Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm y tế của người dân trên địa bàn tỉnh khánh hòa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐỖ TOÀN THẮNG

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐỖ TOÀN THẮNG

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:

Quản trị kinh doanh


60 34 01 02
Số 347 /QĐ- ĐHNT ngày 16/4/2015
1080/QĐ-ĐHNTngày 19/11/2015

9/12/2015

TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch hội đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia BHYT của người dân trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa” là công
trình do chính bản thân tôi nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn
này là do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Đỗ Toàn Thắng

iii


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân đến TS. Hồ Huy Tựu đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong
thời gian thực hiện luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin được chân thành cảm ơn quí Thầy, Cô của Khoa Kinh tế
trường Đại học Nha Trang đã chân tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại đây.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tư vấn đã cung cấp rất nhiều ý
kiến để góp phần xây dựng đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả cũng hết sức cố gắng để hoàn thành đề tài,
tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến quý báu của thầy cô và bạn bè.
Song, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những thông
tin đóng góp từ quý thầy cô và bạn đọc.
Trân trọng !

Nha Trang, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đỗ Toàn Thắng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 6
1.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng .......................................................................6
1.1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) ..........................................................................6
1.1.2 Mô hình hành vi dự định (TPB) ...........................................................................7
1.2 Khái niệm, tính chất, sự cần thiết của BHYT ..........................................................8
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................................8
1.2.2 Tính chất ...............................................................................................................9
1.2.3 Sự cần thiết ...........................................................................................................9
1.3 Vai trò của BHYT .................................................................................................11
1.3.1 Phục vụ xã hội ....................................................................................................11
1.3.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng ................................................................................11
1.3.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh ..............................................................12
1.3.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế ...................................12
1.3.5 Điều tiết thu nhập ...............................................................................................12
1.3.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế ..... 13
1.4 Các loại hình BHYT ..............................................................................................13
1.4.1 BHYT bắt buộc ...................................................................................................13
1.4.2 BHYT tự nguyện ................................................................................................15
1.5 Mối quan hệ giữa các yếu tố đối với sự quan tâm tham gia BHYT qua các nghiên
cứu trước đây ...............................................................................................................16
1.6 Các giả thuyết tác động đến sự tham gia BHYT của người dân tại tỉnh Khánh Hòa ......20
1.6.1 Sự quan tâm tham gia BHYT .............................................................................20
1.6.2 Thái độ tham gia BHYT .....................................................................................21
v


1.6.3 Ảnh hưởng xã hội ...............................................................................................21
1.6.4 Kiểm soát hành vi ...............................................................................................22
1.6.5 Cảm nhận rủi ro – nghèo khó vì bệnh tật ...........................................................22
1.6.6 Quan tâm sức khỏe ............................................................................................. 22

1.6.7 Trách nhiệm đạo lý - san sẻ rủi ro ......................................................................23
1.6.8 Kiến thức về BHYT ............................................................................................23
1.6.9 Yếu tố thay thế ....................................................................................................24
1.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................24
Kết luận chương 1 ........................................................................................................25
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BHXH-BHYT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................26
2.1 Tổng quan ngành BHXH – BHYT tại Việt Nam ............................................................. 26
2.1.1 Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ chính của ngành BHXH tỉnh
Khánh Hòa .............................................................................................................................. 26
2.1.2 Thực trạng thực hiện BHYT trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa thời gian qua ..................... 28
2.1.3 Thực trạng hệ thống cơ sở KCB BHYT của ngành y tế Khánh Hòa ............................ 31
2.1.4 Bao phủ về dân số tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................................ 34
2.1.5 Những khó khăn và tồn tại trong mở rộng đối tượng tham gia BHYT tại Khánh Hòa thời
gian qua .................................................................................................................................. 34
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 37
2.2.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 37
2.2.2 Xây dựng thang đo ........................................................................................................ 40
2.2.3 Nghiên cứu chính thức .................................................................................................. 45
2.2.4 Các phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 46
2.2.5 Các bước phân tích dữ liệu ............................................................................................ 47

Kết luận chương 2 ........................................................................................................47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................48
3.1. Mô tả về mẫu ................................................................................................................... 48
3.1.1. Về giới tính ................................................................................................................... 48
3.1.2. Về trình độ học vấn ...................................................................................................... 48
3.1.3. Về Công việc ................................................................................................................ 49
3.1.4. Về thu nhập ................................................................................................................... 51
3.1.5. Đã khám chữa bệnh bằng chi phí BHYT ..................................................................... 52

3.1.6. Đã từng tham gia BHYT .............................................................................................. 53
vi


3.1.7. Về tuổi .......................................................................................................................... 54
3.2. Giá trị các chỉ báo quan sát .............................................................................................. 54
3.3. Thủ tục phân tích mô hình ............................................................................................... 56
3.4. Đánh giá mô hình đo lường ............................................................................................. 56
3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................................. 56
3.4.2 Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................. 61
3.4.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu .................................................................................... 63
3.4.4. Phân tích tương quan .................................................................................................... 65
3.4.5. Phân tích hồi quy .......................................................................................................... 67
3.4.6 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy ................................. 67
3.4.7 Kết quả phân tích quy .................................................................................................... 71

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ...............................74
4.1. Tóm lượt kết quả ............................................................................................................. 74
4.2. Thảo luận kết quả so với lý thuyết gốc và các nghiên cứu trước đây .............................. 74
4.3. Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm góp phần phát triển BHYT ở Khánh Hòa ............... 76
4.3.1 Thái độ tham gia BHYT ................................................................................................ 76
4.3.2 Ảnh hưởng xã hội .......................................................................................................... 76
4.3.3 Kiểm soát hành vi .......................................................................................................... 77
4.3.4. Cảm nhận rủi ro – nghèo khó vì bệnh tật ..................................................................... 77
4.3.5 Trách nhiệm đạo lý – san sẽ rủi ro – quan tâm sức khỏe .............................................. 77
4.3.6 Yếu tố thay thế ............................................................................................................... 78
4.4. Kiến nghị chính sách phát triển BHYT ở tỉnh Khánh Hòa .............................................. 78
4.4.1 Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT .............................. 78
4.4.2 Tăng cường công tác tuyên truyền vận động tham gia BHYT ...................................... 79


KẾT LUẬN – HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................82
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

KCB :

Khám chữa bệnh

EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng
trong các ngành khoa học xã hội.

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng số đối tượng thực tế tham gia BHYT qua các năm .............................34
Bảng 2.2: Thang đo Sự quan tâm tham gia BHYT .......................................................40
Bảng 2.3: Thang đo Thái độ tham gia BHYT ...............................................................40
Bảng 2.4: Thang đo Ảnh hưởng xã hội .........................................................................41
Bảng 2.5: Thang đo Kiểm soát hành vi .........................................................................42
Bảng 2.6: Thang đo Cảm nhận rủi ro – Nghèo khó vì bệnh tật.....................................42
Bảng 2.7: Thang đo Quan tâm sức khỏe........................................................................43
Bảng 2.8: Thang đo Trách nhiệm đạo lý – San sẻ rủi ro ...............................................43
Bảng 2.9: Thang đo Trách nhiệm đạo lý – San sẻ rủi ro ...............................................44
Bảng 2.10: Thang đo Yếu tố thay thế............................................................................44
Bảng 3.1: Mô tả giới tính..............................................................................................47
Bảng 3.2: Mô tả về trình độ học vấn .............................................................................48
Bảng 3.3: Mô tả về Nghề nghiệp...................................................................................50
Bảng 3.4: Mô tả về Thu nhập ........................................................................................51
Bảng 3.5: Mô tả tỷ lệ đã từng KCB...............................................................................52
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các biến quan sát.................................................................55
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nhân tố lần 2 (cuối cùng) .................................................57
Bảng 3.10: Kết quả phân tích EFA từng thang đo ........................................................60
Bảng 3.11: Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo ....................................................61
Bảng 3.12: Các biến tương ứng của thang đo sau điều chỉnh ......................................64
Bảng 3.13: Ma trận tương quan.....................................................................................66
Bảng 3.14: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình .....................................................67
Bảng 3.15: Kết quả hệ số tương quan hồi quy ..............................................................72
Bảng 4.1: Bảng so sánh mô hình các nhân tố ảnh hường đến sự quan tâm của tác giả
với 2 nghiên cứu cùng lĩnh vực trước đây....................................................................75
ix



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)...................................................................7
Hình 1.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) ......................................................................8
Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT..............24
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu.....................................................................................39
Hình 3.1: Tỷ lệ giới tính ................................................................................................48
Hình 3.2: Tỷ lệ về trình độ học vấn...............................................................................49
Hình 3.3: Phân bố nghề nghiệp .....................................................................................50
Hình 3.4: Phân bố về thu nhập ......................................................................................51
Hình 3.5: Mô tả tỷ lệ đã từng KCB thu nhập ................................................................52
Hình 3.6: Mô tả tỷ lệ đã từng tham gia BHYT..............................................................53
Hình 3.7: Mô tả phân bố về độ tuổi...............................................................................54
Hình 3.8 : Mô hình điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT.....63
Hình 3.9: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..........................................................68
Hình 3.10: Biểu đồ tần suất P -P ...................................................................................69
Hình 3.11: Đồ thị phân tán Scatterplot..........................................................................70

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1 Mục tiêu nghiên cứu
Lĩnh vực BHYT với tổng số người dân tham gia hiện nay chỉ chiếm 67,4%. Viễn
cảnh ước mơ của ngành an sinh xã hội Việt Nam là tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân
như các nước tiên tiến và văn minh. Để đạt được mục tiêu này, có nhiều yếu tố liên
quan đến sự tham gia BHYT của người dân. Trong đó, các chính sách nhà nước cũng
tác động mạnh mẽ đến việc tham gia của họ, từ những yếu tố này sẽ tác động đến toàn
bộ hành vi, thái độ của người dân. Để xác định ra các yếu tố nào tác động đến sự tham
gia, ngoại trừ yếu tố tác động bởi môi trường tự nhiên. Từ đó chính sách BHYT cải

thiện, nhằm làm thỏa mãn nguyện vọng của người dân và khi ấy mức độ tham gia của
người dân sẽ tăng lên. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia BHYT của người dân trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0. Với các phương
pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha,
phân tích EFA và kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy.
3. Các kết quả chính
- Xác định được 5 nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT đó là : (1) Thái độ
tham gia BHYT; (2) Trách nhiệm đạo lý- san sẻ rủi ro – quan tâm sức khỏe; (3)Cảm
nhận rủi ro –nghèo khó vì bệnh tật; (4) Kiểm soát hành vi; (5) Ảnh hưởng xã hội; (6)
Yếu tố thay thế.
- Xây dựng được mô hình tác động đến sự quan tâm tham gia BHYT trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, so sánh mô hình kết quả với các đề tài nghiên cứu trước về những
thang đo.
4. Kết luận và kiến nghị
- Đề xuất các hàm ý cho từng thang đo
- Kiến nghị các chính sách đối với ngành BHXH Việt Nam.

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, con người luôn chịu sự tác động tiêu cực của nhiều yếu tố
từ thiên nhiên với những biến cố như động đất, núi lửa, bảo lụt, hạn hán, dịch bệnh, tai
nạn... Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay, loài người lại chịu ảnh
hưởng của những thứ do chính mình gây ra, đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ
môi trường sinh thái. Chiến tranh cũng do sự tác động con người gây ra. Thêm vào đó

lao động không còn đơn thuần là một hành vi có ý thức của con người, không chịu bất
cứ một ảnh hưởng hay tác động nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều người đã phải làm
việc ở những môi trường nguy hiểm, độc hại. Để bảo vệ trước những rủi ro, con người
đã tìm cách chia sẽ bằng cách trích ra một phần dự trữ tiết kiệm của mình để khắc
phục hậu quả rủi ro trong tương lai.
Vì vậy, từ cuối thế kỷ XIX, các hội tương tế đã được thành lập, ban đầu mới chỉ
thành lập trong từng phường hội, xóm làng, sau đó được lan rộng, rồi tiến tới toàn xã
hội. Hệ thống BHXH (Bảo hiểm xã hội) lần đầu tiên được thành lập tại Đức, dưới thời
thủ tướng Bismack (1850) và sau đó hoàn thiện các chế độ BHYT (Bảo hiểm y tế)
(1883). Đến nay, cúng với BHXH, BHYT mang tính xã hội với mục đích bảo vệ sức
khỏe con người đã xuất hiện và phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( khoảng
180 nước) từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Phi và châu Á. Có thể nói rằng BHYT thể
hiện bản chất nhân đạo, tư duy văn minh của nhân loại song song với việc thực hiện
đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho dân chúng nói chung, thực hiên công bằng
chăm sóc sức khỏe cho mọi tầng lớp trong xã hội.
Đối với Việt Nam, chính sách BHYT là một trong những chính sách trong chiến
lược phát triển chung về kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục, y học, các lĩnh vực khác
của quốc gia. Đảng và Nhà nước đã khẳng định, sức khỏe là vốn quý của con người, là
nguồn nhân lực và tài sản đặc biệt của quốc gia. Chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng để
tạo nhiều năng lượng phục vụ cuộc sống, công việc tốt hơn đang là vấn đề bức thiết
của mọi xã hội. Bước đầu chính sách BHYT đã mang lại những thành tựu đáng khích
lệ, đặc biệt đã làm được bản chất cơ bản là chăm sóc sức khỏe người dân trên nguyên
tắc san sẻ, lá lành đùm lá rách, mang lại quyền lợi cho những người tham gia.
Tuy nhiên, song song những thành tựu đó thì những khiếm khuyết cũng dần bộc
lộ, không phải ít mà ngày càng nhiều hơn, sự không tin tưởng của người dân vào chính
1


sách BHYT, cơ quan BHXH cũng chưa có giải pháp khả thi nào thúc đẩy BHYT và
còn ở phía các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) cũng chưa là người trung gian hoàn hảo

trong cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến người mua.
Trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa cũng có hoàn cảnh giống như tình hình chung của
Việt Nam. Nay tác giả có các điều kiện thuận lợi trên địa bàn này nhằm góp phần
chung sức xây dựng một chính sách hoàn thiện hơn.
Để tìm ra những nguyên nhân chưa làm thỏa mãn nguyện vọng và nhu cầu KCB
cần thiết của nhân dân nhằm cải thiện trong tương lai gần, việc nghiên cứu “Một số
nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân trên địa bàn
Tỉnh Khánh Hòa” là cần thực hiện tức thời để ngày càng hoàn thiện chính sách
BHYT trên lộ trình tiến tới BHYT toàn dân.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tâm lý của người dân đối với sự quan tâm tham gia BHYT ở tỉnh Khánh Hòa.
Để giải quyết mục tiêu chung này, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân.
- Xác định những tồn tại về việc tham gia BHYT và khả năng tham gia BHYT
của người dân ở Khánh Hòa trong thời gian qua.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tâm lý người dân đến sự quan tâm
tham gia BHYT của họ ở tỉnh Khánh Hòa
- Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm phát triển đối tượng tham gia BHYT và cải
thiện dịch vụ y tế ở tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự quan tâm tham gia BHYT của người dân và các nhân
tố ảnh hưởng đến động cơ này của người dân tỉnh Khánh Hòa.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng là người dân được chia theo 8 nhóm, đại diện
gần hết các đối tượng theo quy định của chính sách BHYT. Cụ thể là nhóm : 1) Cán bộ
công chức, viên chức ; 2) Người lao động trong doanh nghiệp tư nhân, nhà nước; 3)
Hưu trí; 4) Học sinh, sinh viên; 5) Người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội (Hộ nghèo, cận
nghèo, người cao tuổi); 6) Làm nghể nông, lâm, ngư; 7) Công việc kinh doanh, buôn
bán nhỏ lẻ; 8) Nghề khác; Các thành phần đối tượng trên có đủ năng lực để trả lời các
2



câu hỏi điều tra. Đề tài dự kiến thu thập một mẫu đại diện gồm 400 người dân làm cơ
sở nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu được phân bổ khắp trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, thời gian nghiên cứu: 6 tháng, từ tháng 06 năm 2014 đến tháng 12
năm 2014, nghiên cứu tập trung vào các biến số tâm lý của người dân và hoạt động
tuyên truyền của cơ quan BHXH, bỏ qua các nhân tố về môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa
trên cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ, sự quan tâm,
ý định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà
khoa học đã công bố trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có
liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ thông
qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định
lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người đã và
chưa tham gia BHYT tại 08 huyện và 01 thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0.
+ Phân tích thống kê mô tả mẫu thu thập.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.

+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
5. Những kết quả đạt được của đề tài
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý nghĩa
về những mặt sau:
3


5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành BHXH tỉnh
Khánh Hòa nói riêng và ngành BHXH Việt Nam nói chung trong việc mở rộng và phát
triển đối tượng tham gia BHYT. Đồng thời góp phần vào việc nhìn nhận thực trạng
dịch vụ y tế đối với đối tượng tham gia BHYT cũng như hướng khắc phục trong thời
gian sớm nhất nằm trong lộ trình thực hiện BHYT toàn dân. Cốt lõi vấn đề nghiên cứu
nhằm làm cho người tham gia BHYT ngày càng thỏa mãn với nguyện vọng của mình.
- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHXH sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh hưởng
đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân, phân tích những vấn đề đặt ra cần
phải giải quyết và kiến nghị định hướng phát triển.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm các phần và chương như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Nội dung chính của
chương là tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết về BHXH và
BHYT, cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết hành động hợp lý
(TRA) và Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), trên cơ sở đó đề xuất mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng BHYT của ngành BHXH tỉnh Khánh Hòa và phương pháp
nghiên cứu. Chương này sẽ đề cập đến thực trạng tham gia BHYT của ngành BHXH

tỉnh Khánh Hòa. Đồng thời tập trung vào việc trình bày quy trình nghiên cứu và các
phương pháp sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá cảm nhận của
người dân, cả thuận lợi lẫn bất lợi, ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT tại tỉnh
Khánh Hòa.
Chương 3: Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả tiến
hành phân tích đặc điểm mẫu điều tra với số mẫu hợp lệ đủ điều kiện để đưa vào phân
tích. Đồng thời tiến hành kiểm định các thang đo, mô tả, phân tích các nhân tố tác
động đến mức độ quan tâm tham gia BHYT của người dân trên địa bàn tỉnh Khánh
4


Hòa; Phân tích hệ số Cronbach’s alpha, EFA và kiểm định mô hình giả thuyết và các
giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
Chương 4: Bàn luận kết quả và các đề xuất. Ở chương này sẽ bàn luận kết quả nghiên
cứu về các nhân tố và ảnh hưởng của chúng đến mức độ quan tâm tham gia BHYT của
người dân. Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện dịch vụ y tế cũng như phát triển đối
tượng BHYT trong thời gian tới.
Kết luận. Nêu lên mục đích của đề tài, kết quả đạt được có ý nghĩa trong thực tiễn,
những hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những kiến nghị để chính sách
BHYT thực sự làm thỏa mãn nguyện vọng người dân, đảm bảo an sinh xã hội (ASXH)
trong tương lai.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng
1.1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt

toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc
dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành
phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.
Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ của
khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ.
Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu
dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mô
hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực
sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi
tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo
ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu
tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là
thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ
quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp
thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên
quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ,
những người này thích hay không thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ
quan của họ.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không
6



mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy,
hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc
thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
Thái độ

Ý định hành vi

Hành vi

Chuẩn chủ quan
Hình 1.1 : Mô hình hành động hợp lý (TRA)
( Nguồn : Fishbein và Ajzen)

1.1.2 Mô hình hành vi dự định (TPB)
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm
các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm
phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngoài đối với
hành vi.
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi
thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại
diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của
mình. Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết quả
cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người
về áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó
được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát hành
vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện
hành vi khi bị kiểm soát. Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để
thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái
độ tích cực.


7


Thái độ

Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi

Hành vi

Kiểm soát hành
vi nhận thức
Hình 1.2 : Mô hình hành vi dự định (TPB)
( Nguồn : Ajzen, 1991)

Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã
hội, (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke
& Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson
& Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận
hành vi xã hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện
Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước
tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
1.2 Khái niệm, tính chất, sự cần thiết của BHYT
1.2.1 Khái niệm
Bảo hiểm và BHYT đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu sắc dưới nhiều góc độ và
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về

BHYT. Bởi lẽ, BHYT là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như
kinh tế, xã hội, pháp lý, …Do đó, hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về
BHYT, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 xuất bản năm 1995: “BHYT: loại bảo hiểm
do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”
Theo các nước công nghiệp phát triển: BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng
đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ giữ gìn sức khỏe, khôi phục lại sức khỏe
hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT”
8


Nếu nhìn nhận dưới giác độ kinh tế thì BHYT trước hết là được hiểu là sự hợp
nhất kinh tế của số lượng lớn những người trước cùng một loại hiểm nguy do bệnh tật
gây nên mà trong từng trường hợp cá biệt không thể tính toán trước và lo liệu được.
BHYT toàn dân được hiểu là toàn bộ mọi người dân của một quốc gia đều được
tham gia vào hệ thống BHXH về y tế của một quốc gia đó hoặc là mạng lưới BHYT
quốc gia bao trùm toàn bộ dân cư của quốc gia.
Theo BHXH Việt Nam: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
1.2.2 Tính chất
BHYT ra đời trên cơ sở chia sẻ rủi ro. Do vậy, tính chất cộng đồng xã hội tương
ái tương thân, đùm bọc lẫn nhau được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra để phát triển hệ
thống y tế, chia bớt gánh nặng về bệnh tật của bản thân mỗi người và xã hội thì sự ra
đời của chính sách BHYT là bức thiết. Nhưng nhìn từ góc độ sản phẩm BHYT thì
BHYT có những tính chất sau:
+ BHYT là một loại hàng hóa: dưới góc độ kinh tế học thì BHYT là một loại
hàng hóa có giá trị sử dụng giúp con người bảo vệ sức khỏe, giảm gánh nặng tài chính.
Mặt khác BHYT cũng có tính cạnh tranh.

+ Về mặt kinh tế xã hội: các quốc gia trên thế giới phải công nhận rằng sự nghèo
khổ của người dân do ốm đau, tai nạn rủi ro,…gây ra không chỉ là trách nhiệm của bản
thân cá nhân, gia đình của họ mà còn là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã
hội. Vì vậy, BHYT là công cụ quan trọng để quản lý xã hội và là kênh phân phối thu
nhập hiệu quả nếu xét trên phương diện kinh tế.
1.2.3 Sự cần thiết
Trong quá trình sinh tồn và trưởng thành của mỗi con người, nhằm thỏa mãn
những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, sinh hoạt…, con người phải lao động để
làm ra những của cải, vật chất cần thiết. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con
người cũng gặp may mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống
bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều
kiện tự nhiên, môi trường sống, hoặc điều kiện xã hội làm con người bị giảm hoặc mất
thu nhập hoặc các điều kiện sống khác nhau như ốm đau, tai nạn, mất việc làm, mất
người nuôi dưỡng, già yếu, tử vong…Khi rơi vào các trường hợp này, các nhu cầu cần
9


thiết của cuộc sống không những không giảm đi mà còn tăng thêm, thậm chí còn phát
sinh nhu cầu mới như thuốc men, chữa trị…Vì vậy, để vượt qua những khó khăn, để
tồn tại và phát triển con người đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Từ xa xưa,
con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng, trong cộng
đồng làng xóm, thôn, bản… theo tinh thần tương thân tương ái, “nhường cơm sẻ áo”,
“lá lành đùm lá rách”, “tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”. Sự tương trợ cộng đồng
dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ
tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình
thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã góp phần đảm bảo nguồn vật
chất cần thiết cho những người hoạn nạn vượt qua khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là
hình thức manh nha của bảo hiểm, nhưng sự tương hỗ này vẫn chỉ mang tính tự phát
và chỉ được thực hiện trong cộng đồng nhỏ. Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không
ổn định và không chắc chắn. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự trợ giúp có tổ chức, có quan hệ

ràng buộc. Nhu cầu này là bức bách, đặc biệt sau cuộc cách mạng công nghiệp. Quá
trình công nghiệp hóa ở các nước công nghiệp phát triển đã làm đội ngũ làm công ăn
lương tăng nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu từ thu nhập do lao động làm
thuê mang lại. Sự hụt hẫng về tiền lương do bị ốm đau, già yếu,.. luôn đe dọa những
người không có thu nhập nào khác ngoài lương. Cuộc đấu tranh của những người lao
động đòi giảm giờ làm, tăng lương, trợ cấp khi bị ốm đau,…diễn ra ngày càng gay gắt
ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh, trật tự và an toàn xã hội.
Trước những nhu cầu của người lao động (giới làm công) về các khoản trợ cấp
khi ốm đau, già yếu,…và sự hà khắc về lương, thưởng của giới chủ đã xảy ra những
mâu thuẫn. Và đấu tranh là kết quả tất yếu. Những cuộc đấu tranh này càng lan rộng
nhiều nơi và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế của một quốc gia. Do đó, Nhà
nước đã đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Số tiền cả người lao động và người
chủ sử dụng lao động cùng đóng góp tạo nên một quỹ tiền tệ tập trung có phạm vi toàn
quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm
bảo cuộc sống cho người lao động khi gặp những biến cố bất lợi như bệnh tật, ốm
đau,…Chính nhờ những mối quan hệ đã được cải thiện đó mà cuộc sống của người lao
động và gia đình họ được cải thiện, những bất trắc về bệnh tật xảy ra cũng đã được
chia sẻ. Còn người sử dụng lao động đã không còn gặp những cuộc đình công, ổn định
được lực lượng lao động để phát triển sản xuất, tránh những xáo trộn. Vì vậy, nguồn
10


quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết
phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động và mối quan hệ chặt chẽ được thế giới quan niệm là
BHYT đối với người lao động. Như vậy, BHYT ra đời và phát triển là một tất yếu
khách quan và ngày càng phát triển cùng sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành
viên trong xã hội đều thấy sự cần thiết phải tham gia BHYT vì nhu cầu và quyền lợi
của bản thân nói riêng và sự ổn định của đất nước nói chung.
1.3 Vai trò của BHYT

BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển đóng vai trò quan
trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế mà còn là thành tố
quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động
nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám, chữa bệnh
cho nhân dân.
1.3.1 Phục vụ xã hội
Với mục tiêu là thực hiện chính sách ASXH, phục vụ người dân trong cả nước,
những người có hoàn cảnh khó khăn, tương thân tương ái lẫn nhau, chia sẻ nhau
những rủi ro.
1.3.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng
BHYT là một chính sách ASXH, góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân: BHYT
sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành viên gia đình họ những khả
năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật để chữa trị và khôi phục
lại sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm bệnh, người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để
khám chữa bệnh. Từ những bệnh chưa nghiêm trọng đến những bệnh tật kinh niên,
mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí khám chữa bệnh cực kỳ
lớn. Có những người bệnh được sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn
đoán và chữa trị bệnh, sử dụng loại thuốc đắt tiền và lưu trú dài ngày tại bệnh viện.
Những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự lo liệu được. Đối với những
người bệnh có hoàn cảnh nghèo túng thì phải vay mượn để chữa bệnh và sau đó trả nợ;
nhưng bên cạnh đó cũng có những người không có khả năng vay mượn để tiếp tục
chữa trị. Những người có điều kiện kinh tế khá hơn hoặc cận nghèo thì sau những đợt
bệnh cũng có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời, bệnh tật cũng kéo theo
sự mất mát về thu nhập do người bệnh không đủ sức khỏe để làm việc. Từ đó đe dọa
đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại của người lao động, kế đến là các thành viên ăn theo
11


trong gia đình; cuối cùng là ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Do vậy, người ta
phải cần đến BHYT. BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi phí khám

chữa bệnh khổng lồ nói trên, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm
phục hồi sức khỏe và ổn định cuộc sống.
1.3.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh
Khi đề ra chính sách nào đó Nhà nước sẽ thông qua nó để thực hiện những mục
đích chính trị tùy theo điều kiện từng quốc gia. Vì vậy, chính sách khám chữa bệnh
cho nhân dân hay chính sách BHYT là chính sách thông qua đó Nhà nước thực hiện
mục tiêu ASXH của mình. Thông qua chính sách BHYT, những đối tượng, người lao
động gặp khó khăn như người nghèo, thương bệnh binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
những người có công, thân nhân sỹ quan, lực lượng vũ trang,…cũng nhận đựơc những
phần ưu đãi.
1.3.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế
Ngoài việc giúp Nhà nước thực hiện chính sách ASXH, BHYT còn góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế. Chính sách này
tạo khả năng huy động các nguồn lực tài chính cho y tế đồng thời phát triển đa dạng
các thành phần tham gia khám chữa bệnh. Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn
cơ sở khám chữa bệnh, không phân biệt trong hay ngoài công lập và được Quỹ BHYT
thanh toán với mức phí tương đương.
1.3.5 Điều tiết thu nhập
Nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả của nó đã loại
trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia BHYT. Do
vậy, BHYT không có khoản thu lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận.
Phương thức đoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải đựơc thực hiện bằng sự điều
tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ khám chữa bệnh và từng bước
mở rộng phạm vi đối tượng tham gia là từng bước mở rộng phạm vi cân bằng chia sẻ
rủi ro trong cộng đồng người tham gia BHYT; về mặt kỹ thuật bảo hiểm thì nguyên tắc
đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chính là quy trình phân phối lại giữa người khỏe
mạnh với người ốm đau, người trẻ với người già và đặc biệt người giàu với người
nghèo. Do thế, đối tượng tham gia BHYT không ngừng được mở rộng, phát triển và
định hướng cho những đối tượng khác nhau, không phân biệt giữa người lao động có
thu nhập cao với người lao động có thu nhập thấp, giữa người đi làm việc với người

thất nghiệp hoặc đã nghỉ hưu.
12


1.3.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế
Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do Quỹ BHYT thanh toán chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế. Nguồn thu này đã
góp phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc phục vụ người bệnh, nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Vì vậy, hiện nay ngoài cơ sở y tế công lập ký hợp đồng với cơ
quan BHYT, còn cả các cở sở y tế dân lập cũng tham gia.
1.4 Các loại hình BHYT
1.4.1 BHYT bắt buộc
BHYT bắt buộc là loại hình BHYT mà người tham gia, tỷ lệ phải tham gia và
quyền lợi do pháp luật quy định. Loại hình này bắt buộc với một số đối tượng cụ thể.
Và cũng ràng buộc sự đóng góp của người chủ sử dụng lao động với người lao động
làm việc.
Ở Việt Nam, BHYT bắt buộc cho những đối tượng sau (theo Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ):
- Người lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định
thời hạn trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức sau:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Doanh nghiệp các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Doanh nghiệp của tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác, đơn vị lực lượng vũ trang.
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

+ Các trường giáo dục mầm non.
+ Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế, Hiệp định đa phương, song phương mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
13


+ Các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hóa, y tế, giáo dục,
đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác.; Các tổ chức khác có
sử dụng lao động.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
- Người đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
- Người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Đại biểu Quốc hội đương nhiệm không thuộc biên chế nhà nước và biên chế của
các tổ chức chính trị - xã hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không
thuộc biên chế nhà nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng
và cán bộ già yếu nghỉ việc đang hưởng phụ cấp hàng tháng từ nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính
phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Thân nhân sỹ quan Quân đội nhân dân đang tại ngũ, thân nhân sỹ quan nghiệp
vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
- Các đối tượng bảo trợ xã hội đang được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và người cao tuổi theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/03/2002 của Chính phủ về quy định và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi.
- Các đối tượng được khám chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa

bệnh cho người nghèo.
- Cựu chiến binh thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ ngoài các đối tượng đã tham gia
BHYT bắt buộc theo quy định trên.
- Lưu học sinh nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được nhà nước Việt Nam
cấp học bổng.
- Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 1 điều này, làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết
hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp
đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia BHYT
bắt buộc.
14


×