Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

TÀI LIỆU tập HUẤN NGHIỆP vụ bảo vệ môi TRƯỜNG TRONG KINH DOANH XĂNG dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.72 KB, 94 trang )

SỞ CÔNG THƯƠNG THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
NGHIỆP VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU


Thanh Hóa, năm 2016

2



CHUYÊN ĐỀ 1:
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ĐẾN MÔI
TRƯỜNG, SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
I. Tổng quan về xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng
làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, nhiên liệu
máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại
khí hoá lỏng. Sản xuất, chế biến xăng dầu là quá trình lọc dầu, chuyển hoá dầu thô
và các nguyên liệu khác thành các sản phẩm xăng dầu. Nguyên liệu để sản xuất,
chế biến xăng dầu bao gồm: dầu thô, condensate, xăng có chỉ số octan cao,
reformate, naphta và các chế phẩm, phụ gia khác.
Kinh doanh xăng dầu, bao gồm các hoạt động kinh doanh: xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến
xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê cảng,
kho, tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu và dịch vụ vận tải xăng dầu.
Cơ sở kinh doanh xăng dầu là nơi thực hiện sản xuất, chế biến, giao nhận,
tồn trữ, bán lẻ xăng dầu bao gồm: cảng chuyên dụng xuất nhập xăng dầu; nhà máy


sản xuất, chế biến xăng dầu; kho xăng dầu; phương tiện vận tải xăng dầu; cửa
hàng, trạm bán lẻ xăng dầu.
Xăng dầu là sản phẩm có chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trường như chì,
lưu huỳnh, benzen, hyđrôcacbon thơm, hyđrôcacbon nặng và một số chất phụ
gia… Khi xăng dầu bị tràn ra môi trường sẽ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống
sinh vật trên cạn, dưới biển. Dầu mỏ khi cháy cũng gây ô nhiễm vì sinh ra các khí
như SO2, CO2. Xe cộ, máy móc... chạy bằng xăng cũng góp phần làm cho Trái Đất
nóng lên.
Xăng là loại nhiên liệu được sử dụng phổ biến cho tất cả các loại động cơ,
đặc biệt là động cơ đốt trong. Cho đến nay vẫn chưa có loại nguyên liệu nào tốt
hơn để có thể thay thế được xăng, nhưng việc sử dụng xăng lại gặp phải vấn đề rất
lớn và khó xử lý về môi trường vì xăng thải ra môi trường rất nhiều chất ô nhiễm...
II. Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường
2.1. Ô nhiễm môi trường không khí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
xăng dầu
"Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự
toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)".
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo như: núi lủa, cháy rừng, bão cát, các quá trình phân hủy
động, thực vật; Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện
giao thông.
4


2.1.1. Ô nhiễm do hơi xăng, dầu
Hơi xăng, dầu phát sinh từ các quá trình xuất, nhập, tồn trữ, vận chuyển
xăng, dầu... là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng hao hụt xăng, dầu và ô
nhiễm môi trường không khí. Khu vực có nhiều hơi xăng, dầu phát tán là tại các

bến xuất, nhập và khu bồn chứa...
Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:
- Do hiện tượng “thở” của bồn chứa: Khi bơm nhập xăng, dầu vào bồn chứa,
hơi xăng, dầu bốc lên, thể tích trống trong bồn bị nén lại, áp suất trong bồn tăng
lên, hơi xăng, dầu được xả ra ngoài theo van thở (supap) bảo đảm an toàn cho bồn
chứa, gây nên hao hụt “thở lớn”.
+ Khi bồn chứa yên tĩnh, xăng, dầu vẫn liên tục bốc hơi, gọi là hao hụt “thở
nhỏ”.
+ Khi xuất ra khỏi bồn, không khí được hút vào bồn để bù vào chỗ trống,
xăng, dầu lại bốc hơi để bão hoà lớp không khí mới, gây hao hụt “thở ngược”. Đó
là do:
- Bản chất bay hơi tự nhiên của xăng, dầu.
- Rò rỉ từ hệ thống van, ống nối.
- Bám dính trên vật chứa, đường ống.
- Không tháo xả hết khỏi đáy bồn khi phải súc rửa bồn chứa.
- Do thoát qua hệ thống van thở.
- Do ống cấp phát không hạ sát đáy bồn làm tăng mức độ bốc hơi khi cấp
cho xe bồn.
- Do các sự cố kỹ thuật.
Đây là tác nhân gây ô nhiễm có bản chất hoá học thuộc nhóm các hợp chất
hữu cơ bay hơi (VOC - Volantile Organic Compounds). Các chất VOC s thường
làm hủy tế bào máu, tế bào gan, thận; gây ung thư, viêm da, tổn hại đến hệ thần
kinh trung ương, buồn nôn, mất phương hướng; mệt mỏi; ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản (hiếm muộn, vô sinh) và giảm tỷ lệ sinh sản (khó đậu thai, sinh ít con);
gây tử vong nếu hít vào với lượng lớn ở nồng độ cao. Không chỉ ở các đại lý bán
xăng, dầu, khí hoá lỏng mà còn tồn tại trong gia đình, VOC s có thể tìm thấy trong
các sản phẩm như sơn, khói thuốc lá, khói bếp do đốt nhiên liệu (than, củi) hoặc
khói nhang, thuốc xịt muỗi, nước hoa xịt phòng, mỹ phẩm, khăn giấy, bột giặt,
nước làm mềm vải, giấy dán tường, xi đánh giày, keo dán tổng hợp, hoá chất bảo
quản đồ nội thất trong gia đình.

Hơi xăng, dầu trong không khí còn có thể gây cháy, nổ. Khi hỗn hợp với
không khí tỷ lệ trong khoảng 1 - 7% và có tia lửa điện thì sẽ gây cháy nổ. Vì vậy,
cần có các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa hết sức nghiêm ngặt, tránh lửa và cấm
không được hút thuốc trong khu vực kho, cảng, cấm sử dụng các phương tiện
truyền thông có khả năng phát sinh tia lửa điện như điện thoại di động, máy bộ
đàm...
5


2.1.2. Ô nhiễm do khí thải từ hoạt động của các phương tiện vận tải
Các loại khí thải SO2, NOx, CO, bụi... phát sinh do đốt cháy nhiên liệu trong
quá trình vận chuyển của các phương tiện giao thông đường bộ ra vào kho để nhận
xăng, dầu, gas và phương tiện mua (sử dụng nhiên liệu này). Mức ô nhiễm do khí
thải từ hoạt động của các phương tiện phụ thuộc vào số lượng phương tiện vận
chuyển và mức độ tiêu thụ xăng, dầu của chúng.
Sau đây là ảnh hưởng của một số khí độc nêu trên:
- Khí CO: Khí CO sinh ra do quá trình hoạt động của các phương tiện giao
thông vận tải. Khả năng đề kháng của con người với khí CO rất thấp. Khí CO có
thể bị ôxy hoá thành cacbon dioxit (CO 2) nhưng phản ứng này xảy ra rất chậm
dưới ánh sáng mặt trời. Có thể CO bị ôxy hoá bám vào thực vật và chuyển dịch
trong quá trình diệp lục hoá. Các vi sinh vật trên mặt đất cũng có khả năng hấp thụ
khí CO từ khí quyển. Khí CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin
tạo thành hợp chất cacboxy hemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển ôxy
của máu đến các tổ chức tế bào.
- Khí SO2 và NOx: SO2 là chất khí không màu, không cháy, có vị hăng cay.
Hầu hết mọi người bị kích thích khi nồng độ SO 2 trong không khí đạt 5 ppm (một
phần triệu), một số người nhạy cảm bị kích thích ở nồng độ 1 - 2 ppm và đôi khi
xảy ra sự co thắt thanh quản khi bị nhiễm ở nồng độ 5-10 ppm. Triệu chứng của
hiện tượng nhiễm độc SO2 là sự co hẹp của dây thanh quản kèm sự tăng tương ứng
độ nhạy cảm đối với không khí khi thở.

SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo
thành axít. Khí SO2, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt,
thâm nhập đường tiêu hoá, sau đó phân tán vào đường tuần hoàn máu. SO 2, NOx
khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 - 3
µm sẽ vào tới phế nang. Các khí SO2, NOx khi bị ôxy hoá trong không khí và kết
hợp với nước mưa tạo ra mưa axit.
SO2 và NOx còn gây nguy hại đối với vật liệu xây dựng và đồ dùng vì sự
biến đổi thành axit làm tăng cường khả năng ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê
tông và các công trình xây dựng. Chúng làm hư hỏng và làm thay đổi tính chất,
màu sắc vật liệu xây dựng như đá vôi, đá hoa, đá cẩm thạch, đá phiến, vữa xây
dựng cũng như tàn phá các tác phẩm điêu khắc, tượng đài. Sắt thép khi ở trong môi
trường nóng ẩm và có khí SO2 thì han gỉ rất nhanh, SO2 còn làm hư hỏng và giảm
tuổi thọ các sản phẩm vải, nylon, đồ da, giấy...
Chỉ cần nồng độ SO2 nhỏ cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng.
Khi nồng độ SO2 trong không khí khoảng 1 - 2 ppm có thể gây tổn thương đối với
lá cây sau vài lần tiếp xúc. Đối với các loại thực vật nhạy cảm, giới hạn gây độc
vào khoảng 0,15 - 0,3 ppm, nhất là thực vật bậc thấp như địa y, rêu. SO 2 có thể
nhiễm độc qua da gây sự chuyển hoá làm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac
ra nước tiểu và kiềm chế quá trình tiết ra nước bọt.
Một số thực vật nhạy cảm với môi trường sẽ bị ảnh hưởng khi nồng độ NO 2
khoảng 1 ppm và thời gian tác dụng trong khoảng một ngày. Nếu nồng độ NO 2 nhỏ
6


hơn 0,35 ppm thì thời gian tác dụng là một tháng. Khí NO x với nồng độ thường có
trong khí quyển không gây tác hại đối với sức khỏe con người. Nó chỉ gây tác hại
khi bị ôxy hoá thành NO2 là khí màu hồng, mùi của nó có thể phát hiện được ở
nồng độ 0,12 ppm. Khí NO2 với nồng độ 100 ppm có thể gây tử vong cho người và
động vật sau một thời gian tiếp xúc ngắn, với nồng độ 5 ppm có thể ảnh hưởng xấu
đến hệ hô hấp. Khi tiếp xúc quá lâu với khí NO 2 ở nồng độ 0,06 ppm có thể bị mắc

các chứng bệnh về phổi.
2.1.3. Ô nhiễm do tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các máy móc, thiết bị (bơm) và các
phương tiện giao thông vận tải (xe bồn) trong quá trình xuất, nhập nhiên liệu tại
kho chứa. Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ương,
rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ quan khác, sau đó mới đến cơ quan thích
giác. Tác động của tiếng ồn phụ thuộc vào tần số và cường độ âm, tần số lặp lại
của tiếng ồn.
Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn mạnh sẽ hủy hoại những tế bào lông ở tai
trong. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận các đợt sóng âm thanh, chuyển
lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát ra. Tiếng động mạnh
cũng gây tổn thương dây thần kinh thính giác, dẫn tới điếc tức thì và vĩnh viễn với
cảm giác ù tai. Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây mất thính
lực tạm thời. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ và số lượng
thời gian tiếp cận với chúng, hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Tiếng ồn từ 35 dB trở lên có thể gây rối loạn cho giấc ngủ bình thường, dẫn
tới thiếu ngủ, mệt mỏi, bải hoải, buồn chán, giảm năng suất lao động. Tiếng ồn
cũng làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi, tăng rủi ro bệnh nhồi máu
cơ tim, làm giảm co bóp của dạ dày, giảm dịch vị dạ dày và nước miếng, ăn kém
ngon, hấp thụ kém hơn.
Tiếng ồn còn làm phân tán tư tưởng, khiến cho thần kinh căng thẳng, khó
chịu. Tại nơi làm việc, tiếng ồn gây khó khăn cho sự đối thoại, giảm khả năng tập
trung vào công việc, giảm năng suất lao động, tăng tai nạn thương tích. Nhiều
nghiên cứu khẳng định, tiếng ồn lớn có thể rút ngắn tuổi thọ của con người từ 10 12 năm và làm giảm khả năng phục hồi của bệnh nhân trong những ca phẫu thuật
nặng .
2.2. Ô nhiễm môi trường nước mặt từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
xăng dầu
2.2.1. Tổng quan về nước thải
a) Khái niệm về nước thải
- Theo TCVN 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước được thải

ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không
còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
- Ngoài ra, người ta còn định nghĩa: Nước thải là chất lỏng được thải ra sau
quá trình sử dụng của con người và đã thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
7


b) Nước thải công nghiệp
- Theo QCVN-24-2009: “Nước thải công nghiệp là chất lỏng thải ra từ các
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp vào nguồn tiếp nhận
nước thải”
- Ngoài ra còn có cách định nghĩa khác: Nước thải công nghiệp là nước thải
được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, từ các công đoạn sản xuất như
nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân
viên.
c) Đặc điểm của nước thải công nghiệp
- Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ
các khu văn phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công
nghiệp.
- Nước thải công nghiệp rất đa dạng và khác nhau về thành phần cũng như
số lượng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề của các cơ sở sản xuất trong
khu công nghiệp, loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại
của công nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ
công nhân viên…
- Thành phần nước thải của các khu công nghiệp chủ yếu bao gồm: các chất
rắn lơ lửng (SS), hàm lượng chất hữu cơ (BOD, COD), kim loại nặng, các chất
dinh dưỡng (hàm lượng tổng nitơ, tổng phốt pho…).
- Tính chất đặc trưng của nước thải:
+ Nước thải bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ với nồng độ cao: như các ngành
công nghiệp chế biến da, nấu thép thủy hải sản, nước thải sinh hoạt…

+ Nước thải bị ô nhiễm bởi chất béo, dầu mỡ, có màu và mùi khó chịu: như
các ngành công nghiệp chế biến da, thủy hải sản, điện tử, cơ khí chính xác, dệt
nhuộm…
+ Nước thải sinh hoạt: từ nhà bếp, khu sinh hoạt chung, nhà vệ sinh trong
khu vực, khu vui chơi giải trí, dịch vụ, khối văn phòng làm việc có thể gây ô nhiễm
bởi các chất hữu cơ dạng lơ lửng và hoà tan chứa nhiều vi trùng.
Các nguồn gây ô nhiễm nước được phân thành 2 loại gồm nguồn xác định
(nguồn điểm) và nguồn không xác định (nguồn diện):
- Các nguồn xác định bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp,
các cửa cống xả nước mưa và tất cả các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận nước có tổ
chức qua hệ thống cống và kênh thải.
- Các nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước
mưa và các nguồn nước phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập tới
các vấn đề điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm (Bảng 2).

8


2.2.2. Các nguồn phát sinh và đặc trưng nước thải nhiễm dầu
a) Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu
* Nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu tại các cửa hàng kinh doanh xăng
dầu: Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thường bao gồm các công đoạn
nhập khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới người tiêu dùng
thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù như vậy, hoạt động kinh
doanh xăng dầu khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là không sử dụng
nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy xét về
nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình vận hành khai thác các công trình xăng dầu
(kho, cửa hàng) có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên
nhân như súc rửa bể chứa định kỳ, xả nước đáy bể, sử dụng nước sạch để vệ sinh

công nghiệp hoặc do nước mưa rơi trên nền bãi tại kho chứa và cửa hàng xăng dầu.
Trên cơ sở phân tích nguồn và nguyên nhân phát sinh nước thải nhiễm dầu
cho thấy khối lượng nước thải nhiễm dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu
không thường xuyên và đều đặn, phụ thuộc vào các quy định liên quan tới súc rửa
bể chứa, tần xuất nhập hàng, vệ sinh công nghiệp... Các thông số ô nhiễm đặc
trưng trong nước thải tại các kho xăng dầu gồm: COD, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ
khoáng...
Theo TCVN 5307:2002 - Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết
kế và trên thực tế, các kho xăng dầu đều có hai hệ thống rãnh thoát nước thải, gồm:
- Hệ thống thoát nước quy ước sạch: Nước sinh hoạt, nước mưa rơi trên các
khu vực nền bãi không liên quan đến việc tồn chứa, xuất nhập, bơm rót xăng dầu
và không có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ thống thoát nước quy ước sạch được
phép xả thẳng ra môi trường bên ngoài.
- Hệ thống thoát nước thải nhiễm dầu là hệ thống thoát nước cho các nguồn
sau: Nước rửa nền nhà xuất nhập, nước thải của nhà hoá nghiệm, nước xả đáy và
súc rửa bể, nước mưa rơi trên khu vực nền bãi có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ
thống này thường được dẫn đến bể lắng gạn dầu trước khi đưa vào hệ thống xử lý
nước thải. Các công đoạn phát sinh nước thải nhiễm dầu cần được xem xét gồm:
1) Súc rửa bể chứa: Bể chứa thường được súc rửa khi đưa bể mới vào chứa
xăng dầu; hoặc thay đổi chủng loại mặt hàng chứa trong bể; hoặc trước khi đưa bể
vào sửa chữa, bảo dưỡng; hoặc súc rửa định kỳ theo quy định để đảm bảo chất
lượng hàng hoá... Lượng nước thải sẽ tùy thuộc vào dung tích từng bể, loại hàng
tồn chứa và phương pháp súc rửa. Nước thải loại này thường có hàm lượng dầu
cao và phát sinh bùn cặn dầu (Chất thải nguy hại - CTNH).
2) Xả nước đáy bể khi xuất nhập: Các trường hợp cần xả nước đáy bể là khi
nước lẫn hàng bơm từ tàu vào bể hoặc tùy theo đặc điểm công nghệ và quy định
giao nhận của từng kho, sẽ phải bơm nước đẩy hết hàng trong đường ống vào bể để
đo tính. Trường hợp nước lẫn hàng bơm từ tàu vào bể thì nước thải loại này thường
có số lượng ít; Trường hợp đuổi nước trong ống thì lượng nước thải sẽ tùy thuộc
kích thước, độ dài đường ống xuất nhập. Về đặc tính, nước xả đáy luôn bao gồm

9


xả cặn lắng đáy bể, do đó phát sinh chất thải nguy hại, tuy nhiên hàm lượng dầu
trong nước thải loại này thường thấp.
3) Nước vệ sinh công nghiệp lẫn dầu: Phát sinh trong quá trình vệ sinh nền
bến xuất; bãi van; nước vệ sinh thiết bị và các phương tiện; nước rửa nền bãi tại
cửa hàng xăng dầu. Lượng nước thải tùy thuộc diện tích, lượng chất thải phát sinh
tại các vị trí nêu trên.
4) Nước mưa lẫn dầu: Lượng nước mưa lẫn dầu cần xử lý được dự báo căn
cứ vào số liệu khí tượng thủy văn của từng khu vực. Nước mưa lẫn dầu chỉ phát
sinh tại những vị trí rò rỉ, rơi vãi xăng dầu, như vị trí xả đáy hở trong khu bể, trong
trường hợp sau khi súc rửa bể, tách nước đáy bể mà không vệ sinh kịp thời; bến
xuất bị tràn vãi xăng dầu, bãi van bị rò rỉ mà không sửa chữa, vệ sinh kịp thời; mặt
cầu cảng...
* Các trường hợp khác phát sinh nước thải nhiễm dầu:
- Từ các sự cố tràn dầu.
- Phun trào dầu tại các mỏ dầu.
- Dầu tràn từ các vụ chìm tàu chở dầu, từ các thiết bị máy móc khi xảy ra sự
cố.
- Nguồn phát thải nước nhiễm dầu trong nhà máy lọc hoá dầu.
- Từ các giàn khoan dầu: Nước thải tổng hợp có nhiễm dầu phát sinh từ các
sàn tàu, các thiết bị máy móc và các khu vực vệ sinh máy móc thiết bị, nước bẩn
đáy tàu…
- Nước dằn tàu, nước vệ sinh tàu.
- Nước ống dầu (khi kéo từ biển lên boong).
- Rò rỉ trên đường ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa.
- Quá trình sử dụng xăng, dầu cũng không thể tránh khỏi việc thất thoát xăng
dầu ra ngoài môi trường.
b) Đặc trưng của nước thải nhiễm dầu

- Nước thải nhiễm dầu chứa thành phần chính là dầu khoáng, ngoài ra còn có
rác, cặn lắng, đất sét…
- Bản chất: Dầu là chất lỏng sánh, thường có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và
không tan trong nước, chúng bị ôxy hoá rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm…
Trong thực tế, dầu tồn tại phổ biến ở các trạng thái sau:
- Dạng tự do: Ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Hạt dầu tự do
nổi lên trên bề mặt do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lượng riêng
của nước.
- Dạng nhũ tương cơ học: Có 2 dạng nhũ tương cơ học tùy theo đường kính
của giọt dầu. Cỡ vài chục micromet: Có độ ổn định thấp; Loại nhỏ hơn: Có độ ổn
định cao, tương tự như dạng keo.
10


- Dạng nhũ tương hoá học: Là dạng tạo thành do các tác nhân hoá học (xà
phòng, xút ăn da, chất tẩy rửa, Na) hoặc các hoá học asphalten làm thay đổi sức
căng bề mặt và làm ổn định hoá học dầu phân tán.
- Dạng hoà tan: Phân tử hoà tan như các chất thơm.
Ngoài ra dầu không hoà tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các
chất rắn lơ lửng, chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các chất
rắn lơ lửng khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng được.
- Nước thải xả cặn sinh ra khi súc rửa bồn chứa (1 - 2 năm/lần) là nguồn thải
có mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, từ hàng chục đến hàng chục ngàn ppm. Đặc
trưng của nước thải này là có hàm lượng dầu và cặn vô cơ cao
2.2.3. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật
a) Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật
Tùy thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời
gian cụ thể, ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu đối với môi trường có những tác
hại khác nhau. Ô nhiễm nguồn nước do dầu và các sản phẩm phân hủy của dầu có
thể gây tổn thất lớn cho ngành cấp nước, thủy sản, nông nghiệp, du lịch và cả các

ngành kinh tế khác. Ngoài các tác động tiêu cực đến môi trường nước mặt, dầu tràn
hoặc dầu rơi vãi từ khu kho xăng, cảng sẽ có khả năng ngấm vào đất hoặc bị cuốn
theo nước mưa vào các tầng nước ngầm và từ đó gây ô nhiễm nước ngầm.
Dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi đi qua nước, hạn chế sự quang
hợp của các thực vật biển và phytoplankton, từ đó làm giảm lượng cá thể của hệ
động vật cá, gây ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái. Các thành phần
hyđrôcacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, nitơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ
gây ô nhiễm không khí. Các kim loại nặng, lưu huỳnh và các thành phần khác sẽ
lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy
như san hô và các loại khác. Chim và các động vật có vú ở biển bị dính dầu cũng
bị ảnh hưởng. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao
đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước
và suy giảm khả năng tiêu hoá.
Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hyđrôcacbon, còn chứa nhiều
thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, nitơ và các kim loại nặng khác. Hệ
sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo
ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ nguồn
này. Khi dầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến phá hủy
chuỗi thức ăn.
* Các tác động đối với môi trường nước khi xả nước thải nhiễm dầu vào
sông, hồ được biểu hiện thông qua các hiện tượng như sau:
- Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở tầng đáy nguồn
nước làm ô nhiễm nước bởi các sản phẩm phân giải hoà tan, một phần khác lại nổi
lên trên mặt nước cùng với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nước. Cặn chứa dầu
11


tích lũy ở đáy sông, hồ là nguồn gây ô nhiễm cố định đối với sông, hồ đó, gây độc
hại cho hệ sinh vật đáy - thức ăn của cá.
- Khi nguồn nước bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu hoà tan và phân giải

làm giảm khả năng sự làm sạch của nguồn nước, bởi các sinh vật phiêu sinh, sinh
vật đáy tham gia vào các quá trình đó bị chết đi hoặc giảm về số lượng hoặc tham
gia yếu ớt.
- Khi nước thải nhiễm dầu xả vào nguồn nước, lượng ôxy hoà tan trong nước
sẽ giảm đi do ôxy được tiêu thụ cho quá trình ôxy hoá các sản phẩm dầu, gây cản
trở quá trình làm thoáng mặt nước.
- Khi hàm lượng dầu trong nước cao hơn 0,2 mg/l, nước có mùi hôi không
dùng được cho các mục đích sinh hoạt.
- Ô nhiễm dầu giàu lưu huỳnh còn có thể gây chết cá nếu hàm lượng Na2S
trong nước đạt đến 3:4 mg/l. Một số loài có thể chết khi hàm lượng Na2S nhỏ hơn
1 mg/l.
- Dầu trong nước còn có khả năng chuyển hoá thành các chất độc loại khác
đối với con người và thủy sinh như Phenol, các dẫn xuất Clo của Phenol.
b) Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái
Tùy theo dạng chất thải và môi trường tiếp nhận mà các hệ sinh thái có thể
bị tác động ở các mức độ khác nhau:
- Hệ sinh thái dưới nước: Nước thải của kho xăng, dầu gây ô nhiễm do chất
hữu cơ, hoá chất, chất rắn lơ lửng, làm cho môi trường nước bị biến đổi bất lợi
(DO giảm, pH biến đổi, sinh ra nhiều chất độc như CxHy, SOx, NOx) cho sự sinh
tồn của hầu hết các loài thuỷ sinh và thậm chí làm mất khả năng tự làm sạch của
nước.
- Hệ sinh thái trên cạn: Nhìn chung, các động vật nuôi cũng như các loài
động vật hoang dã đều rất nhạy cảm đối với ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất
gây ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước do xăng, dầu đều tác động
xấu đến thực vật và động vật, gây ảnh hưởng có hại cho nghề nông và nghề làm
vườn. Biểu hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các
khói quang hoá gây tác hại đến các loại rau trồng, cây ăn trái và các loài cây cảnh.
Các thành phần ô nhiễm trong không khí như SO 2, NO2, Cl2, và bụi, ngay cả ở
nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình sinh trưởng của cây, ở nồng độ cao làm
vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt, bị chết.

2.3. Ô nhiễm môi trường đất từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng
dầu
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. Môi trường đất có khả năng tự làm sạch cao
hơn các môi trường khác như môi trường nước và môi trường không khí, do đất
chứa các hạt keo đất có kích thước rất nhỏ và mang điện, diện tích hấp phụ (tỷ
12


diện) lớn, khả năng trao đổi ion và hấp phụ chúng lớn mà các môi trường khác
không có. Nhưng nếu mức độ ô nhiễm vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì
sự nhiễm bẩn trở nên nghiêm trọng. Khi đó, khả năng lan truyền ô nhiễm từ môi
trường đất sang môi trường nước mặt, nước ngầm và khuếch tán vào không khí rất
nhanh.
Ô nhiễm môi trường đất có thể phân loại theo các nguồn gốc phát sinh như:
Ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt; do chất thải công nghiệp; do hoạt động nông
nghiệp hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm như: Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học;
do tác nhân sinh học và do tác nhân vật lý.
2.3.1. Ô nhiễm đất do khí thải
Các chất khí độc hại trong không khí như ôxit lưu huỳnh, các hợp chất nitơ...
kết tụ hoặc hình thành mưa axít rơi xuống đất làm đất chua, nghèo các chất dinh
dưỡng. Một số loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất.
Đất ở hai bên đường thường có hàm lượng chì tương đối cao là sản phẩm của khí
thải động cơ.
2.3.2. Ô nhiễm đất do dầu
Ðất ở khu vực gần xưởng sửa chữa và các cây xăng thường bị ô nhiễm nặng
nề bởi nhiên liệu động cơ, dầu, các chất loại dầu mỡ và các hoá chất khác. Các chất
này rò rỉ từ các phương tiện xe cộ, từ chất thải đổ bỏ, từ việc nạp nhiên liệu cho xe
và vào các bồn chứa dưới đất. Các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí có nguy cơ
gây sự cố môi trường. Sự tích đọng của những chất ô nhiễm dầu trong đất chủ yếu

kìm hãm quá trình vận chuyển, bay hơi và phân hủy sinh học, quá trình ở lại và lưu
chuyển được biết khi nhiên liệu động cơ bị rò rỉ từ những thùng chứa và chảy tràn
vào trong đất. Tác động của lực hấp dẫn kéo các chất lỏng theo chiều đi xuống,
ngược lại với lực giữ lại các chất lỏng đó hoặc là sẽ hấp phụ trên hạt khoáng hoặc
là nằm trong lỗ hổng cấu trúc của đất. Dầu là chất khó bị phân hủy bởi các vi sinh
vật sống trong đất. Tuy nhiên, đất lại là môi trường không thể pha loãng các chất
thải mà ngược lại các chất này tích lũy lâu dài trong đất, cho nên dầu có tác hại lâu
dài trong môi trường đất.
Ở những khu đất bị nhiễm dầu, các tinh thể dầu sẽ che lấp các khe hở và
mao quản của đất, làm tắc các đường dẫn nước trong đất dẫn đến sự cằn cỗi của
đất. Do đó mà các vi sinh vật trong đất không có khả năng tồn tại và phát triển vì
dầu ngăn cản khả năng hô hấp và phá hủy môi trường cung cấp thức ăn của chúng.
Có loài như giun đất sẽ chết, kéo theo là sự suy giảm độ thoáng khí của đất khiến
rễ cây hút nước kém, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Cây có vai trò rất lớn đến
việc giữ môi trường trong sạch, nếu môi trường đất bị ô nhiễm sẽ dẫn đến nhiều
ảnh hưởng bất lợi khác.
Trong thành phần các loại cặn rắn cũng có hàm lượng dầu mỡ rất cao. Đặc
biệt, đối với bồn chứa xăng có chì, phần cặn gồm nước có chứa muối chì hoà tan
và chất rắn bao gồm gỉ của bồn thép và hỗn hợp các axít, sắt, nước, xăng, dầu và
các chất vô cơ, hữu cơ chứa chì... Nếu xử lý các cặn thải này không đúng cách sẽ
làm ô nhiễm môi trường đất xung quanh, đồng thời có thể thấm sâu xuống lớp đất
13


bên dưới. Ðất bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng tới nước ngầm và các nơi tiếp nhận,
đồng thời làm phát sinh nhiều vấn đề khi đất được chuyển sang sử dụng cho một
mục đích khác.
III. Một số biện pháp giảm thiểu, phòng chống ô nhiễm môi trường phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu
Việc khống chế, kiểm soát ô nhiễm ngay từ đầu nguồn không những làm

giảm sự ô nhiễm môi trường mà còn có ý nghĩa kinh tế trong việc làm giảm sự hao
hụt sản phẩm và giảm chi phí xử lý các chất thải. Các biện pháp thường được áp
dụng bao gồm:
3.1. Giảm thiểu ô nhiễm do xăng dầu
3.1.1. Giải pháp công nghệ
- Nhập hàng: Xăng dầu được vận chuyển từ các kho đầu mối thường bằng
xe bồn nhập vào các bồn chứa qua hệ thống nhập kín bằng phương pháp bơm đẩy.
Mỗi bể chứa có một hệ thống được lắp đặt van chặn để bảo đảm an toàn khi vận
hành.
- Dự trữ và bảo quản: Để bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy và chống
tổn thất do bay hơi, xăng dầu được bảo quản trong bồn chứa chôn ngầm.
- Xuất hàng: Mỗi trụ bơm có một hệ thống xuất riêng biệt.
- Tự động hoá: Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai và phù hợp
trình độ khoa học công nghệ của khu vực và thế giới, nhằm xây dựng cửa hàng
xăng dầu an toàn, hiện đại, văn minh và đảm bảo uy tín đối với khách hàng, cửa
hàng xăng dầu cần lựa chọn sử dụng các thiết bị tự động hoá phù hợp.
3.1.2. Giải pháp xây dựng
- Đối với hệ thống cung ứng nhiên liệu bán xăng dầu: Tập trung có giới hạn
trên các tuyến quốc lộ chính khoảng 5 - 10 km mới cần một trạm, không để tự do
phát triển tràn lan, phải xa khu dân cư và nơi đông đúc như chợ, trường học, bệnh
viện.
- Cửa hàng xăng dầu loại I: Có đầy đủ các chức năng của một trạm dịch vụ
xăng dầu tổng hợp và được phát triển trên cơ sở quy mô của cửa hàng xăng dầu
loại II. Khu vực nhà nghỉ, nhà ăn uống và bãi đỗ xe được bố trí liên hoàn với khu
vực bán xăng dầu và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, tạo thành một tổ
hợp các công trình dịch vụ thống nhất. Khu vực nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống và bãi
đậu phương tiện có thể được quản lý và hoạt động độc lập, cần chú trọng khu nhà
vệ sinh thuận tiện cho khách đi xe, nhất là các cửa hàng xăng dầu nằm dọc các
tuyến đường có xe khách đi qua.
- Cửa hàng xăng dầu loại II: Chức năng của cửa hàng xăng dầu loại này là

cung cấp các sản phẩm dầu khí, hàng hoá nhu yếu phẩm và dịch vụ bảo dưỡng sữa
chữa phương tiện. Trên cơ sở quy mô và bố trí tổng mặt bằng của cửa hàng xăng
dầu loại III, cửa hàng xăng dầu loại II được phát triển thêm xưởng sửa chữa
phương tiện; cửa hàng tự chọn trong cùng một khu vực hợp lý và được bố trí cạnh
14


luồng ra vào của phương tiện. Bố trí nhà vệ sinh phù hợp, nhất là các cửa hàng
xăng dầu nằm dọc các tuyến đường có xe khách đi qua.
- Cửa hàng xăng dầu loại III: Chức năng của cửa hàng loại này là cung cấp
các sản phẩm dầu khí và có thể thêm dịch vụ rửa xe. Mái che trụ bơm được bố trí ở
vị trí trung tâm khuôn viên cửa hàng, tạo các luồng đường ra vào cửa hàng thoáng
rộng. Nhà giao dịch, bán hàng hợp khối với mái che trụ bơm, thuận tiện cho việc
giao dịch. Cầu rửa xe độc lập được bố trí phía sau khối mái che và nhà văn phòng,
nhà vệ sinh, nhất là các cửa hàng xăng dầu nằm dọc các tuyến đường có xe khách
đi qua. Các hạng mục khác như bồn bể đặt ngầm, trạm cấp nước sạch được bố trí
hợp lý với khu vực bán xăng dầu theo quy định hiện hành.
- Cửa hàng xăng dầu ở khu vực nông thôn vùng sâu: Chức năng của cửa
hàng xăng dầu loại này là cung cấp xăng dầu cho các đối tượng tiêu dùng tại các xã
vùng sâu, vùng xa, những nơi đặc biệt khó khăn và những nơi có nhu cầu xăng dầu
nhưng khối lượng không lớn. Do vậy, cửa hàng loại này sẽ có quy mô nhỏ, vốn
đầu tư ít nhưng được đặc biệt chú ý đến việc bảo đảm an toàn giao thông và phòng
chống cháy nổ.
3.2. Kiểm soát ô nhiễm xăng dầu
3.2.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước
- Các cửa hàng xăng dầu đặt tại thị xã, thị trấn, khu công nghiệp cần có hệ
thống cấp nước sạch. Các cửa hàng xăng dầu nằm xa khu dân cư và không có hệ
thống cấp nước chung phải sử dụng nguồn nước từ các giếng nước ngầm phải xây
dựng thêm hệ thống xử lý nước giếng khoan để khử sắt và tạp chất cơ học. Các cửa
hàng loại I, II, III trên các tuyến quốc lộ đều phải có tháp nước để cấp nước cho hệ

thống chữa cháy, hệ thống nước sinh hoạt và cấp nước cho hệ thống làm mát động
cơ xe.
- Các dịch vụ sửa chữa và rửa ô tô xe máy cần có điểm tập trung đủ lớn, phải
qua trình duyệt được cấp phép của các đơn vị, cơ quan về môi trường. Mặt khác,
các dịch vụ rửa xe vốn sử dụng lãng phí rất nhiều nước, nước thải ra lại lẫn với dầu
mỡ, chất tẩy. Cần phải có hệ thống xử lý giữ lại dầu mỡ và thanh lọc chất ô nhiễm
để dùng lại nước này rửa xe hay mới được thải ra môi trường.
- Mặt bằng xây dựng cửa hàng được san lấp và tạo độ dốc thoát nước tự
nhiên. Mặt bằng cửa hàng xăng dầu không được láng bằng bê tông nhựa đường.
- Toàn bộ nguồn nước thải nhiễm xăng dầu phát sinh khi rửa bể, rửa xe, rửa
các trang thiết bị và nước vệ sinh mặt bằng, bãi đậu có vương vãi dầu... cần được
xử lý thông qua hệ thống lắng gạn cơ học hoặc bằng phương pháp hoá lý, sau đó
được kết nối với hệ thống thoát nước không nhiễm xăng dầu và được thoát ra
ngoài.
- Nước thải nhiễm xăng dầu phải được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành trước khi thải ra ngoài.
- Trong khuôn viên cửa hàng nên bố trí một số tiểu cảnh và hệ thống cây
xanh nhằm điều hoà không khí và cải thiện chất lượng môi trường.
15


3.2.2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Xăng, dầu là chất dễ bay hơi nên việc giảm thiểu hyđrôcacbon do hao hụt, rò
rỉ hoặc do sự cố cũng sẽ giảm lượng hyđrôcácbon phát tán vào không khí.
a) Đối với bồn chứa và hệ thống đường ống
- Bồn chứa luôn ở tình trạng kín.
- Tồn trữ các sản phẩm xăng, dầu theo đúng khả năng chứa đầy của bồn vì
thể tích khoảng trống chứa hơi trên bề mặt xăng, dầu càng nhỏ thì lượng xăng, dầu
bay hơi sẽ càng nhỏ.
- Các bồn chứa sẽ luôn luôn được kiểm soát và chống nóng bằng cách đo

nhiệt độ, phun nước tưới mát thành bồn, sơn bằng các loại sơn cao cấp cách nhiệt
hoặc phản xạ nhiệt.
- Hiện tượng rò rỉ phụ thuộc vào chất lượng bồn chứa, hệ thống ống dẫn,
van, bơm, các thiết bị khác và mức độ thành thạo trong thao tác vận hành của nhân
viên. Các biện pháp được áp dụng nhằm giảm thiểu lượng rò rỉ tại kho chứa xăng,
dầu bao gồm:
+ Kiểm tra định kỳ hệ thống bồn chứa, hệ thống đường ống, mặt bích, các
khớp nối, hệ thống các van, các mối hàn nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời
những chỗ rò rỉ hoặc hỏng hóc. Đặc biệt lưu ý các mối hàn giữa đáy và thành bồn,
vòng đệm lót kín trong các máy bơm và các cụm nắp bích xoay quanh các ống cổ
hạt của giàn xuất nhập, các mối liên kết mặt bích và vòng đệm lót kín của các thiết
bị trên bồn, của hệ thống ống trong trạm bơm, hố van... vì đây chính là nơi dễ xảy
ra rò rỉ xăng, dầu nếu các vòng đệm và cụm nắp bích bị mài mòn hoặc không được
bảo trì tốt.
+ Khi phát hiện thấy các vết dầu trên các mối hàn và trên các lá thép thành
bồn có dầu ngấm qua các vòng đệm của van chặn hoặc trong các mặt bích thì sẽ
ngưng ngay việc nhập xăng, dầu mới, xuất hết xăng, dầu cũ càng nhanh càng tốt để
tu sửa lại.
+ Nhanh chóng khắc phục rò rỉ từ các lỗ nhỏ trên đường ống bằng cách lót
đệm và đánh đai lại để chờ thay thế đoạn ống mới. Khắc phục rò rỉ từ các mối liên
kết mặt bích bằng các đai ốp tương tự. Đai ốp sẽ giữ chặt các tấm lót cao su, bọc
kín toàn bộ mối liên kết mặt bích, ngăn chặn hoàn toàn rò rỉ.
+ Khi phát hiện rò rỉ ở các bồn chứa đầy sản phẩm thì sẽ lập tức tháo hết sản
phẩm xăng dầu ra bồn chứa ứng cứu sự cố, gắn ngay mát-tít dự phòng sự cố lên
chỗ có rò rỉ hoặc vá bằng keo epoxy.
+ Trường hợp có sự cố tại các van cầu hoặc van chặn thì sẽ ngừng bơm ngay
lập tức rồi dùng nêm gỗ nút chặt chỗ rò rỉ lại.
+ Liên lạc chặt chẽ giữa tàu chở dầu và các nhân viên trong kho trong quá
trình nhập xăng, dầu vào bồn chứa. Thông báo kịp thời với các tàu xuất dầu khi
thấy có hiện tượng tăng áp bất thường để có thể dừng bơm kịp thời trước khi xảy

ra sự cố.
16


- Các hố ga thường xuyên đậy nắp để chống bốc hơi tự nhiên, gây ô nhiễm
khu vực nhà bơm, ảnh hưởng đến công nhân vận hành.
b) Đối với phương thức vận hành
Để giảm thiểu sự bay hơi của xăng, dầu, hoạt động xuất nhập tại kho chứa
xăng dầu phải tuân theo một số quy định sau:
- Quá trình xuất, nhập xăng, dầu luôn ở trạng thái nhúng chìm. Xăng, dầu
bơm vào bồn từ dưới đáy lên. Trong quá trình nhập vào các xe bồn, có thể giảm
lượng bay hơi bằng cách rút ngắn thời gian nhập. Số lượng bơm chuyển trong nội
bộ kho sẽ được giảm đến mức tối thiểu.
- Hạn chế tối đa việc súc rửa bồn chứa khi thay đổi loại sản phẩm chứa trong
bồn bằng cách có kế hoạch nhập từng chủng loại hàng một cách hợp lý, tránh nhập
dồn một lúc gây nên tình trạng thiếu bồn chứa.
3.3. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của người lao động
Quản lý và bảo vệ môi trường không chỉ là công việc của một số chuyên gia,
nó là phần quan trọng trong các hoạt động hằng ngày của mỗi cán bộ công nhân
viên tại các cơ sở sản xuất, chế biến, cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Mỗi người lao
động đều phải có trách nhiệm đối với công tác bảo vệ môi trường bằng cách tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
- Trước hết phải tìm hiểu và hiểu rõ những tác động môi trường do công việc
của mình gây ra.
- Lập và thực thi kế hoạch bảo vệ môi trường: Trước khi bắt đầu công việc
gì cần xác định rõ các loại chất thải nào sẽ phát sinh, nguy cơ gây ô nhiễm và
những rủi ro cho môi trường do các chất thải đó hoặc do xảy ra sự cố; cách thu
gom, phân loại chất thải; cách ngăn ngừa và xử lý sự cố.
- Luôn có ý thức giảm thiểu các chất thải và giảm thiểu ảnh hưởng có hại
đến môi trường.

- Giữ khu vực làm việc sạch sẽ. Xác định và phân loại chất thải một cách
phù hợp, khoa học.
- Đặt các khay hứng chất lỏng bên dưới những điểm bơm, chiết dầu và hoá
chất.
- Báo cáo ngay khi xảy ra sự cố tràn, đổ dầu hay hoá chất cho người có trách
nhiệm để kịp thời triển khai phương án ứng cứu, phương án phòng cháy chữa cháy.
IV. Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới sức khỏe con
người, cộng đồng dân cư
Xăng dầu là một hỗn hợp phức tạp của rất nhiều hợp chất trong đó có một số
có khả năng gây ô nhiễm môi trường và có chứa nhiều chất độc hại đối với sức
khoẻ của con người. Làm việc lâu năm trong ngành này có thể tăng khả năng mắc
các bệnh về hô hấp, da, tiêu hóa... Trong số đó bệnh hô hấp là dễ phát hiện nhất, vì
đa số những người làm việc trong môi trường này mũi thường có biểu hiện khụt
17


khịt do hít phải mùi hơi của xăng dầu. Khi xâm nhập vào cơ thể các hợp chất này
sẽ tác động đến các chức năng hoạt động sinh lý của con người.
Các chất độc hại trong xăng dầu được chia thành một số nhóm chính sau:
+ Các chất độc gây ảnh hưởng đến da và niêm mạc
- Các chất có tính axit hoặc axit H+
- Các chất bazơ hoặc có tính bazơ (OH-).
- Các hợp chất chứa lưu huỳnh, amoniac
+ Các chất độc gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp
- Hợp chất Hydro Cacbon nhẹ.
- Khói quang hoá
+ Các chất độc gây ảnh hưởng đến máu
- Các hợp chất chứa chì
- Hợp chất benzen và đồng đẳng
+ Các chất độc gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh

- Các hợp chất rượu (đặc biệt là rượu metylic).
- Hợp chất benzen và đồng đẳng
- Hơi xăng dầu, H2S.
V. Những bệnh thường gặp trong kinh doanh xăng dầu, biện pháp
phòng chống, chữa trị các bệnh nghề nghiệp liên quan đến xăng dầu
Hơi xăng dầu là tác nhân gây ô nhiễm có bản chất hoá học thuộc nhóm các
hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC-volantile organic compounds), các chất VOC s
thường phá hủy tế bào máu, tế bào gan, thận; gây ung thư, viêm da, tổn hại đến hệ
thần kinh trung ương, buồn nôn, mất phương hướng, mệt mỏi, ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản (hiếm muộn, vô sinh), giảm tỷ lệ sinh sản (khó đậu thai, sinh ít con);
gây chết nếu hít vào với lượng lớn ở nồng độ cao. Xăng dầu còn có thể gây một số
bệnh như: Nhiễm độc benzen, nhiễm độc chì, bệnh sạm da nghề nghiệp, ngứa rộp
da…
5.1. Nhóm bệnh về da
a) Bệnh sạm da nghề nghiệp
Sạm da (melanosis) là bệnh rối loạn sắc tố da lành tính với biểu hiện lâm
sàng là những dát thâm da. Bệnh có quá trình tiến triển rất lâu dài, thường xuất
hiện ở vùng hở bộc lộ với ánh sáng mặt trời như mặt, cổ, hai cẳng tay. Bệnh xuất
hiện ở cả hai giới, do nhiều nguyên nhân gây ra. Bệnh sạm nghề nghiệp thường
gặp do làm việc trong môi trường bị ô nhiễm, như tiếp xúc với xăng dầu, quá trình
luyện than, làm việc ngoài trời tiếp xúc trực tiếp với tia tử ngoại. Bệnh sạm da
18


nghề nghiệp tuy là một bệnh ít ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, nhưng gây
tâm lý lo lắng vì nó ảnh hưởng đến thẩm mỹ, nhất là phụ nữ trẻ.
* Với ngành xăng dầu: Tỷ lệ sạm da nghề nghiệp chiếm từ 18 - 22%, do
người công nhân tiếp xúc với thành phần xăng dầu (hyđrôcacbon) là những chất
gây sạm da.
* Triệu chứng toàn thân: Thường biểu hiện trước các triệu chứng ngoài da,

từ vài tuần đến vài tháng. Người mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu chóng mặt, trí nhớ
giảm, ăn uống kém ngon, sút cân, tim đập chậm, huyết áp thường hạ, năng suất lao
động giảm rõ rệt. Bệnh nhân thường thấy cảm giác ngứa, nóng bỏng tại các vùng
tổn thương.
* Triệu chứng ngoài da: Qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn I: Đỏ da ở vùng hở (mặt, cổ, chân, tay), kèm ngứa. Sau phát
triển sạm da hình mạng lưới. Ở cẳng tay có sạm da kèm dày sừng các lỗ chân lông.
Trán và hai bên thái dương có thể sạm da hình mạng lưới.
- Giai đoạn II: Mức độ sạm da tăng rõ, sạm da có thể xuất hiện trên nền da
xung huyết. Da càng ngày càng sạm, cuối cùng sạm đều, màu nâu sậm, từng chỗ
có thể thấy giãn mạch. Trên bề mặt da xuất hiện bong vẩy, có thể teo da nhẹ, dày
sừng tại các lỗ chân lông tăng rất rõ.
- Giai đoạn III: Đặc tính sạm da hình mạng lưới, toàn bộ da sạm như chì, teo
da thể hiện rõ, nhất là ở vùng da mỏng. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng.
* Nguyên tắc điều trị: Không tiếp xúc với môi trường độc hại gây bệnh sạm
da; Không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong suốt thời gian điều trị.
* Điều trị bệnh sạm da nghề nghiệp cũng giống như điều trị các bệnh tăng
sắc tố khác. Có nhiều cách thức điều trị và hiện có nhiều phác đồ điều trị khác
nhau như:
(1) Dùng mỡ Hydroquinon 2-4% bôi ngày 1 lần vào buổi tối kết hợp với một
số thuốc uống để tăng cường chức năng thải độc của gan như: Methionin. L.systine
uống. Thời gian điều trị là 2 tháng. Phác đồ này an toàn, rẻ tiền nhưng kết quả
không cao.
(2) Dùng mỡ Hydroquinon 2-4% bôi buổi sáng kết hợp với bôi mỡ axít
Retinoit 0,05% vào buổi tối. Phác đồ này ưu điểm kết quả giảm sắc tố rất tốt, rẻ
tiền, thuận tiện dễ áp dụng và đang là phác đồ được dùng nhiều nhất.
(3) Dùng mỡ Corticoid bôi buổi sáng và bôi mỡ Hydroquinon 2-4% vào buổi
tối. Phác đồ này ưu điểm kết quả giảm sắc tố tốt, rẻ tiền, thuận tiện dễ áp dụng và
phác đồ này hay được dùng cho những người phản ứng vơi thuốc mỡ axít retinoitt.
(4) Dùng mỡ axít Azelaic10-20% bôi ngày 1 lần vào buổi tối, cho kết quả

tương đối tốt, dễ dùng, nhược điểm là hay có phản ứng kích thích.
b) Bệnh hoá sừng
* Nguyên nhân: Do xăng, dầu, mỡ, dầu nhờn… kích thích kéo dài trên da và
do cọ sát, tỳ đè ở một số vùng gây nên hoá sừng, có 3 thể thường gặp:
19


- Dạng hạt cơm phẳng: Màu hồng to bằng đầu ghim, hạt kê hoặc hạt dẻ, hình
tròn đôi khi hình bầu dục nổi gờ lên mặt da.
- Dạng hạt cơm thường: Nổi gồ lên mặt da, to bằng hạt dẻ, đầu đũa, sần sùi
màu thẫm, không đau.
- Dạng u nhú (Papillome): Phát triển nhanh, sờ vào rắn, xung quanh viêm
tấy, đôi khi loét hoại tử, u nhú nghề nghiệp là bệnh tiền ung thư.
* Điều trị: Sử dụng thuốc Salicylic 4%, Vitamin A, Actiso. Chú ý theo dõi
phát hiện sớm u nhú và gửi đến bệnh viện điều trị.
c) Sẩn ngứa dị ứng - chàm tiếp xúc
Tổn thương là những ban đỏ, nốt sần nhỏ, chắc, thường ở những vùng tiếp
xúc, có thể lan ra toàn thân, ngứa xuất hiện sớm, càng gãi càng ngứa vì gãi nhiều
da xây xước và đóng vảy, da thâm theo vết gãi. Nếu không được cách ly và điều
trị, bệnh tiến triển nặng gây chàm hoá với những mụn nước to bằng đầu ghim, xếp
thành mảng, giới hạn rõ rệt, hình dạng và kích thước thay đổi có những mảng to
nhỏ, tròn hay dài, có khi các mụn nước đóng vảy khô, không còn hình dáng mụn
nước nữa mà chỉ thấy vảy dày, những mụn nước như mụn ghẻ và bao giờ cũng
kèm theo ngứa.
* Điều trị:
- Cách ly bệnh nhân khỏi môi trường tiếp xúc.
- Giai đoạn cấp: Đắp dung dịch Jarish.
- Giai đoạn mạn tính: Bôi Benzosalic 1%, mỡ Corticoid (Sicorten,
Célesten...).
5.2. Nhóm bệnh nhiễm độc

a) Bệnh nhiễm độc benzen
Nhiều nước công nghiệp phát triển đã ban hành một số điều luật cấm sử
dụng benzen trong một số ngành nghề và quy định những hoá chất thay thế có độc
tính thấp hơn. Ở Thụy Ðiển, những loại xăng dùng cho động cơ chứa trên 5% thể
tích benzen ở 150C không được phép sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp cho sử
dụng. Benzen có ảnh hưởng nguy hại đến hệ tạo máu và là chất gây ung thư. Nồng
độ tối đa cho phép ở môi trường lao động theo Việt Nam là 0,05 mg/l (khi ngửi
thấy mùi nhẹ, thường nồng độ benzen đã trên 0,8 mg/l).
Có hai cơ chế của sự rối loạn huyết học trong nhiễm độc benzen mãn tính:
- Benzen tác động trực tiếp lên tuỷ xương theo kiểu các chất độc phá huỷ
nhân tế bào, gây nên tình trạng bạch cầu tăng tạm thời.
- Liên kết sunfo của các phenol làm giảm dự trữ kiềm của cơ thể (glutathion)
và sau đó làm giảm sút axit ascocbic, gây nên sự rối loạn oxi hoá - khử tế bào, trực
tiếp dẫn đến tình trạng xuất huyết.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: Người lao động được xét chẩn đoán phải làm việc ở
môi trường có hơi benzen ở nồng độ cao quá giới hạn tối đa cho phép (0,05 mg/l).
20


* Dấu hiệu lâm sàng:
- Thiếu máu: Da xanh tái, hay hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, khó thở gắng
sức…
- Chảy máu niêm mạc: Chảy máu cam, chảy máu lợi, chảy máu dạ dày…
- Chảy máu phủ tạng ở thể bệnh nặng: Gan, thận, lách, màng não, não.
- Bệnh bạch cầu: Nhiễm độc benzen nghề nghiệp gây biến đổi trầm trọng
không hồi phục ở tuỷ xương, cơ quan tạo huyết, hậu quả nặng nề nhất là bất sản
tuỷ.
* Điều trị: Đối với hiễm độc nhẹ (số lượng hồng cầu và bạch cầu giảm).
- Cho ngừng tiếp xúc, uống các loại vitamin như C, B12, B6; Methionin,
sirepar…

- Nếu xuất huyết nhiều do giảm tiểu cầu: Sử dụng Vitamin K; Prednisolon 5
mg, 15 - 20 mg/ngày. Ngoài ra, có thể dùng penixilin vừa để chống bội nhiễm và
vừa có tác dụng kích thích tuỷ.
* Dự phòng: Thực hiện nghiêm các quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
Khi làm việc cần có đủ trang bị bảo hộ lao động như khẩu trang, găng, ủng, quần
áo.
- Không tuyển dụng những người mắc các bệnh da mạn tính, những người
đã và đang có bệnh về máu hay có những bất thường máu, vào làm việc tiếp xúc
với môi trường xăng dầu (cơ địa dị ứng, chàm mạn, trứng cá, sạm da…).
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
- Thực hiện tốt các biện pháp dự phòng về kỹ thuật, cải thiện môi trường lao
động, cải thiện điều kiện làm việc như cơ giới hoá, tự động hoá để hạn chế tiếp xúc
trực tiếp với xăng dầu.
b) Nhiễm độc chì hữu cơ
Chì hữu cơ thường gặp là Tetraetyl chì (Pb(C 2 H5)4), được sử dụng nhiều để
pha vào xăng, có tác dụng chống nổ, tránh sự nổ sớm của hỗn hợp không khí xăng khi bị nén dưới áp lực, trước khi xuất hiện tia lửa điện. Xăng pha chì có nguy
cơ gây nhiễm độc cho con người. Chì hữu cơ: Pb(C 2 H5)4 ) xâm nhập theo con
đường hô hấp và da. Vì thế, những chất này sẽ gây độc đầu tiên ở da và đường hô
hấp.
* Triệu chứng:
- Rối loạn giấc ngủ: Khó ngủ kéo dài nhiều ngày, ngủ nông, lơ mơ; Rối loạn
tiêu hoá: Buồn nôn, thường nôn vào đêm hoặc sáng sớm, ở miệng cảm thấy có vị
đặc biệt.
- Các dấu hiệu cổ điển đặc trưng: Hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, giảm nhịp tim.
- Các triệu chứng khác: Suy nhược, đổ mồ hôi, run, nhức đầu, xanh xao gầy
yếu.
21


* Bệnh não do chì hữu cơ:

- Hội chứng tinh thần: Tinh thần rối loạn, hoang tưởng không điển hình, rối
loạn chi giác xen lẫn những lúc tỉnh táo minh mẫn.
- Hội chứng thần kinh: Run cố ý, phản xạ tăng, đồng tử thường giãn. Không
có dấu hiệu màng não và rối loạn cảm giác.
- Hội chứng toàn thân: Suy nhược rõ rệt, thân nhiệt bình thường hoặc thấp,
nhịp tim chậm (khoảng 50 lần/phút).
- Huyết áp giảm rất đặc trưng, huyết áp tối đa khoảng 70 - 80 mm Hg trong
phần lớn các trường hợp; Mồ hôi nhiều. Nếu nhiệt độ tăng, mạch nhanh, tim loạn
nhịp, rối loạn hô hấp là những dấu hiệu bệnh nặng, tiên lượng xấu.
- Hội chứng dịch thể: Nước não tủy bình thường, áp lực hơi tăng; Phản ứng
limpho bào nhẹ.
Bệnh não do chì hữu cơ tiên lượng xấu, những trường hợp khỏi thường tiến
triển chậm.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm độc chì hữu cơ:
+ Yếu tố tiếp xúc: Những người làm việc ở môi trường có xăng pha chì.
* Điều trị: Chưa có phương pháp điều trị hiệu quả, tập trung điều trị triệu
chứng, an thần, duy trì cân bằng điện giải.
5.3. Các biện pháp phòng ngừa đối với người lao động
Tất cả những người tiếp xúc với xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng dù ít hay
nhiều đều cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Những đối tượng này bao
gồm:
- Công nhân các nhà máy kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Người lao động trong ngành khai thác và chế biến dầu mỏ.
- Người phụ trách điều hành máy móc có sử dụng xăng, dầu làm nhiên liệu.
- Những người kinh doanh xăng dầu tại các điểm bán lẻ, trông giữ xe… và
người thường xuyên sống trong không khí có mùi xăng với nồng độ >0,30 mg/l.
Tất cả các đối tượng này cần tuân thủ tốt những biện pháp phòng ngừa sau:
- Thường xuyên mở cửa, thông thoáng tại các khu vực lao động để đưa bớt
hơi xăng ra ngoài.
- Mặc quần áo bảo hộ lao động và đeo khẩu trang đúng quy định. Những

trang bị này sẽ hạn chế xăng dầu tiếp xúc trực tiếp với da và ngăn cản xăng, dầu
xâm nhập qua đường hô hấp.
- Thực hiện chế độ lao động làm việc theo ca kíp để phòng tránh nhiễm độc
xăng, dầu liên tục. Tùy vào loại xăng và nồng độ xăng trong không khí mà thời
gian mỗi ca kíp dài hay ngắn khác nhau. Nhưng trong mọi trường hợp, không nên
tiếp xúc quá 4 giờ liên tiếp. Thực hiện khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng/lần để kịp
22


thời phát hiện những rối loạn ở giai đoạn sớm nhất và có những biện pháp điều trị
kịp thời.
- Không sắp xếp bố trí những người có nguy cơ bị nhiễm độc xăng, dầu vào
làm việc ở môi trường có nồng độ hơi xăng cao trong không khí. Những đối tượng
này gồm: Người dưới 18 tuổi, mắc bệnh nhiễm trùng, nghiện rượu, mắc các bệnh
về gan, bệnh đường tiêu hoá, người lao động là phụ nữ, người mẹ đang mang thai,
mệt mỏi quá sức.
- Người có nguy cơ bị nhiễm độc xăng, dầu nên xông hơi nước nóng 1
lần/tuần, ở nhiệt độ 60 - 80 oC để cơ thể thải độc qua mồ hôi. Trong quá trình xông
hơi cần lưu ý là mang theo nước uống, nhất là nước uống có khoáng để bổ sung
nước liên tục vì mồ hôi ra nhiều có thể gây thiếu nước tạm thời.

23


CHUYÊN ĐỀ 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ
BVMT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU
I. Khái quát chung hệ thống pháp luật hiện hành về BVMT tại Việt
Nam: Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, TCVN, QCVN
1. Luật:

Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 về Bảo vệ môi trường: Luật này quy
định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo
vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trong bảo vệ môi trường.
2. Nghị định
- Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu: Nghị định này quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh
doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam
- Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27/08/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu
mỏ hoá lỏng.
3. Thông tư
Thông tư số 3370/TT-MTg ngày 22/12/1995 của Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi trường do cháy nổ xăng
dầu
II. Các văn bản pháp luật về BVMT có liên quan đến kinh doanh xăng
dầu
2.1. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu
Tại mục 3 và mục 4 Chương II của Nghị định 84/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về kinh doanh xăng dầu quy định đối với tổng đại lý, kinh doanh xăng dầu
khoản 5 Điều 13; khoản 3 Điều 14 đối với đại lý bán lẻ xăng dầu, khoản 3 Điều 15:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa
hàng bán lẻ xăng dầu; khoản 3 Điều 18: Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê
cảng, kho tiếp nhận xăng dầu, khoản 3 Điều 19: Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận
tải xăng dầu; khoản 3 Điều 20: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh
dịch vụ xăng dầu:
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh, đại lý bán lẻ, cửa hàng bán
lẻ xăng dầu phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
24


2.2. Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27/08/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng
dầu và khí dầu mỏ hoá lỏng
* Đối với vi phạm trong lĩnh vực dầu khí: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không có cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường,
phát 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Trồng
cây lâu năm trong hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền; Không
thực hiện đúng các quy định về ghi chép và báo cáo trạng thái môi trường vật lý...
* Đối với vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu: Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây: Có
kho bể chứa xăng dầu nhưng không đúng quy định; có kho hệ thống phân phối
xăng dầu nhưng không đúng quy định; có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng
không đúng quy định. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong những hành vi vi phạm sau đây: không có kho bể chứa xăng dầu; không
có kho hệ thống phân phối xăng dầu; không có phương tiện vận tải xăng dầu.
* Đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh của tổng đại lý
kinh doanh xăng dầu: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây: Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh
doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy,
chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
* Đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu của
đại lý bán lẻ xăng dầu: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các vi phạm sau: Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu; cán bộ quản lý, nhân viên trực
tiếp kinh doanh hoặc cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận

tải không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định.
* Đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu của
cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các vi phạm sau: Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh không
được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi
trường theo quy định; Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không
có đủ trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định hoặc trang thiết bị
tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đạt tiêu chuẩn theo quy định;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau: Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không phù hợp với
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh doanh xăng dầu khi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã hết hiệu lực hoặc đã bị tước
25


×