên san giới
thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư ).
Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trên cơ sở củng cơ lại Văn phịng phát triển thương
mại.




×