Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.63 KB, 24 trang )

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

Quản Lý Môi Trường
A. MỞ ĐẦU

Với mục tiêu nước ta là nước công nghiệp thì ngành công nghiệp là một trong những
nhân tố quan trọng. Cụ thể năm 2014 cả nước có 295 KCN (dự báo năm 2015 cả nước
có 334 KCN) Với tổng diện tích đất tự nhiên là 83.626 ha, trong đó diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê đạt 55.691 ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đến nay, 207 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 61.601 ha và 88
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng
diện tích đất tự nhiên 22.025 ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các
KCN đạt 25.370 ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 47%, riêng các KCN đã đi vào hoạt
động, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%.
Từ đó ngành công nghiệp đã có những động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH
Tạo ra nguồn lực kinh tế to lớn. Trong năm 2014 tổng sản phẩm nội địa (GDP)
tăng 5,98% so với năm 2013 trong đó các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 2.75
điểm phần trăm
Các khu công nghiệp đang tạo công ăn việc làm cho 2,18 triệu lao động góp
phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp
Thu hút vốn đầu tư lớn. Cũng trong năm 2014 ngành công nghiệp điện tử thu hút
được nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài cụ thể: Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung
Thái Nguyên giai đoạn 2 của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái
Nguyên - Hàn Quốc, tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD. Dự án “Samsung CE
Complex” của nhà đầu tư Samsung Asia Pte.Ltd-Singapore, tổng vốn đầu tư 1,4 tỷ
USD. Dự án Tổ hợp nhà máy Samsung Display Bắc Ninh của Công ty TNHH
Samsung Display, tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD
Phát triển các KCN với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, sử
dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng, tập trung các nguồn phát thải ô nhiễm vào các
khu vực nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ
môi trường. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN đã bộc lộ một số khiếm khuyết trong


việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi trường. Trong thời gian tới, việc phát
triển các KCN sẽ làm gia tăng lượng thải và các chất gây ô nhiễm môi trường. Cùng
với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống các khu công nghiệp ở nước ta cũng đang tạo
ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm do chất thải rắn, nước thải chứa nhiều hóa chất độc
hại và khí thải công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của
người dân tại nhiều địa phương trong khu vực KCN nhưng không được xử lý và đền
bù thỏa đáng. Ngoại ứng tích cực này gây tổn hại phúc lợi chung của xã hội, ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải cá sự can thiệp của chính phủ. Bài tiểu


luận đặt mục tiêu nêu rõ thực trang ô nhiễm tại các KCN, tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra một số giải pháp chính phù hợp cho việc cải thiện môi trường KCN

B. NỘI DUNG
I) HIÊN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1) Ô nhiễm môi trường không khí KCN
Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các môi trường gây ô nhiễm môi
trường không khí ở Việt Nam. Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ quá
trình khai thác và cung ứng nhiên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công đoạn sản xuất
như đốt nhiên liệu đầu vào, từ các công đoạn sản xuất như đốt nhiên liệu hóa thạch,
khí lò hơi, hóa chất bay hơi…Ngòai ra ô nhiễm môi trường không khí, thường chủ
yếu tập trung tại các KCN cũ, do các KCN này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc
hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường. Ô
nhiễm không khí tại các KCN chủ yếu là bụi, một số KCN có biểu hiện ô nhiễm
CO2, SO2 và tiếng ồn.
Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu
sử dụng mà các hoạt động công nghiệp khác nhau sẽ phát sinh khí thải với thành
phần và nồng khác nhau
Bảng: Nhóm ngành sản xuất và khí thải phát sinh điển hình
Nhóm ngành sản xuất

Khí thải
Các ngành có lò hơi, lò sấy, máy phát Bụi, SO2 ,CO, CO2 ,VOCs. muội khói
điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi,
điện, nhiệt
Nhóm ngành điện lực
Bụi, CO ,CO2 ,H2 S ,SO2 ,NOx
Nhóm ngành sản xuất xi măng
Bụi, NO2 , CO2 ,F
Nhóm ngành sản xuất gang thép
Bụi, gỉ sắt chứa các oxit km loại (FeS,
MnO,Al2O3 ,SiO2 ,CaO, MgO); khí thải
chứa CO2 ,SO2
Nhóm ngành may mặc: từ công đoạn cắt Bụi, SO2 ,Cl, Pingment, fomandehit, HC,
may, giặt, tẩy, sấy
NaOH, NaClO
Nhóm ngành sản xuất cơ khí, luyện kim
Bụi, hơi kim loại nặng, CN- ,HCl, SiO2
CO2 ,SO2
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ Bụi kim lọi đặc thù, hơi dung môi hữu cơ,
kim loại
SO2 ,NO2
Nhóm ngành sản xuất hóa chất
Bụi H2S, NH3, hơi dung môi hữu cơ, hóa
chất đặc thù CO2 ,SO2 ,NOx
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2010


Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề ô nhiễm
bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công nghiệp
vượt giới hạn cho phép theo quy chuẩn 05:2013, thậm chí vượt nhiền lần giới hạn cho

phép đối với trung bình 24h và trung bình năm. Năm 2011 là năm ghi nhận không khí
ô nhiễm bụi cao nhất vì có nhiều giá trị quan trắc vươt chuẩn cao nhất trong 6 năm từ
2008-2013. Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu công
nghiệpđều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt 3-4 lần
Bảng : Diễn biến nồng độ TSP xung quanh một số KCN
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc từ năm 2008 - 2013

Nguồn: TCMT, 2013
2)

Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn là một dạng khá phổ biến ở KCN đang có xu hướng tăng lên
trong những năm gần đây. Tại hầu hết các khu vực quan trắc các KCN, mức ồn đo
được đều xấp xỉ hoặc vượt quy định theo QCVN 26:2010/BTNMT. Tuy nhiên
hienj nay đa số các điểm quan trắc tiếng ồn xung quanh các KCN đều nằm gần
các trục đường giao thông có mật đọ đo được bị cộng hưởng từ hoạt động của
phương tiện xe qua lại trên đường.
Đơn vị đo tiếng ồn: dB
Ngưỡng cảm thụ của tai người: 0-180 db
Ngưỡng chói tai: 140 dB (85-115 dB)


Ví dụ:
Máy ủi
93dB
Máy khoan
87dB
Máy đập bêtông
85dB

3). Ô nhiễm nguồn nước mặt do các khu công nghiêp
Đặc trưng nước thải khu công nghiệp
Trong sản xuất công nghiệp nguồn nước thải phát sinh từ một lượng lớn nước thải từ
các khu vực công nghiệp không được xử lý nên chúng trở thành nguồn ô nhiễm đặc
biệt quan trọng. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải còn đáng ngại hơn.
Hiện nay hầu hết các KCN không có trạm xử lý chất thải tập trung. Riêng khu vực
Ðông Nam bộ, lượng nước thải từ các KCN chiếm đến 49% lượng nước thải của các
KCN trong toàn quốc, trong khi tỷ lệ các KCN có trạm xử lý nước thải tập trung chỉ
chiếm 66%, nhiều KCN đã đi vào hoạt động mà hoàn toàn chưa triển khai xây dựng hệ
thống xử lý nước thải cục bộ hoặc có nhưng không vận hành, hay vận hành không hiệu
quả hoặc xuống cấp. Ước tính có khoảng 70% lượng nước thải từ các KCN xả thẳng ra
môi trường không qua xử lý.
Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu
văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp.
Đặc tính nước thải sinh hoạt thường là ổn định so với nước thải sản xuất. Nước thải
sinh hoạt ô nhiễm chủ yếu bởi các thông số BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, dầu
mỡ – chất béo. Trong khi đó các thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác
định được ở từng loại hình và công nghệ sản xuất cụ thể. Nếu không xử lý cục bộ
mà chảy chung vào đường cống thoát nước, các loại nước thải này sẽ gây ra hư
hỏng đường ống, cống thoát nước. Vì vậy, yêu cầu chung đối với các nhà máy, xí
nghiệp trong các khu công nghiệp cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sơ bộ
trước khí xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp. Thành
phần và tính chất, nồng độ của các chất bẩn trong hỗn hợp nước thải được thể hiện
cụ thể ở bảng sau:


Bảng: Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
Ngành
nghiệp


công

Chất ô nhiễm

Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp,
thủy sản, đồ hộp,
đông lạnh

BOD, COD, ph,SS

Màu, tổng P, tổng N

Chế biến nước
uống có cồn, bia,
rượi

BOD, ph,SS,độ đục

TDS, màu, độ đục

Chế biến thịt

BOD, SS,pH,độ đục

NH4+, P, màu

Sản xuất bột ngọt


BOD, SS, pH, NH4+

Độ đục, NO3- , PO43-

Cơ khí

COD, Cr, Ni, SS, CN-

SS, Zn, Pb, Cb

Thuộc da

BOD5, COD, SS, Cr,
NH4+ ,dầu mỡ, phenol,
sunfua

N.P, tổng Coliform

Dệt nhuộm

SS,BOD, KLN, dầu mỡ

Màu, độ đục

Phân hóa học

PH, độ axit, P, KLN

Màu, SS, dầu mỡ, N,
P


Sản xuất phân hóa
học

NH4+ , NO3- ,ure

pH, hợp chất hữu cơ

San xuất hóa chất
hữu cơ, vô cơ

TSS, SS, Cl- , pH, SO42-

COD, phenol,F,silicat,
KNL

Sản xuất giấy

SS,BOD, COD, phenol,
ligin, tanin

pH, độ đục, độ màu

Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN
Nước thải từ các KCN đã góp phần làm tăng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch
trở nên trầm trọng hơn. Những nơi tiếp cận nhận nước thải các KCN đã bị ô
nhiễm nặng nề, nhiều nơi nguồn nước không thể sử dụng được cho bất kỳ mục
đích nào, tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lân cận
phần thượng nguồn thao sự phát triển của các KCN.



Tại Đông Bằng sông Hồng: Năm 2010, tổng cục môi trường đã tiến hành thanh
tra đối với 33 cơ sở sản xuất và 23 KCN trên địa bàn các tỉnh nằm trên LVS Nhuệ
-Đáy, kết quả có tới 20 cơ sở xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuận quốc gia về
nước thải KCN từ 2 đến 10 lần trở lên. Sông Nhuệ hiện nay đã thành dòng sông
“chết”, nước sông đoạn chảy qua Hà Nội nhiều nơi đã chuyển sang mầu đen, bốc
mùi khó chịu và là nơi ẩn tàng nhiều loại bệnh tật. Nước thải sinh hoạt và nước
thải công nghiệp chưa qua xử lý của hàng nghìn cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn Hà Nội là những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng ô nhiễm. Theo
khảo sát của Cảnh sát Môi trường, bước đầu xác định có 322 doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh và gần 300 doanh nghiệp trong các làng nghề, cụm công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội phát sinh nước thải, không qua xử lý đổ vào sông
Nhuệ
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
• Tại vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ: năm 2012 ủy ban BVMT LVS Cầu
phối hợp các địa phương xác định trên LVS Cầu có 49 nguồn thải công nghiệp
trọng điểm, trong đó, lớn nhất khu vực Trung du miền núi phía Bắc là Thái
Nguyên với 9 điểm
• Đặc biệt là vùng Tây Nguyên: nhà máy cao su 75-Bình Thuận 15:nước thải do
nhà máy cao su 75 thải ra môi trường có mùi nồng đọ BOD 5 vượt gần 20 lần,
COD vượt hơn 7 lần và TSS vượt 2 lần so với QCVN 08:2008. Nhà máy chế
biến mủ cao su chư Pah – công ty TNHH MTV cao su Chư pah; nước thải có
chỉ tiêu không đạt, chỉ tiêu BOD5 vượt 4,5 lần,Cod vượt 1,3 lần và TSS vượt
1,1 lần
Nguồn: Tổng cục Môi Trường tổng hợp, 2011
4)Chất thải rắn tại các KCN
CTR phát sinh từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (dưới
đây gọi chung là khu công nghiệp - KCN), bao gồm CTR sinh hoạt và CTR công
nghiệp. Trong đó, CTR công nghiệp được chia thành CTR thông thường và
CTNH.Lượng CTR phát sinh từ các KCN phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện

tích sử dụng; tính chất và loại hình công nghiệp của KCN. Tính chất và mức độ
phát thải trên đơn vị diện tích KCN hiện tại chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy còn
thấp, quy mô và tính chất của các loại hình doanh nghiệp vẫn đang có biến động
lớn.
Theo Vụ Quản lý các Khu kinh tế thuộc Bộ KH&ĐT, mỗi ngày các KCN Việt
Nam hiện nay thải ra khoảng 8.000 tấn CTR, tương đương khoảng gần 3 triệu tấn
CTR mỗi năm. Tuy nhiên, lượng CTR đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ
lấp đầy các KCN.


Bảng: Ước tính CTR phát sinh tại các KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Đồng Nai
Bình Dương
Tp. HCM
Long An
Bình Phước
Bà Rịa-Vũng
Tàu
Tiền Giang
11
tỉnh
ĐBSCL
(không
kể
Long An và
Tiền Giang)
Tổng

Tổng

diện
tích
quy
hoach
(ha)
8816
7010
2913
4049
309
7900

Tổng
diện
tích sử
dụng
(ha)
5832
1819
1939
1851
73
5397

Tổng
diện
tích
cho
thuê
(ha)

3554
918
1153
598
2
1871

Tổng
lượng
chất
thải rắn
(Tấn/
ngày)
384
197
1801
128
56
360

875
-

Lượng chất
thải rắn tính
trên 1ha đất
cho thuê 1
năm

245

-

84
-

32
464

139
-

3437

163

39
78
572
79
10,220
70

Ghi chú: số liệu trung bình phát thỉa CTR trên ha được tính bằng tổng lượng CTR
(tấn/ngày) nhân với 365 ngày, chia cho diện tích cho thuê
Nguồn : trung tâm công nghiệp môi trường
(ENTEC),2009
Theo kết quả tính dự báo, tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 sẽ vào
khoảng 6-7,5 triệu tấn/năm, và đạt 9,0-13,5 triệu tấn năm vào năm 2020. Theo
đánh giá của các chuyên gia, thành phần chất thải rắn KCN có thể thay đổi theo
hướng gia tăng chất thải nguy hại. Kết quả của quá trình gia tăng mức độ công

nghiệp hóa và sử dụng hóa chất ngày càng cao.


Năm
2005
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020

Tổng diện
tích quy
hoach`(ha)

Tổng diện
tích sử
dụng (ha)

Tổng diện
tích cho
thuê (ha)

lượng CTR Phương á
1 (tấn/năm)

249950

16663


7433

996.022

58389

34171

16125

3.225.0000

70000

500000

30000

6.000.000

80000

64000

45000

9.000.000

Nguồn:Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp Bộ Công Thương, 2011


ghi chú:
- Phương án 1 mức phát thải các năm 2005, 2010, 2015, 2020 lần lượt 134, 200,
200, 200 (tấn/ha/năm)
- Phương án 2 mức phát thải các năm 2005, 2010, 2015, 2020 lần lượt 134, 200,
250, 300 (tấn/ha/năm)
- Diện tích tính dự báo là diện tích cho thuê và có hoạt động sản xuất
- Công thức tính: Tổng CTR = Mức phát thải năm của mỗi ha (tấn/ha/năm) x
Tổng diện tích cho thuê
 Thực trạng thu gom, phân loại,vận chuyển xử lý chất thải rắn tại các khu
công nghiệp
Khảo sát của JICA (2011) về việc chọn lựa các hình thức thu gom chất
thải cho thấy, với chất thải công nghiệp không nguy hại, hầu hết các doanh
nghiệp (74,2%) ký hợp đồng thu gom hoặc xử lý chất thải. Số doanh nghiệp
bán chất thải chiếm 18%; một số doanh nghiệp thực hiện nghiền nát làm
nguyên liệu để đun. Tái chế tại chỗ, tái sử dụng chất thải và trao đổi không phải là
những phương pháp xử lý chính ở các KCN hiện nay. Đối với CTR công nghiệp
nguy hại, phần lớn các doanh nghiệp (58,4%) lựa chọn phương án “ký hợp đồng
thu gom hoặc xử lý “; không có doanh nghiệp nào lựa chọn phương án tự đốt, ủ
và chon lấp CTR công nghiệp; 37% các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp lưu
trữ tạm thời tại doanh nghiệp.
Phương pháp thải ướt bùn đỏ dự kiến áp dụng cho dự án Alumin Tân Rai và Nhân
Cơ, là công nghệ đã được áp dụng thành công ở một số nước (Úc, Trung Quốc)
với các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đồng bộ như chống thấm bùn đỏ, thu hồi
nước từ hồ bùn đỏ, kiểm tra nguồn nước và tái tạo sinh thái hồ bùn đỏ.


Giải pháp xây đập chôn cất bùn đỏ hoặc công nghệ TenCate lưu giữ bùn trong túi
đã được thực hiện thành công ở một số nước lớn như Ý, Ca-na-da, Ai-len...
Đối với CTR từ các KCN: Có nhiều hình thức tái chế chất thải, phần lớn CTR của

KCN được phân loại, làm sạch chế biến thànhđược phân loại, làm sạch
chế biến thành được phân loại, làm sạch chế biến thành thức khác là chế
biến CTR thành phần hữu cơ thành phân bón vi sinh, sản xuất nhiên liệu và đốt
phát điện...
II)
TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Tổn thất đến hệ sinh thái, ảnh hưởng tới năng suất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản
Nước thải chứa chất hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú
dưỡng, làm giảm lượng ôxy trong nước, các loài thủy sinh bị thiếu ôxy dẫn đến một số
loài bị chết hàng loạt. Sự xuất hiện các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại
hóa chất trong nước sẽ tác động đến động thực vật thủy sinh và đi vào chuỗi thức ăn
trong hệ thống sinh tồn của các loài sinh vật, cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người. Ô nhiễm nước sông Thị Vải là một trong những điển hình về ô nhiễm môi
trường công nghiệp gây tác động trực tiếp tới hệ sinh thái trong nước sông, gây những
tổn hại đáng kể đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Việc xả thải chất ô
nhiễm có nồng độ cao và lưu lượng lớn vào môi trường nước sông, tại các khu vực
trung lưu và hạ lưu sông (nơi tập trung 10 KCN thuộc tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng
Tàu) không thể kiểm soát được, đã gây ô nhiễm nặng môi trường. Theo ước tính, tổng
diện tích nông nghiệp bị thiệt hại là 1.438,5 ha, phần lớn là ao nuôi thủy sản, 29,5 ha là
đất sản xuất nông nghiệp. do ảnh hưởng bởi nước và khí thải từ nhà máy, hoa màu của
các hộ dân khu vực xung quanh cho năng suất, chất lượng rất kém (lúa bị lép hạt, hoa
cảnh, cây trái bị cháy xém)… Theo phản ánh của nhiều hộ nông dân, trước khi Vedan
chưa thành lập thì nông dân nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, các hộ nuôi quảng
canh mỗi một ha thu hoạch khoảng 50 triệu đồng, nay chỉ thu hoạch chừng 20 triệu
đồng. Mặc dù chưa có nghiên cứu và thống kê chính thức, nhưng với tỷ lệ các KCN
chưa lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung còn cao như hiện nay, thiệt hại đối với
nông nghiệp và thuỷ sản chịu ảnh hưởng của nước thải từ các KCN là một con số còn
lớn hơn nhiều lần.
1)


Ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và KCN nói riêng
đã gây tác động xấu tới các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt nước thải sản xuất không qua
xử lý, xả thải trực tiếp và môi trường gây ra thiệt hại đáng kể tới sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản tại các khu vực lân cận
Trung tâm xử lý nước thải KCN Dệt may Phố Nối xả nước thải không qua xử lý ra
ngoài môi trường qua đường ống trái phép đường kính 300mm. Vào thời điểm Trung
tâm công ty đã xả trộm nước thải. Ông Trần Quốc Việt là cán bộ đang trực vận hành hệ
thống xử lý. Theo lời khai của ông Việt, ông Việt đã mở van trái phép nước thải qua
đường ống này vào lúc 23 giờ 30 phút ngày 4/12/2014. Thời điểm dự kiến xả trong


khoảng 04 giờ theo như thông lệ đã xả từ trước đến nay được ghi trong Sổ giao ca và
ký trực.
Theo ghi nhận của Đoàn thanh tra và báo cáo của Trung tâm, mỗi ngày Trung tâm xả
01 lần trong khoảng 04 giờ liên tục, bắt đầu từ 22 giờ, 23 giờ hoặc 24 giờ hôm trước,
lượng nước thải trung bình khoảng 3.500m3/ngày.
Tại thời điểm bắt quả tang, nước thải có màu đen, nhiều vẩn đục, bốc mùi hôi thối.
Đoàn thanh tra đã đã tiến hành lấy 02 mẫu nước thải (01 mẫu lưu và 01 mẫu phân tích
các thông số ô nhiễm).
Qua xem xét Sổ ghi nước thải do Trung tâm cung cấp, Đoàn thanh tra phát hiện, bên
cạnh việc xử lý nước thảicho KCN Dệt may Phố Nối B, Trung tâm còn xử lý nước
thải sản xuất của Công ty Minh Tâm chở đến là 4.782).
* Tác động tiềm tàng của các chất khí phát sinh từ bãi rác
- Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.
- Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hưởng đến hệ thực vật do tác động đến lượng oxy
rong đất. Một số loại khí (như NH3, CO, và các axit hữu cơ bay hơi) tuy phát sinh ít
nhưng rất độc hại đối với thực vật và có khả năng hạn chế sự phát triển của thực vật.
- Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi ác sản sinh ra các khí NH3, H2S, CH3.
- Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển và

nhà máy xử lý rác.
- Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2.
2) Gia tăng gánh nặng bênh tật
Một số bệnh tật do ô nhiễm môi trường khu công nghiệp:
-Ô nhiễm nguồn nước, đất và những tác hại đến sức khỏe: Nước thải từ các KCN
không được xử lý gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước cấp và có thể thông qua chuỗi thức ăn gây ảnh hướng xấu tới sức
khỏe con người. Các bệnh chủ yếu liên quan đến chất lượng nuớc là bệnh đường ruột,
các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn, virus, nấm mốc.., các bệnh do côn trùng trung
gian và các bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nước (bệnh bướu cổ địa phương,
bệnh về răng do thiếu hoặc thừa fluor, bệnh do nitrat cao trong nước,... Một nghiên cứu
đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất tại khu chế biến kim loại màu Thái
Nguyên đến sức khỏe dân cư sống xung quanh đã cho thấy hàm lượng chì trong nước
thải tại ao thải vượt TCCP nhiều lần; hàm lượng chì và arsen trong đất ở vùng nghiên
cứu cao hơn 1,2 - 2,5 lần, trong nước sinh hoạt cao hơn 1,5 - 6 lần và thực phẩm từ 6 12 lần so với vùng đối chứng. Các xét nghiệm máu của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
sống liên tục ở khu vực nghiên cứu từ 5 năm trở lên đã cho thấy hàm lượng chì và
arsen trong máu cũng cao hơn vùng đối chứng 3 - 80 lần. -Ô nhiễm không khí và
những tác hại đến sức khỏe: Người lao động là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp khi
môi trường trong các KCN bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm không khí, tiếng ồn. Ngoài
ra, người lao động còn phải chịu tác động của các yếu tố khác của điều kiện lao động
như nhiệt độ cao (hoặc thấp), ánh sáng kém, bức xạ, rung động và các loại gánh nặng
lao động thể lực và thần kinh khác.Con số thống kê số người mắc bệnh nghề nghiệp


không ngừng tăng lên trong những năm qua: Số người mắc bệnh nghề nghiệp từ năm
1976 đến 2010 Theo số liệu năm 2010, trong số 5 nhóm bệnh nghề nghiệp được giám
định, nhóm bệnh bụi phổi và phế quản có tỷ lệ cao nhất (75,5%), sau đó là nhóm bệnh
do các yếu tố vật lý (15,6%), bệnh nhiễm độc nghề nghiệp (5,08%) bệnh ngoài da nghề
nghiệp (2,35%) và bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp (1,47%). Ô nhiễm không khí từ các
KCN không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng tới cộng đồng dân

cư sống ở các khu vực xung quanh. Một số nghiên cứu y tế đối chứng đã cho thấy các
bệnh hô hấp cả cấp tính và mãn tính ở các vùng gần KCN cao hơn rõ rệt so với các
vùng nông thôn. Ngoài ra các bệnh về mắt, bệnh tim mạch, hội chứng dạ dày, thiếu
máu, rối loạn thần kinh ở vùng ô nhiễm cũng cao hơn. Bệnh và triệu chứng bệnh hô
hấp cấp tính và mãn tính ở phường Thọ Sơn (chịu tác động)và Gia Cẩm(đối chứng)(TP
Việt Trì, Phú Thọ)
Ngoài ra Ô nhiễm môi trường không khí có tác động rất lớn đến sức khỏe con người
(đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp),ảnh hưởng đên các hệ sinh thái và biến
đổi khí hậu (hiệu ứng “nhà kính”, mưa axit phá hoại tầng ôzôn…) công nghiệp hóa
càng mạnh dôi thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không
khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng
lớn. Nhiệm vụ chủ yếu cuả quản lý môi trường khí KCN là sử dụng mọi công cụ
phát lý và kinh tế để hạn chế ô nhiễm,duy trì chất lượng không khí đạt tiêu chuẩn
môi trường quốc gia.
Tác hại của tiếng ồn
Giảm hiệu quả trong giao tiếp, truyền thông tin
Phân tán tư tưởng và giảm hiệu quả lao động, đặc biệt là lao đọng trí óc.
Quấy rối sự yên tĩnh và giấc ngủ con người.tác đọng xấu đến sức khỏe người dân, lâu
ngày gây ra các bênh mất ngủ, suy nhược thần kinh, làm trầm trọng them các bênh tim
mạch huyết áp
Làm giảm thích lực: tiếng ồn từ 120dB trở lên có thể gây chói tai,đau tai,có thể làm
thủng màng nhĩ.việc sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn có thể giảm
thích lực, mắc bệnh ngễnh ngãng, điếc.
*Tổn thất kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật
Theo báo cáo của trung tâm bảo vệ sức khoẻ lao động và môi trường TP.HCM, hiện
chỉ có 41% trong tổng số 98 doanh nghiệp có yếu tố nguy cơ bệnh nghề nghiệp khám
bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Luật lao động quy định, các doanh nghiệp phải
tổ chức khám bệnh cho người lao động ở những nơi có nguy cơ về bệnh nghề nghiệp
sáu tháng một lần. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hầu như không
quan tâm trong khi không có cơ quan nào giám sát, kiểm tra. Chỉ 4/13 KCN có phòng

khám. Có doanh nghiệp tổ chức cho công nhân khám ở cơ sở ngoài nhưng cũng chỉ là
qua loa, đối phó. Kể cả khi đã người lao động phát hiện bệnh nghề nghiệp thì các
doanh nghiệp hoặc “làm ngơ”, hoặc chậm trả tiền trợ cấp khiến phần lớn người lao


động thường phải tự bỏ tiền túi ra để chữa bệnh. Theo con số thống kê, tổng số tiền chi
cho trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ 2000 -2004 là hơn 50 tỷ đồng. Thiết nghĩ con số này
vẫn là rất nhỏ bé so với tổng thiệt hại kinh tế do gia tăng bệnh tật ở người lao động. Ô
nhiễm môi trường khu công nghiệp còn gây ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe cho người
dân sống ở khu vực lân cận, từ đó gây ra tổn thất kinh tế cho khám chữa bệnh và các
thiệt hại thu nhập do bị bệnh. Thiệt hại kinh tế trung bình cho mỗi người dân trong một
năm ở vùng chịu tác động của các nhà máy (phường Thọ Sơn, Tp. Việt Trì) cao gấp
3,5 lần so với vùng không chịu tác động (phường Gia Cẩm, Tp. Việt Trì). Thiệt hại
kinh tế do bệnh tật tại phường Thọ Sơn và Gia Cẩm (Tp. Việt Trì , Phú Thọ). Nguồn:
Cục Bảo vệ môi trường,
IV. CHÍNH SÁCH VÀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Trong quá trình CNH-HĐH đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được
Đảng và Nhà nước coi trọng. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998, tiếp đến là Nghị
quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đã đưa ra những định hướng rất quan
trọng, trong đó nhấn mạnh các đô thị, các KCN phải thực hiện tốt phương án xử lý
chất thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại. Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn
2001-2010 được thông qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là
“Phát triển nhanh,hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”
Thực hiện các định hướng trên, Luật bảo vệ môi trường sửa đổi (năm 2005) đã
được Quốc hội thông qua. Hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong mọi lĩnh vực cũng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, từng bước đáp
ứng, giải quyết những vấn đề thực tiễn.

Ngày 02/12/2003. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược bảo vệ mội trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg. Một trong những mục tiêu của chiến lược là đến 2010, 70% các
KCN, KCX có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: thu
gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải
nguy hại và 100% chất thải bệnh viện…


T
T
1

2
3

4

5
6

7

8

9

10

11
14


Bảng . Một số văn bản về quản lý môi trường các KCN đã ban hành
Thời gian
Tên văn bản
ban hành
Chỉ thị số 199/TTg của Thủ tướng Chình phủ về những
3/4/1997
biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở
các khu đô thị và KCN
Nghị định số 36/CP về ban hành quy chế KCN, KCX,
24/4/1997
khu công nghệ cao
Quyết định số 152/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính
10/7/1999
phủ về phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các
khu đô thị và KCN đến 2020
Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLT/BKHCNMT –
17/10/1999
BXD của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ
Xây dựng về hướng dẫn thi hành chỉ thị số 199/TTg ngày
3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp
bách trong quản lý chất thải rắn ở các đô thị và KCN
Quyết định số 62/QĐ – BKHCNMT về quy chế bảo vệ
9/8/2002
môi trường KCN
Quyết định số 183/2004/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính
19/10/2004
phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa
phương có điều kiện KTXH khó khăn

Thông tư số 36/2005/TT – BNV về xếp hạng BQL các
06/4/2005
KCN, BQL KKT, BQL KKT mở,BQL KKT cửa khẩu,
BQL KKT – thương mại,BQL khu công nghệ cao và
BQL có tên gọi khác
Nghị định số 80/2006/NĐ – CP của Thủ tướng Chính
9/8/2006
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật BVMT
Quyết định số 1107/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ
21/8/2006
về phê duyệt quy hoạch phát triển các KCN ở VN đến
năm 2015 định hướng đến năm 2020
Thông tư 08/2006/TT – TNMT của bộ TN&MT hướng
08/9/2006
dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung về ĐMC, ĐTM và
cam kết bảo vệ môi trường
Nghị định số 59/2007/NĐ – CP của chính phủ về quản lý
09/4/2007
chất thải rắn
Nghị định số 29/2008/NĐ – CP của Chính phủ quy định
14/3/2008
việc thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà


nước đối với KCN, KCX, KKT, KKT cửa khẩu
15

16


17

Quyết định số 1419/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp đến năm 2020”
Quyết định số 2149/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp của
chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhình đến năm 2050”
Luật bảo vệ môi trường, 2014

07/9/2009

21/12/2009

1/1/2014

Nhìn chung đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản
pháp luật về quản lý môi trường KCN. Tuy nhiên, giữa các quy định về quản lý
môi trường của văn bản còn chưa đồng bộ, trên thực tế, có rất nhều vấn đề cần
điều chỉnh cụ thể và rõ ràng hơn.
Hệ thống quản lý môi trường KCN
Theo Luật BVMT và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, liên quan đến
quản lý môi trường KCN có các đơn vị sau : Bộ TN&MT (đối với các KCN và
các dự án trong KCN có quy mô lớn); UBND tỉnh (đối với các KCN và các dự án
các dự án trong KCN thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh), UBND huyện (đới
với một số dụ án quy mô nhỏ) và một số Bộ, ngành khác (đối với một số dự án có
tính đặc thù); Ban quản lý các KCN; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN. Sơ đồ
tổ chức hê thống quản lý môi trường được thể hiện trong sơ đồ sau:



Theo Nghị định 81/2007/NĐ – CP ngày 23/5/2007 quy định trách nhiệm
của các bộ phận chuyên môn trong việc bảo vệ môi trường KCN cụ thể như sau:
- Ban quản lý các KCN:
Thực hiện quản lý nhà nước về môi trường KCN theo ủy quyền như tổ chức
thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM;
Chủ trì phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi phạm về bảo vệ môi
trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh ở KCN;
Phối hợp với Bộ TN&MT, Sở TN&MT thực hiện việc thanh tra và xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường trong KCN.
- Sở Tài nguyên và môi trường
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường, chủ trì công tác
thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và các nội dung của
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM theo thẩm quyền;
Chủ trì hoặc phối hợp với BQL các KCNtieens hành kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường trong KCN;


Phối hợp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về bảo vệ môi trường
KCN…
- Công ty phát triển hạ tầng KCN:
Có chức năng xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng KCN;
Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, các công trình thu
gom,phân loại và xử lý chất thải rắn theo đúng kỹ thuật;
Theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đổ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.
MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCN
BQL các KCN chưa đủ điều kiện thực hiện chức năng đơn vị đầu mối chịu trách
nhiệm quản lý môi trường KCN.
Thiếu chủ thể quản lý thực sự chịu quản lý chịu trách nhiệm và giải quyết các

vấn đề môi trường KCN,đầu mối thực hiện triển khai các nội dung quy định về bảo
vệ môi trường của KCN. Việc phân cấp không rõ ràng giữa sở TN&MT và BQL các
KCN đã dẫn đến việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị.
Theo thông tư 08/2009/TT – BTNMT, BQL các KCN chịu trách nhiệm trực
tiếp công tác quản lý bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để BQL các KCN có đầy đủ
chức năng , nhiệm vụ thì cần có sự ủy quyền của UBND tỉnh,UBND huyện, trong
một số trường hợp cụ thể còn cần sự ủy quyền của Bộ TN&MT và các Bộ,ngành
khác. Tại nhiều địa phương, BQL các KCN vẫn chưa có được sự ủy quyền này, phải
khẩn trương hoàn tất.
Mặt khác, bản thân Thông tư 08/2009/TT – BTNMT cũng có nhiều điểm
không thống nhất về đơn vị chủ trì và phối hợp hoạt động với sở TN&MT và BQL
các KCN, cần phải có nhiều bổ sung cụ thể hơn.
Chưa triển khai triệt để việc phân công trách nhiệm giữa cơ quan quản lý và đơn
vị thực hiện
Theo phân cấp, Sở TN&MT đóng vai trò cơ quan quản lý, là bên ban hành các quy
định, còn BQL là bên thực hiện các quy định đó, đảm bảo rằng chất thải đầu ra của
toàn bộ KCN đạt tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu quy định. Tuy nhiên hiện nay, tại một số
địa phương Sở TN&MT vẫn đang làm vai trò người thực hiện, trong khi BQL chỉ đóng
vai trò quản lý nhà nước về KCN mà chưa thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở đây
Trách nhiệm của các bên về BVMT trong KCN còn nhiều bất cập
Bất cập về quy trách nhiệm cho chủ đầu tư: không hợp lý khi têu cầu chủ đầu tư
có trách nhiệm xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, lập báo cáo ĐTM, ban
hành quy định thải,thu gom chất thải, quan trắc chất lượng môi trường và các nguồn
thải của KCN, ứng cứu sự cố môi trường…
Bất cập về quy trách nhiệm cho doanh nghiệp: hiện nay các doanh nghiệp phải
thực hiện các chức năng bảo vệ môi trường dưới sự quản lý của cả ba đơn vị: BQL
các KCN; Sở TN&MT; Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Trên
thực tế, các quy định liên quan đến các mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên
còn thiếu các quy định và các chế tài dẫn đến việc quản lý lỏng lẻo trách nhiệm bảo



vệ môi trường của doanh nghiệp. Mặt khác, do các quy định không rõ ràng, rất dễ
lợi dụng và có thề làm tăng chi phí quản ly lên các doanh nghiệp.
Quy định quản lý môi trường nội bộ KCN chưa được phổ biến do tổ chức của BQL các
KCN còn chưa hoàn thiện.
Việc quy hoạch các KCN hiện tại ở một số địa phương còn chưa hợp lý
Đã triển khai xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các
KCN,tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp và hiệu quả xử lý chưa cao. Hiện nay chỉ có
khoảng 57% các KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy
nhiên hoạt động và hiệu quả xử lý của của các công trình này còn nhiều hạn chế,
mang tính đối phó, thiếu hiệu quả.
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện với môi trường tại doanh
nghiệp trong KCN còn chưa được chú trọng, vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường cao.
Chưa triển khai mô hinh KCN sinh thái
Mô hình này đã xuất hiện trên thế giới từ năm 1990 và trở thành hướng đi mới của
các nước tiên tiến. tính đến 10/2009,có duy nhất 1 KCN sinh thái được xây dựng, đó
là vườn công nghiệp bourbon An Hòa tại xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh.
Công tác kiểm tra, giám sát môi trường các KCN chưa thực sự phát huy hiệu quả: các
cuộc thanh tra, kiểm tra tuy đã tăng lên nhưng chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế
Công cụ kinh tế chưa phát huy được hiêu quả:
Việc thu phí bảo vệ môi trường theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” đã
được tiến hành nhưng chưa hiệu quả do hình thức và mức thu phí chưa hợp lý. Trong
khi việc xử lý nước thải, chất thải rắn theo hình thức tập trung đối với các KCN nhưng
hình thức thu phí lại chưa có quy định riêng vẫn thu theo doanh nghiệp độc lập; mức
thu phí còn thấp hơn nhiều so với chi phí thu gom và xử lý chất thải, thêm vào đó ý
thức trách nhiệm, tính tự giác trong việc kê khai và nộp phí của doanh
V. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Có 4 nhóm giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở các KCN








1.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường các KCN, từ việc phân
cấp và phân công trach nhiệm đến việc tăng cường năng lực cán bộ và hoàn
thiện cơ chế phôn phối giữa các đơn vị lien quan
Rà soat, bổ sung các văn bản chính sách luật, tăng cường các biện pháp thực thi
pháp luật và bảo về môi trường KCN
Đẩy mạnh việc triển khai công tác bảo vệ môi trường của chính các KCN, chú
trọng xây dựng và hoàn thiện nghiêm túc chế độ tự quan trắc và báo cáo môi
trường
Thực hiện quy hoạch KCN gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế_xã hội
và bảo vệ môi trường và một số giải pháp khuyến khích bảo vệ môi trường tại
các KCN
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường ở các KCN


a)

-

b)

Phân bố và phân công trách nhiệm rõ rang cụ thể theo hướng tổ chức quản lý

tập trung.
Ban quản lý KCN cần được các câp ngành ủy quyền để trở thành một chủ thể
đầy đủ, được giao đủ thẩm quyền và trách nhiệm lien quan đến bảo vệ môi
trương bên trong KCN. Đây là đơn vị chủ trì thực hiện những việc như:
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đàu tư mới, xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường
Kiểm tra, xác nhận kết quả các công trình xử lý chất thải ở các KCN
Tuyên truyền, phân bố các bản phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các
chủ đầu tư và doanh nghiệp
Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị giữa các sản xuất kinh doanh
trong KCN
Sở TN&MT, cần thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về môi trường tại
địa phương, chịu trách nhiệm;
Xây dựng trình ban hành các văn bản phạm pháp luật về quản lý môi trường
KCN trong phạm vi quyền hạn.
Thẩm định tổ chức thu phí bảo vệ môi trường các KCN.
Phối hợp và hỗ trợ BQL các KCN thực hiện các nhiêm vụ do ban quản lý các
KCN chủ trì thực hiện
Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan

Cần tập trung nâng cao năng lực trinh đọ và tăng cường năng lực đọi ngũ cán bộ.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thànha lập KCN đạc biệt là thẩm tra giám
định các yếu tố môi trường cũng như công tác thanh tra kiểm tra giám sát đảm bảo
thi hành các quy định về bảo vệ môi trường các KCN
c)

Tăng cường phối hợp giữa các đơn có liên quan

Tăng cường sự phối hợp giữa trugn ươn và các ddiej phương (bộ TN&MT), sở
TN&MT ban hành quuanr lý các khú công nghiệp) trong việc triển khai câc hoạt

động bảo vệ môi trường KCN
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý cớ liên quan gồm sở TM&MT, cảnh sát
môi trường, ủy ban nhân dân các quận huyện với các BQL các KCN trong việc
giám sát môi trường, ủy ban nhân dân các huyện với BQL các KCN trong việc
giám sát,kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT của các
doanh nghiệp trong KCN
3). Đảy mạnh việc triển khai công tác bảo vệ môi trường của chính các KCN
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải KCN
chủ đàu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN cần xây dựng và hoàn thiện các hệ
thống nước thỉa tập trung với các hạng mục được thiết kế đúng và phù hợp với điều
kiện thực tế; xây dựng lắp đặt đúng thiết kế; đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả
trong suốt quá trình hoạt động của KCN


Thường xuyên giám sát hoạt động của những công trình trên thông qua lượng điện
tiêu thụ, số nhật ký vận hành, hóa đơn, phiếu xuất nhập khẩu hóa chất. Cần xây
dựng khu vực lưu giữ chất tạm thời trong KCN
b) Các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc việc xử lý chất thải.
Các doanh nghiêp phải xử lý sơ bộ nước thải cho phù hợp với tiêu chuẩn đầu vào
của hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào hệ thống thu gom nước thải
của KCN.
Các doanh nghiệp phải có hệ thống xử lý các chất thải từ hoạt động của mình hoặc
có hợp đồng thuê các đơn vị có chức năng và đủ năng lực để th gom và xử lý đúng
cách
c)

Thực hiện nghiêm túc chế độ tự quan trắc và báo cáo môi trường.

Chủ đàu tư và các doanh nghiệp trong KCN cần thcj hiện nghiêm túc việc tự quan
trắc theo đúng cam kết và tuân thủ chế đọ báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền

quy định.
Yêu cầu bắt buộc các trạm xử lý nước thải tập trung của KCN phải có hệ thống quan
trắc tự động giám sát chất lượng nước thải.Số liệu được truyền tự động và liên tục vê
cơ quan quản lý môi trường quóc gia và địa phương.
d)

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật các mô hình công nghiệp than thiện với môi
trường

Thực hiện tổ chức tập huấn, hướng dẫn thi hành các văn bản luật pháp bảo vệ môi
trường đối với các doanh nghiệp, chủ đầu tư và ban quản lý các khu công nghiêp.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ môi trường KCN
và các mô hình sản xuất sạch hơn.
4. Quy hoạch KCN gắn với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ môi trường.
Trước hết cần bổ sung công tác xây dựng và thẩm định đánh giá môi trường chiến
lược đối với quyêt tới các quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam và định hướng
đến năm 2020. Quy hoạch khu công nghiệp gắn với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội hác trong vùng: phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế
xã hội, triển vọng thị trường thế gới…
Chính phủ và chính quyền các địa phương cần cân nhắc trong phê phán quy hoạch
phát triển KCN, có những điền chỉnh phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Cần khẩn trương nghiên cứu việc chuyển đổi các KCN hiện thành các KCN than
thiện với môi trường, tiến tới xây dựng các KCN sinh thái
5. Một số giải pháp khuyến khích


Quản lý bảo vệ môi trường các KCN gắn với định hướng phát triển bền vững, chú
trọng phát triển nhanh nền kinh tế và giải quyết thỏa đáng các vấn đề xã hội ơe địa
phương.

Khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, công nghệ xử lý chất thải tại các KCN
Thu vút vốn đầu tư và đa dạnh hóa nguồn vốn đầu tư cho các công tác bảo vệ môi
trường: vay vốn ưu đãi nhà nước…
Tăng cường tham gia của cộng đồng và công tác bảo vệ môi trường: khuyến khích
xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng,
công bố phổ biến thông tin cho cộng đồng khu vực xung quanh KCN
XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Khu công nghiêp sinh thái (KCNST) là mô hình tạo thành hệ công nghiệp bảo toàn
tài nguyên, là chiến lược có tính chất đổi mới nhằm phát triển công nghiệp bền vững
bằng cách thiết kế những hệ công nghiệp theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát
sinh chất thải và tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh - tái sử dụng nguyên liệu và
năng lượng. Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp không chất thải
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và công nghệ của Việt Nam được đề xuất xây
dựng theo bốn bước cơ bản: Xác định thành phần và khối lượng chất thải; Đánh giá
và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử dụng chất thải; Đánh giá và lựa chọn giải
pháp xử lý cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh; Tổng hợp các giải pháp để lựa
chọn phương án tối ưu
KCNST là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ
mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế
và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về
môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau,
“cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng
hiệu quả mà từng DN hoạt động riêng lẻ gộp lại.Trong khu công nghiệp sinh thái
cơ sở hạtầng công nghiệp được thiết kế có thể tạo thành một chuỗi hệ sinh thái
hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. KCNST đƣợc hình thành dựa trên
các nghiên cứu và thử nghiệm trong các lĩnh vực cấp thiết hiện nay như: sinh thái học
công nghiệp, sản xuất sạch; quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững; tiết kiện
năng lượng; hợp tác doanh nghiệp.Các lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng
khắp bằng các nghiên cứu, chính sách và dự án cụ thể nhằm chứng tỏ các nguyên tắc

của phát triển bền vững.


Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan về môi trường không khí đã
được ban hành
QCVN 05 : 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh
QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
QCVN 20:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
QCVN 21:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp sản xuất phân bón hóa học.
QCVN 22:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp nhiệt điện.
QCVN 23:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp sản xuất xi măng.
QCVN 30:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải công nghiệp.
QCVN 34:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ.
QCVN 51 : 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp sản xuất thép yêu cầu thực tế đặt ra.
Chỉ tiêu về tiếng ồn
QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (thay thế
TCVN 5949:1998
Tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải
1.QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp (thay thế TCVN 5945:2005 )
2.QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho
và cửa hàng xăng dầu
3.QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
4.QCVN 01:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp chế biến cao su thiên nhiên
5.QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt
6.QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm
7.QCVN 10:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
biển ven bờ
8.QCVN 11:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp chế biến thuỷ sản


9.QCVN 12:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp giấy và bột giấy
10.QCVN 13:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp dệt may
Các tiêu chuẩn về chất thải rắn
• TCVN 6696:2000._ Chất thải rắn. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu chung về
bảo vệ môi trường.
• TCVN 6705:2000._ Chất thải rắn không nguy hại. Phân loại
• TCVN 7241:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ bụi
trong khí thải
• TCVN 7242:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ
cacbon monoxit (CO)trong khí thải.
• TCVN 7243:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ axit
flohydric (HF)trong khí thải.

• TCVN 7244:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ axit
clohydric (HCL) trong khí thải
• TCVN 7245:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ nitơ
oxit (NOx)trong khí thải.
• TCVN 7246:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp xác định nồng độ lưu
huỳnh dioxit (SO2) trong khí thải.


C. KẾT LUẬN
Cảnh quan, môi trường tại các KCN đang dần biến mất.Ô nhiễm môi trường do
nguồn nước, không khí, chất thải rắn tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
là một trong những tác nhân làm suy thoái môi trường và đe dọa trực tiếp đến
các thành quả về phát triển Kinh tế – Xã hội cũng như tác động trực tiếp đến sức
khỏe của người dân.
Cụ thể: 62% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải chiếm tỷ lệ thấp, 90%
doanh nghiệp xử lý nước thải không đạt yêu cầu, 73% Doanh nghiệp không có
công trình và thiết bị xử lý. Tuy đã đi vào hoạt động nhưng hiệu quả không cao,
dẫn đến tình trạng 75% nước thải khu công nghiệp thải ra ngoài với lượng ô
nhiễm cao
Về nguồn nước, tỷ lệ các khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung chỉ
chiếm 66%, nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động mà hoàn toàn chưa triển
khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ hoặc có nhưng không vận hành,
hay vận hành không hiệu quả hoặc xuống cấp. Trong khi đó, theo ước tính có
khoảng 70% trong tổng số hơn 1 triệu m 3 nước thải/ ngày, đêm phát sinh từ các
khu công nghiệp được xả thẳng ra nguồn tiếp nhận mà không qua xử lý.
Về chất thải rắn, mỗi ngày các khu công nghiệp nước ta thải ra khoảng 8 nghìn
tấn chất thải rắn, tương đương khoảng 3 triệu tấn/năm. Một con số khổng lồ nếu
tính trên tổng số diện tích và con người sinh sống quanh các khu công nghiệp.
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là, lượng chất thải rắn đang tăng lên cùng
với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp. Nghĩa là, càng về sau, những

khu đất trống dùng để xử lý, chôn lấp chất thải khan hiếm đi, trong khi số lượng
lại tăng lên mới là điều khiến người ta lo ngại.
Trong thời gian qua, nhiều cố gắng trong việc bảo vệ môi trường KCN đã được
triển khai ở các cấp, các ngành; nhiều biện pháp, giải pháp đã được xây dựng, để
xuất nhằm ngăn chặn xu thế suy thoái ô nhiễm MT KCN nhưng vẫn còn nhiều
tồn tại; quy hoạch KCN chưa thực sự gắn với bảo vệ môi trường; tỷ lệ xây dựng
và vận hành các công trình bảo vệ môi trường tại các KCN còn thấp công cụ
kinh tế chưa phát huy hiệu quả; công cụ thông tin chưa được đầu tư, mô hình
KCN sinh thái chưa được nghiên cứu áp dụng…


Tài liệu tham khảo
1.
2.

Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009: Môi trường khu công nghiệp Việt
Nam- Bộ tài nguyên môi trường 9/2009
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010: Tổng quan môi trường Việt NamBộ tài nguyên môi trường 12/2010

3.

Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011: Môi trường chất thải rắn- Bộ tài
nguyên môi trường 7/8/2011

4.

Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012: Môi trường mước mặt lục địa- Bộ
tài nguyên môi trường 13/9/2012
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013: Môi trường không khí- Bộ tài
nguyên môi trường 18/9/2013

Bài viết “ Phát hiện trung tâm xử lý nước thải KCN dệt may Phố Nối-Hưng
Yên xả nước thải không qua xử lý ra môi trường” –vào lúc 00 giờ 02 phút
ngày 2/12/2014 (tinmoitruong.vn)

5.
6.

7.

Tin tức – sự kiện: 7 tháng đầu năm 2014: thu hút đầu tư vào KCN.KKT đạt
kết qur tích cực – cập nhật ngày 8/9/2014 (khucongnghiep.com.vn)



×