Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh thái nguyên tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.33 KB, 25 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi nước ta đang bước vào thời kì
hội nhập kinh tế quốc tế, muốn nhanh chóng thoát khỏi lạc hậu và theo kịp
các nước tiên tiến trên thế giới, một trong những yêu cầu bức thiết đặt ra là
phải tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đang ở vào
một thời kỳ phát triển mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xă hội của Đại hội Đảng lần
thứ 9 của Đảng cộng sản Việt Nam đă khẳng định: “Đường lối kinh tế của
Đảng ta là “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp” và chỉ rõ “phát
triển kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm”. Bởi vậy
chỉ có bằng con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta mới có thể thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung
ương khóa VIII xác định rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải
bằng và dựa vào khoa học công nghệ”, “khoa học công nghệ phải trở thành
nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đến Đại hội IX của
Đảng điều này lại được khẳng định lại một lần nữa, “phát huy nguồn trí tuệ và
sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi sự phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lư kinh
tế, xă hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại tạo ra năng suất lao động xă hội cao.
Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế - chính trị văn hóa lớn của khu vực phía bắc nói riêng vả cả nước nói chung, trong quá
trình đổi mới, hội nhập và phát triển của mình đã không ngừng hội nhập và
phát triển theo xu hướng chung của cả nước. Việc tích cực thực hiện quá trình
1



công nghiệp hóa hiện đại hóa đã góp phần quan trọng và to lớn đưa Thái
Nguyên chuyển mình trong những năm đất nước đổi mới, trở thành trung tâm
kinh tế - văn hóa – chính trị quan tròng của khu vực phía bắc cũng như cả
nước.Dưới đây là những nội dung, thành tựu và hạn chế trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên – nơi tôi sinh ra và lớn
lên.

2


NỘI DUNG
Chương I. Khái quát nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Thái Nguyên
1.1

Khái quát về điều kiện kinh tế chính trị xã hội tỉnh Thái

Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km) diện tích tự nhiên 3.562,82 km².

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp

giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị
xã Sông Côngvà 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng
Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành,
đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam –
3


Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ
thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội Lạng Sơn.Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi
khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và
phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh
lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ
lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có
thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu
xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất
đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông, giao
thông (kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và
thuận lợi.Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường Đại
học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động.

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng
trưởng; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền
núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều
bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn
chưa có xu hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các
cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được
kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực.

4


1.2

Khái quát nội dung quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện

đại hóa ở Thái Nguyên
1.2.1 Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Công nghiệp hóa.
Công nghiệp hóa (Industrialization) là quá tŕnh biến đổi xă hội và kinh
tế từ một xă hội nông nghiệp (hay tiền công nghiệp), trong đó tích lũy tư bản
trên đầu người rất thấp, lên xă hội công nghiệp. Đó là một bộ phận của quá
tŕnh hiện đại hóa rộng lớn hơn. Quá tŕnh biến đổi xă hội và kinh tế đó gắn liền
với quá tŕnh đổi mới công nghệ, nhất là các cuộc cách mạng kỹ thuật. Quá tŕnh
đó liên quan với quá tŕnh biến đổi hành chính, chính trị, ư thức tư tưởng và
mọi mặt của đời sống xă hội loài người.
Làn sóng công nghiệp hóa lần thứ nhất bắt đầu từ nước Anh vào cuối
thế kỷ XVIII, tiếp theo là nước Pháp vào đầu thế kỷ XIX. Làn sóng công
nghiệp hóa lần thứ hai bắt đầu ở Đức và Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ XIX, tiếp

theo là Nhật Bản vào thập niên 70 thế kỷ XIX, Nga và nhiều nước châu Âu
khác vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước thuộc thế giới thứ ba thực
hiện chiến lược công nghiệp hóa của riêng ḿnh, một số nước dựa theo mô hh nh
công nghiệp hóa của Mỹ, một số nước dựa theo mô hh nh công nghiệp hóa của
Nga. Một số nước đă công nghiệp hóa rút ngắn thành công và trở thành những
nước công nghiệp mới.Làn sóng công nghiệp hóa lần thứ nhất bắt đầu từ cuộc
cách mạng công nghiệp (cách mạng công nghiệp) lần thứ nhất với công nghệ
chủ đạo là cơ khí hóa; làn sóng thứ hai bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp
lần hai với công nghệ chủ đạo là điện khí hóa, hóa học hóa (cách mạng trong
năng lượng và vật liệu). Giữa thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển dẫn tới sự bùng nổ công nghệ, nhất là công nghệ cao
và bắt đầu làn sóng công nghiệp hóa lần thứ ba. Thực ra ư nghĩa và tác động
xă hội của nó to lớn, sâu sắc hơn nhiều so với hai cuộc cách mạng trước đây,
5


đây là bước chuyển biến của lực lượng sản xuất từ dựa chủ yếu vào nguồn lực
vật chất sang dựa chủ yếu vào nguồn lực trí tuệ con người, xă hội công nghiệp
đang chuyển sang xă hội thông tin, nền kinh tế trí thức, loài người bước sang
nền văn minh mới.
Trong hai thế kỷ qua, công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển chủ
nghĩa tư bản đă làm cho nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, khoa học và
công nghệ bùng nổ, lực lượng sản xuất loài người bước lên bậc thang mới, của
cải tạo ra tăng lên hàng trăm lần, đem lại sự cường thịnh cho nhiều quốc gia;
nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều hậu quả nan giải cho loài người: cạn kiệt
tài nguyên, suy thoái môi trường sống, khoảng cách giàu nghèo giữa các nước
tăng lên hàng trăm lần, cùng với nạn đói nghèo, sự bất công xă hội, sự suy
giảm văn hóa, đạo đức… Công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa đang khoét sâu
các mâu thuẫn của thời đại. Mô hh nh công nghiệp hóa đó không c cn phù hợp với

thời đại ngày nay, chính chủ nghĩa tư bản phải điều chỉnh.
* Hiện đại hóa.
Hiện đại hóa (modernization) là một quá tŕnh thường được hiểu là quá
tŕnh biến đổi xă hội thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến đổi
xă hội khác nhằm làm thay đổi cuộc sống con người. Đó là qua tŕnh biến đổi
xă hội từ tŕnh độ nguyên sơ lên tŕnh độ phát triển và văn minh ngày càng cao.
Công nghiệp hóa là một bước đi, một giai đoạn trên con đường hiện đại hóa.
Các thuyết về hiện đại hóa thường đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của các
biến số xă hội đến sự phát triển và tiến bộ xă hội, họ không chỉ chú trọng vào
quá tŕnh biến đổi mà c cn cách biến đổi như thế nào, có liên quan đến cấu trúc
xă hội và văn hóa cũng như tính năng động và khả năng thích nghi công nghệ
mới. Công nghệ mới là nguồn gốc chủ yếu của sự biến đổi xă hội. Hiện đại
hóa phải xem xét từ góc nhh n công nghệ, công nghệ mới là yếu tố then chốt
thúc đẩy hiện đại hóa. Con người trong xă hội luôn thm đến những ư tưởng
mới, cách làm tốt hơn – những công nghệ mới, để phát triển sản xuất, làm cho
cuộc sống tốt hơn, đó cũng là quá tŕnh nâng cao năng lực, văn minh hơn, và
6


trải qua nhiều thế kỷ sẽ tạo nên sự biến đổi to lớn về xă hội, công nghiệp, kinh
tế…, khái quát lại, chính đó là quá tŕnh hiện đại hóa.
Thuật ngữ hiện đại hóa xuất hiện từ thời đại “khai sáng”, với ư tưởng là
bản thân con người có thề làm thay đổi và phát triển xă hội của ḿnh. Tiến bộ
công nghệ và biến đổi kinh tế sẽ làm thay đổi giá trị đạo đức và văn hóa của xă
hội, sự gắn kết kinh tế - xă hội trong phát triển sẽ thúc đẩy sự tiến bộ và nâng
cao năng lực của con người; đó cũng là những đặc trưng chủ yếu của quá tŕnh
biến đổi không ngừng của thế giới.Cần lưu ý đến sự phụ thuộc lẫn nhau và
tương tác giữa những thiết chế của một xă hội trong việc giữ ǵn tính thống
nhất của xă hội và văn hóa. Các xă hội nguyên sơ có thể chuyển tiếp sang xă
hội công nghiệp tiến bộ hơn, và trong quá tŕnh chuyến tiếp ấy nhiều khi xảy ra

khủng hoảng và mất ổn định.
Quá trình hiện đại hóa phụ thuộc nhiểu nhất vào điều kiện bên trong
của một xă hội. Sự quản lư của nhà nước có thể tạo thuận ợi cho hiện đại hóa
nhưng cũng có thể cản trở hiện đại hóa làm cho các nguồn lực chạy sang các
nước khác; quyền lực cũng có thể trở thành công cụ ḱm hăm phát triển kinh tế,
làm chậm quá tŕnh hiện đại hóa Những thập kỷ 70, 80 thế kỷ trước thịnh hành
quan điểm nhấn mạnh tầm quan trọng của xă hội mở đển đón nhận sự thay
đổi, coi khép kín là ḱm hăm sự phát triển; sự cố gắng duy tŕ truyền thống văn
hóa sẽ làm hại cho tiến bộ và sự phát triển. Theo mô hh nh này muốn hiện đại
phải phá hủy nền văn hóa truyền thống bản địa và thay nó mang một thứ văn
hóa Tây phương. Quan điểm trên đây đă bị chỉ trích mạnh mẽ, vh thực chất đó
là “Tây phương hóa”. Tính hiện đại không phụ thộc vào văn hóa; bất cứ xă hội
nào cũng có thể hiện đại hóa. Hiện nay hầu hết các nước đang phát triển đều
đang thực hiện chiến lược hiện đại hóa để hội nhập vào nền kinh tế tri thức
toàn cầu hóa, nhưng vẫn giữ bản sắc văn hóa của ḿnh.
Trong chiến lước công nghiệp hóa nước ta, công nghiệp hóa gắn
liền với hiện đại hóa để nhấn mạnh tính hiện đại, tiến bộ, văn minh, sử dụng
công nghệ mới phương hóa, nhưng vẫn giữ bản sắc văn hóa của ḿnh.
7


* Vai trò CNH – HĐH
Thứ nhất là công nghiệp hoá - hoá hiện đại hoá làm phát triển lực lượng
sản xuất, năng suất lao động tăng lên tạo điều kiện tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Khắc phục tụt hậu về kinh tế của nước ta so với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Thứ hai là công nghiệp hoá - hiện đại hoá góp phần củng cố và tăng
cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực tích tuỹ tạo điều công
ăn việc làm cho nhân dân. Khuyến khích sự phát triển tự do và toàn diện của
mỗi cá nhân.

Thứ ba là công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo điều kiện củng cố quốc
phòng, an ninh.
Thứ tư là công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo điều kiện cho việc xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự
phân công và hợp tác quốc tế.
*Nhiêm vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Qua tất cả các kỳ đại hội Đảng ta luôn luôn xác định công nghiệp hóa hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.Nhiệm vụ cơ bản mà công nghiệp hoá - hiện đại hoá
phải giải quyết là tạo cơ sở, vật chất cho chủ nghĩa xã hội, đó là nền tảng của
sản xuất bằng máy móc thay thế cho sản xuất nhỏ thủ công bằng chân tay,
công nghiệp hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân đều dùa trên điện khí
hoá và áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học, kỹ thuật mới vào để tổ
chức một cách có kế hoạch trên phạm vi cả nước. Nhằm thoã mãn ngày càng
đầy đủ những nhu cầu vật chất và văn hoá tinh thần của người dân trong xã
hội. Vấn đề chủ nghĩa xã hội tạo ra một hệ thống công nghiệp hóa nặng đặc
biệt là công nghiệp điện tử chế tạo máy móc, công nghiệp nhẹ chế biến.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá không chỉ làm kinh tế phát triển mà còn
giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền. Nh vậy,
việc thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo ra sự phát triển về
8


mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội.
1.2.2 Nội dung quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở
Thái Nguyên
Giống như quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong cả
nước, ở Thái Nguyên cũng bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất : Thực hiện cuộc cách mạng khọc học - công nghệ để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất.

Trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ ở
nước ta có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
mà thế giới đã, và đang trải qua
* Cuộc cách mạng khoa học - công nghiệp ở nước ta hiện nay có thể
khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội để
dựa vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu
mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình
thức, bước đi, quy mô thích hợp.
* Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, chúng ta
cần chú ý:
+ Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Sử dụng công nghệ mới gắn liền với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít
vồn, quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ,
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
+ Tăng cường đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho
9


khoa học và công nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng
mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy
mô vừa và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã
hội.
Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.
* Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.

Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng
và quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế được xem: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt,
là bộ xương của cơ cấu kinh tế
- Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế
tối ưu khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan nhất là các quy luật
kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra
như vũ bão trên thế giới.
+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của ngành, các
thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lần chiều sâu.
+ Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất
và đời sống ngày càng được quốc tế hóa, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng
phải là "cơ cấu mở"
Đảng ta xác định Cần tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà
" bộ xương" của nó là " cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với
phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng" và khi hình thành cơ cấu kinh tế đó sẽ
10


cho phép nước ta kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Với phương châm là: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ
công nghệ mũi nhọn, tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa
cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở
nước ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhưng phải
là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ được nhịp độ phát triển hợp lý, tạo ra sự
cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế.

* Tiến hành phân công lại lao động xã hội
- Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tất
yếu phải phân công lại lao động xã hội.
- Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phân công lao động
lại lao động xã hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật:
+ Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỷ
trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày càng một tăng lên.
+ Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
+ Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ)
tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
- Phương hướng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả
hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển
theo chiều sâu.
Trong hai địa bàn này, cần ưu tiên địa bàn tại chỗ; nếu cần chuyển sang
địa bàn khác phải có sự chuẩn bị chu đáo.
1.3 Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thái
Nguyên.
Thái Nguyên chú trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông
11


thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường
Thực hiện cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá…
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao…

Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế …
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội…
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn, song Thái
Nguyên cũng như các địa phương trong cả nước đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đề ra. Nổi bật là đất nước ta giữ được ổn định kinh tế vĩ mô,
duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý; giáo dục - đào tạo, khoa học -công nghệ, văn
hóa và các lĩnh vực xã hội khác có tiến bộ; bảo vệ tài nguyên và môi trường
được chú trọng hơn; hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế và uy tín của nước
ta ngày càng được nâng cao…
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá cần phát triển
khoa học công nghệ. Vì thế, việc đưa khoa học công nghệ vào sản xuất và đời
sống là rất cần thiết đối với nước ta đồng thời phải xã hội hoá tri thức khoa
học công nghệ để mọi người có thể am hiểu và sử dụng chúng. Bên cạnh đó,
phải phát huy lợi thế của đất nước, tận dụng các thành tựu khoa học tiên tiến
và ứng dụng chúng trong đời sống để phát triển kinh tế.
Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá là quá trình cải tiến lao động thủ
công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ khí hoá trong sản
xuất. Từ đó, chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, có
kết cấu tương đối hiện đại và hợp lý đồng thời tiến hành cơ khí hoá và tự động
hoá trong sản xuất. Đây là yếu tố then chốt tạo ra bước nhảy vọt cho nền kinh tế.
Để phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá cần phải thúc đẩy sự tăng
12


trưởng và phát triển mạnh của các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
nhằm tạo vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế, chính trị xã hội.
Đồng thời kết hợp tối ưu các thế mạnh của các quy mô lớn, quy mô vừa và
nhỏ, trong đó phát triển quy mô vừa và nhỏ là chính.
Để phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá cần phải khai thác tối đa

nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Phải có biện pháp thu hót nguồn vốn
nước ngoài. Nhưng để nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả ở nước ta thì trước
hết phải có đủ nguồn vốn trong nước để tiếp nhận. Ngoài ra, để tạo việc làm
cho nhân dân thì cần phải khai thác nguồn vốn trong nước của nhân dân ta cho
việc đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện
đại hoá.
Để phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá phải thực hiện chiến lược
hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Trong đó xuất khẩu là chính, xuất
khẩu làm cho chóng ta phải phát triển các mặt hàng phong phú, đa dạng hơn
để đáp ứng nhu cầu của mọi người trên thế giới. Có nh vậy nước ta mới cạnh
tranh được trên thị trường quốc tế và thị trường trong nước. Bên cạnh đó phải
đáp ứng được nhu cầu trong nước, phải có hàng hoá với mức giá phù hợp với
mọi người dân.
Để phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá phải thực hiện có hiệu quả
các hệ thống pháp luật, các kế hoạch, các chính sách mà đảng và nhà nước để
ra. Đặc biệt là các hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề phát
triển kinh tế để đảm bảo sự công bằng xã hội, an ninh quốc gia. Nhưng dù phát
triển theo hướng nào thì yếu tố con người vẫn rất quan trọng, nó quyết định
đến thành công của việc thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Vì
thế, cần phải đào tạo đội ngò cán bộ lành nghề có trình độ khoa học kỹ thuật,
quản lý công nghệ.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và
kế hoạch cho 10 năm tới đã được quan tâm và đi vào thực hiện. Cũng từ đó,
đối với tỉnh Thái Nguyên, lộ trình phát triển đến năm 2015 phải gắn vào Chiến
13


lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó chú trọng xây dựng hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm
sự đồng bộ, hợp lý trên tất cả các lĩnh vực. Thái Nguyên cũng cần phải tính

toán và dự báo đúng, sát với tình hình thực tế của đất nước, của khu vực và thế
giới thì mới thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu kinh tế, lao
động đạt hiệu quả cao và phù hợp với lộ trình phát triển chung.

14


Chương II. Thành tựu và hạn chế của quá tŕnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tại tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây.
2.1 Những tiền đề để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở Thái Nguyên
2.1.1 Tạo vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong nước và ngoài nước,
trong đó nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.
- Nguồn vốn bên trong bao gồm: nhân lực là tài sản cố định tích lũy từ
nhiều thế hệ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình
và vô hình khác.
- Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả
sản xuất, nguòn của nó là lao động thặngdư của nguươì lao động thuộc tất cả
các thành phần kinh tế.
Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước là tăng
năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất
nước, thực hiện tiết kiệm...
- Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới
nhiều hình thức khác nhau: Vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các
nước và các tổ chức kinh tế; vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, liên doanh liên kết....
Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: Đẩy mạnh mở

rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các
nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế, vay vốn ở các nước....
15


Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn chế nên phải tận
dụng khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn
chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả, khai thác tối đa khă năng vốn đã có.
2.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần
chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và
công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát
triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về
số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao.
Muốn vậy phải coi con người và đặt con người vào vị trí trung tâm của
sự phát triển, giáo dục và đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguôn nhân lực, đồng thời phải bố trí sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực đã được đào tạo....
Về việc đào tạo đội ngũ cán bộ cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ có
chất lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
giai đoạn mới đồng chí Đặng Văn Ngự, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban
tổ chức Tỉnh ủy Thái Nguyên đã phát biểu: Đảng ta đã xác định có ba đột phá
từ nay đến năm 2020, trong đó có công tác cán bộ. Tôi cho đó là chiến lược
hoàn toàn đúng đắn để xây dựng được lực lượng cán bộ có chất lượng trong
giai đoạn 2011-2020. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, tôi đề nghị từ địa
phương đến Trung ương phải làm sao có biện pháp giải quyết tốt nguồn nhân
lực có chất lượng cao, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tôi đề cập
đến 2 nội dung: Thứ nhất, công tác đánh giá cán bộ là rất quan trọng, vì thế từ

địa phương đến Trung ương phải thay đổi phương pháp đánh giá cán bộ. Thứ
hai là công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Bên cạnh việc các địa phương
phải làm tốt công tác này thì Trung ương cũng cần có cơ chế để địa phương
16


triển khai. Thực tế hiện nay, Trung ương chỉ cho mỗi địa phương có 1/3 số
đơn vị hành chính được bổ sung phó chủ tịch UBND, nên sau đại hội Đảng
thì cán bộ để luân chuyển từ tỉnh xuống huyện rất khó, vì địa phương có đủ
rồi. Còn đối với địa phương cũng phải tính toán xem luân chuyển như thế nào
cho phù hợp và phát huy được năng lực cán bộ…
2.1.3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đây là một công việc rất khó khăn và lâu dài, những trước
mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
+ Vấn dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai
đường lối, chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt hiệu quả cao với tốc
độ nhanh.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài
nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về
khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi
mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
+ Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm:
Đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia;
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ; xây
dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và
công nghệ.

+ Tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò địa chất, quy hoạch và dự báo
phát triển là những điều kiện không thể thiếu được của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước...

17


2.1.4. Mở rộng quan hệ kinh tế với các tỉnh trong cả nước cũng như
quan hệ quốc tế
-Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hóa
đời sống kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế của các nước. Do đó, việc mở rộng quan hệ kinh tế trở thành một
tất yếu ... Quan hệ kinh tế càng mở rộng và có hiệu quả, thị sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa càng thuận lợi và nhanh chóng. Đặc biệt Thái
Nguyên là một tỉnh miền núi còn nhiều hạn chế về giáo thông, nhân lực… nên
việc mở rộng quan hệ giao lưu sẽ giúp tỉnh nhanh chóng hoàn thành và thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ cồng nghiệp hóa hiện đại hóa trong những năm sắp tới.
2.1.5. Tăng cường sự lãnh sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
nhà nước, cụ thể là của UBND tỉnh Thái Nguyên
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa, là sự nghiệp của toàn dân, nhưng phải đươc đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thì sự
nghiệp đó mới có thể hoàn thành tốt đẹp được.
Với các giải pháp chỉ đạo, điều hành tích cực, thực hiệnkịp thời và hiệu
quả các chỉ đạo của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh Thái
Nguyên đã tổ chức nhiều cuộc làm việc, báo cáo trực tiếp với Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước để tăng
cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành và huy động các nguồn lực nhằm thực

hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đã
chỉ đạo các ngành chuyên môn xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành nhiều
nghị quyết tại các kỳ họp trong năm, thống nhất chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương,
nhằm thực hiện nhiệm vụ công nghiêp hóa – hiện đại hóa tỉnh nhà.
18


2.2 Những thành tưu đạt được trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Thái Nguyên.
Trong những năm thực hiện đổi mới, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
những thành tựu rất to lớn: Qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn tỉnh năm 2009 là 9,1%
(kế hoạch điều chỉnh là tăng 9%); GDP bình quân đầu người năm 2009 ước đạt
14,6 triệu đồng, vượt mục tiêu kế hoạch và tăng 2,5 triệu đồng/người so với
năm 2008; Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) trên địa bàn là
9.972 tỷ đồng, bằng 100,2% kế hoạch đầu năm và tăng 14% so với năm 2008;
Đánh giá chung, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm
gần đây, đặc biệt là 3 năm gần đây (2007, 2008, 2009) mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn song kinh tế - xã hội của tỉh vẫn tiếp tục phát triển theo hướng tích
cực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế
hoạch và tăng khá so với cùng kỳ. Một số lĩnh vực xã hội cũng có sự cải thiện
đáng kể.
Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020:
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế
(công nghiệp, thương mại, du lịch), văn hoá, giáo dục, y tế của Vùng trung du
và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại và đồng
bộ; có nền văn hoá lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng – an
ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được

nâng cao. Với mục tiêu cụ thể như sau:
a) Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12% 13%/năm, thời kỳ 2011-2015 đạt 12,0 - 12,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt
11 - 12%/năm; trong đó, tăng trưởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ
2006 - 2020: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 5 - 5,5%/năm, công nghiệp – xây
dựng đạt 13,5% - 14,5%/năm, dịch vụ đạt 12,5%/năm.

19


b) GDP bình quân đầu người đạt trên 800 USD vào năm 2010, 1.300 –
1.400 USD vào năm 2015 và 2.200 - 2.300 USD vào năm 2020.
c) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp (nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản), cụ thể: công nghiệp và xây dựng chiếm 45%, dịch vụ
chiếm 38 – 39%, nông nghiệp chiếm 16-17% vào năm 2010; tương ứng đạt 46
– 47%, 39 – 40%, 13 – 14% vào năm 2015; đạt 47 – 48%, 42 – 43%, 9 – 10%
vào năm 2020.
d) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 65 – 66 triệu USD vào năm 2010,
đạt trên 132 triệu USD vào năm 2015 và trên 250 triệu USD vào năm 2020; tốc
độ tăng xuất khẩu bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 15 – 16% năm.
đ) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.500 – 1.550 tỷ đồng vào năm 2010,
4.000 – 4.100 tỷ đồng vào năm 2015 và trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2020; tốc
độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt
trên 20%/năm.
e) Tốc độ tăng dân số trong cả thời kỳ 2006 – 2020 đạt 0,9%/năm; trong
đó, tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 0,8 – 0,82%/năm và tăng cơ học đạt 0,08% 0,1%/năm.
g) Trước năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông
cho 95% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn (trong
đó 15% học nghề, 15% giáo dục chuyên nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và
bổ túc) và 85% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực nông thôn; kiên cố hoá

toàn bộ trường, lớp học; mỗi huyện có ít nhất 03 trường trung học phổ thông.
h) Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y tế; ưu tiên đầu tư
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám, chữa bệnh ở cả ba tuyến:
tỉnh, huyện, xã; phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và
trên 75 tuổi vào năm 2020.
i) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho ít nhất 15.000 lao động
trong thời kỳ 2006 – 2010 và cho 12.000 – 13.000 lao động trong thời kỳ 2011
20


– 2020; bảo đảm trên 95% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 38 – 40% vào năm 2010 và đạt 68 – 70% vào năm
2020; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) giảm xuống còn
dưới 15% vào năm 2010 và còn 2,5 – 3% vào năm 2020; chênh lệch giữa các
vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản được
thu hẹp; chỉ số phát triển con người (HDI) tăng lên trên 0,7% vào năm 2010 và
trên 0,8% vào năm 2020.
k) Bảo đảm trên 90% số hộ gia đình được dùng nước sạch vào năm 2010
và nâng tỷ lệ này lên 100% vào trước năm 2020; 100% số hộ có điện sử dụng
vào trước năm 2010.
l) Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35% vào năm 2010 và đạt 45% vào năm 2020.
m) Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ rừng đạt 50% vào năm
2020.
n) Bảo đảm môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
o) Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân thời kỳ 2006 – 2010 đạt 14 –
16%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 16 – 18%/năm.
Với quyết tâm tăng trưởng cao từ 12,5% một năm trở lên, Thái Nguyên
sẽ tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp đầu tư có tiềm năng vào các lĩnh vực: Sản
xuất công nghiệp có nguồn gốc từ sắt thép, các lĩnh vực sản xuất phụ tùng ô tô,

xe máy, điện, điện tử và các sản phẩm từ chè; Các dự án đầu tư lớn để nâng cấp
Khu du lịch Hồ Núi Cốc lên thành Khu du lịch trọng điểm Quốc gia; Khu Du
lịch sinh thái - lịch sử Thần Sa Võ Nhai, Hồ Suối Lạnh; Các Dự án Sân golf ở
Hồ Núi Cốc, khu Sinh thái Lương Sơn – thành phố Thái Nguyên, khu Hồ Suối
Lạnh - Phổ Yên, Hồ thuỷ lợi - thuỷ điện Văn Lăng; Xây dựng mới, cải tạo các
chung cư, xây dựng nhà ở cho công nhân thuê ở các Khu công nghiệp tập
trung, các Siêu thị và các Trung tâm Thương mại, Nhà hàng, khách sạn 3 sao
trở lên; Các dự án thành lập hoặc hợp tác đầu tư về Trường Đại học Quốc tế
với các ngành học thiết thực, Bệnh viện Quốc tế với các chuyên khoa sâu tại
21


Thái Nguyên. Ngoài ra, Đầu tư vào hạ tầng xe buýt cũng là một lĩnh vực đang
ưu tiên (Thái Nguyên là tỉnh chưa phải bù lỗ cho vận tải xe buýt).
Thành phố Thái Nguyên là một trung tâm vùng phía Bắc theo sự chỉ đạo
xây dựng Thái Nguyên trở thành vùng kinh tế trọng điểm của Chính phủ. Việc
quy hoạch xây dựng Khu đô thị phía Tây thành phố có một ý nghĩa hết sức
quan trọng nhưng đây mới là kết quả bước đầu để quy hoạch đi vào ổn định,
để trở thành hiện thực còn rất nhiều công việc cần phải làm và không ít những
khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn nữa. Thay mặt lãnh đạo
tỉnh, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã biểu dương sự nỗ lực của UBND thành phố
Thái Nguyên, Sở Xây Dựng, Công ty Nikken Sekei Civil Engineering ( Nhật
Bản) đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện phối hợp với các Sở, ngành,
các địa phương đơn vị trong quá trình xây dựng quy hoạch khu đô thị phía
Tây thành phố. Đồng chí Bí Thư Tỉnh ủy yêu cầu UBND thành phố phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan cần khẩn trương tuyên truyền, phổ biến công
khai quy hoạch tới các cấp chính quyền địa phương để đạt được sự đồng
thuận và quyết tâm cao trong việc thực hiện quy hoạch.
2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa – hiện đại hóa của tỉnh.

Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2011 đạt được nhiều tiến bộ,
vẫn còn một số chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch đề ra như: giá trị sản xuất
công nghiệp, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng GDP không đạt kế hoạch đề ra;
việc chỉ đạo, phối hợp chưa quyết liệt của một số cấp, ngành trên một số lĩnh
vực như: tiến độ các dự án, công trình xây dựng cơ bản, thủ tục quy trình thực
hiện các dự án, hạ tầng giao thông, các dự án đã cấp phép đầu tư, công tác quản
lý và hiệu quả sử dụng đất của một số đơn vị, doanh nghiệp; công tác lập, quản
lý quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng… vẫn còn lúng túng và chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho một số dự án
chưa đáp ứng được yêu cầu, tiến độ; một số chế độ chính sách còn chậm thực
22


hiện; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội khác và một số bệnh nguy hiểm diễn
biến phức tạp.
Theo đó, trong những năm gần đây, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn,
thách thức trong bối cảnh suy thoái kinh tế nhưng được sự quan tầm chỉ đạo
giúp đỡ của trung ương và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân,
tỉnh Thái Nguyên đã có những bước phát triển khả quan trong nhiều mặt, đặc
biệt là tăng thu ngân sách, thu hút đầu tư, thực hiện xây dựng cơ bản, đời sống
nhân dân đi lên, môi trường giáo dục phát triển, đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân Thái Nguyên không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn những yếu kém, khuyết điểm: Nền kinh tế
phát triển chưa vững chắc. Một số vấn đề văn hóa-xã hội bức xúc chưa được
giải quyết, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp và một
số giá trị đạo đức xuống cấp...Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
là rất nghiêm trọng... Đây là những vấn đề phải nhanh chóng khắc phục.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên trong quản lý, điều hành của các cấp

chính quyền trong tỉnh, cùng với những yếu kém nội sinh của nền kinh tế; do
khó khăn chung của cả nước đã tác động đến nền kinh tế của tỉnh; các doanh
nghiệp của tỉnh ta có tỷ trọng sản xuất vật liệu xây dựng lớn; trong bối cảnh
giãn, hoãn, giảm mức đầu tư của nhà nước thì mức độ bị ảnh hưởng của các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và xây dựng là rất lớn. Tốc độ tăng trưởng
năm 2011 của tỉnh tuy vẫn đạt ở tốc độ tương đối cao song chất lượng tăng
trưởng giảm đi nhiều so với các năm trước; hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp lãi ròng giảm mạnh do chi phí trung gian tăng cao... Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã nghiêm túc đánh giá những kết quả đạt được, những mặt mạnh, tích
cực; đồng thời kiểm điểm sâu sắc về những mặt bất cập, hạn chế trong quản
lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tại các phiên họp
thường kỳ, đã đề ra giải pháp khắc phục kịp thời và triển khai tích cực theo
chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh
23


nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã nghiêm túc đánh giá những kết quả đạt được,
những mặt mạnh, tích cực; đồng thời kiểm điểm sâu sắc về những mặt bất
cập, hạn chế trong quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, tại các phiên họp thường kỳ, đã đề ra giải pháp khắc phục kịp thời và
triển khai tích cực theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương,
của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh nhằm thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa tỉnh nhà.
KẾT LUẬN:
Tỉnh Thái Nguyên nơi tôi sinh ra và lớn lên tuy là tỉnh miền núi vẫn
còn nhiều khó khăn song các cấp lãnh đạo và toàn thể nhân dân luôn cố gắng
phát huy truyền thống và tích cực thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa góp phần vào sự phát triển chung của cả nước. Có thể khẳng định
rằng: Muốn đưa nền kinh tế đi lên để có thể sánh ngang với các nước trong

khu vực Đông nam á Thái Bình Dương và để trở thành con Rồng kinh tế thì
công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được coi trọng, đánh giá đùng mức. Và
Thái Nguyên tự hào góp phần không nhỏ vào thành tựu mà đất nước ta đã đạt
được trong những năm tiến hành đổi mới kinh tế đất nước, góp phần đưa đất
nước hội nhập quốc tế và sánh vai với các cường quốc năm châu như mong
muốn khi sinh thời của Bác Hồ kính yêu.
Hình ảnh minh họa cho quá trình CNH – HĐH ở Thái Nguyên.

24


MỤC LỤC

25


×