Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LUAN VAN biện pháp quản lý cơ sở vật chất tại trường trung cấp cảnh sát nhân dân i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.51 KB, 114 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do lý luận
Chiến lược phát triển Giáo dục & Đào tạo xác định mục tiêu phát triển
GD & ĐT cả nước đến năm 2010 là : "Giáo dục và Đào tạo hướng vào mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao mặt
bằng dân trí, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, có kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức
vươn lên về khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác quản lý CSVC &
TBTH để đảm bảo chất lượng, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá
trong GD &ĐT".
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009 quy định:
"Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là
hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi
đầu tư. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân
sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo
dục" [13],...
Trong Luật Giáo dục đã ghi rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức sức thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và


phát triển nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng với yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục năm 2011 - 2012 với chủ
đề năm học là "Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng và đẩy mạnh đào tạo
theo yêu cầu xã hội" [3], các nhiệm vụ trọng tâm đã nêu rõ: "Các trường phải
thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT", trong đó công
khai về điều kiện cơ sở vật chất là quy định bắt buộc.
Tiếp tục công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, đảm bảo yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục. Vậy, vấn đề quản lý cơ sở vật chất tạo bước
chuyển biến cơ bản trong quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục,
thúc đẩy bước chuyển biến sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phương tiện, thiết bị
trường học là thành phần, là điều kiện hoạt động dạy học nên quản lý cơ sở
vật chất là một trong các nhiệm vụ quan trọng của các trường.
Trong những năm qua các trường trung cấp, cao đẳng, đại học công an
đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của Bộ Công an. Hằng
năm các trường được cấp kinh phí để tăng cường và trang bị thêm cơ sở vật
chất với mực đích nâng cao chất lượng đào tạo để các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học thực sự là động lực phát triển của ngành trong thời kỳ hội nhập.
1.2. Lý do thực tiễn
Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I được thành lập theo Quyết định
số 08/QĐ-BNV ngày 20/2/1989 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) trên cơ
sở sáp nhập 3 Trường Cao đẳng: Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân I, Cao đẳng
Cảnh sát Bảo vệ và Cao đẳng Cảnh sát Trại giam.
Trong những năm học qua, Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I đã
từng bước trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho giảng dạy và học tập,
để thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào
3


tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới công tác quản lý cơ
sở vật chất của nhà trường, sẽ đem lại bộ mặt mới cho giáo dục nói chung và

dạy - học nói riêng trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên tình hình chuyển biến còn
chậm. Vì vậy cần phải nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý cơ sở vật chất,
phát huy tối đa hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có nhằm tăng cường áp dụng
các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ đào
tạo của Nhà trường.
Trong những năm gần đây việc tạo cơ sở vật chất cho nhà trường còn
hạn chế đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài: "Biện pháp
quản lý cơ sở vật chất tại Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I" để
nghiên cứu, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của
mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của
Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I nhằm nâng cao chất lượng GD &ĐT
theo yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý cơ sở vật chất của
Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I, đề tài nhằm đề xuất các biện pháp
quản lý cơ sở vật chất cho nhà trường góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý cơ sở vật chất ở Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơ sở vật chất ở Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý cơ sở vật chất của Trường
Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I đã có những bước phát triển ngày càng tốt
4


hơn nhưng vẫn còn một số hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Nếu thực hiện các
biện pháp quản lý cơ sở vật chất một cách đồng bộ, có hệ thống, thì sẽ tạo

điều kiện tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng "dạy và học" và phục vụ tốt
đời sống cán bộ giáo viên, nhân viên và học viên của nhà Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá, phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý cơ sở vật
chất của các trường trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý cơ sở vật chất ở Trường Trung cấp Cảnh
sát Nhân dân I và nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và đời sống
cán bộ, giáo viên, học viên cho Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi điều tra số liệu : Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I.
- Phạm vi thời gian : năm 2012-2013
- Phạm vi đối tượng : Các biện pháp quản lí của ban giám hiệu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước,
ngành giáo dục, ngành công an, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận. Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý
luận liên quan đến đề tài luận văn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp được sử dụng để thu thập các số liệu làm rõ thực trạng
các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân
dân I.
5


- Để đạt được mục đích trên, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều tra
bằng các câu hỏi đóng, câu hỏi mở gửi cho nhiều đối tượng khác nhau (lãnh đạo

trường, lãnh đạo các đơn vị, giáo viên,...) nhằm thu thập ý kiến của họ về các vấn
đề nghiên cứu.
- Đối tượng: khảo sát thực trạng gồm 66 người, bao gồm lãnh đạo
trường, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và giáo viên.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện của công tác quản lý cơ sở vật chất tại
Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I và thực trạng các biện pháp quản lý
cơ sở vật chất của Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I.
7.2.3. Phương pháp trò chuyện
Bằng việc trò chuyện, toạ đàm với những giáo viên có kinh nghiệm, có
năng lực, với những cán bộ quản lý tốt, với học viên và những người có liên
quan đến hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I thu
thập thông tin phù hợp với vấn đề nghiên cứu nhằm bổ sung cho phương pháp
điều tra.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xin ý kiến của các chuyên gia,
những người có trình độ cao về chuyên ngành, về năng lực quản lý, về đối
tượng nghiên cứu nhằm xem xét, nhận định bản chất của vấn đề nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm thống kê SPSS.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề quản lý đã được con người quan tâm chú ý từ xa xưa đến nay.

Ngay từ thời xã hội nguyên thủy, con người sống theo bầy đàn đã phải đoàn
kết nhau lại để đủ sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ thì nhu cầu tổ
chức, quản lý của mọi người cũng đã manh nha như một tất yếu, tự nhiên.
Nhu cầu quản lý ngày càng lớn gắn liền với quá trình phát triển của
nhân loại, trở thành quan điểm, tư tưởng quan trọng với các nhà triết học,
chính trị, dưới các chế độ khác nhau ở các quốc gia phương Tây cũng như
phương Đông.
Cho tới nay vấn đề quản lý đã phát triển trở thành khoa học quản lý.
Trong từng lĩnh vực quản lý phát triển thành khoa học quản lý chuyên sâu với
những đặc thù riêng. Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, khoa học QLGD đã
hình thành và phát triển rất sớm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa
học QLGD được ứng dụng trong thực tiễn giáo dục, tạo ra được hiệu quả cao
trong công tác QLGD, làm cho chất lượng giáo dục ngày một nâng cao rõ rệt.
Trong mấy năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lý
CSVC và thiết bị trường học như:
- Tác giả Đỗ Hoàng Điệp với đề tài: “ Một số biện pháp xây dựng và
quản lý CSVC và thiết bị trường học của Hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội” đã nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý CSVC và TBDH của
Hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội trong giai đoạn 1996 - 2004, và đề
xuất một số biện pháp xây dựng và quản lý CSVC và TBDH nhằm hoàn thiện
công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn - Hà Nội.

7


- Đề tài: “Một số biện pháp quản lý CSVC và thiết bị trường học của
trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Thu, nghiên
cứu năm 2004.
- Đề tài: “Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường
học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện miền núi Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang” của tác giả Nguyễn Thị Huề nghiên cứu năm 2006.

- Đề tài: “Biện pháp quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật trường Trung học
Phổ thông chuẩn Quốc gia ở Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hằng nghiên cứu năm 2008.
- Tác giả Bùi Hữu Thành Cát đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
cơ sở vật chất các trường trung học phổ thông ở tỉnh Đắc Lắc”.
Các công trình nghiên cứu đó đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay giúp các nhà nghiên cứu QLGD có cách nhìn
tổng thể toàn diện hơn về quản lý CSVC & TBDH. Tuy nhiên vấn đề: “ Quản
lý cơ sở vật chất” không thể giống nhau ở mọi cơ sở giáo dục, mọi địa
phương, mọi vùng. Vì mỗi địa phương, mỗi vùng, mỗi loại hình trường có
điều kiện kinh tế – xã hội, bản sắc riêng và mục tiêu GD & ĐT riêng. Hơn
nữa việc nghiên cứu CSVC ở trường Trung cấp có thể khác với ở trường Cao
đẳng, Đại học và Trường THPT. Bởi vậy, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu
vấn đề: “Biện pháp quản lý cơ sở vật chất tại trường Trung cấp Cảnh sát
nhân dân I”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm “ Quản lý ” là một khái niệm chung, mang tính tổng quát
được dùng rộng rãi, diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan
đến mọi người, nhưng chủ yếu trong hoạt động xã hội. Đó là một hoạt động
xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng trên sự phân công và hợp tác để làm

8


một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Theo ngữ nghĩa ở phương
Tây “quản lý” (management) được rút từ tiếng Latin “manus” có nghĩa là
bàn tay; theo nghĩa gốc, thực hiện quản lý là “nắm vững trong tay”, “điều
khiển vững tay”. Ở phương Đông, trong tiếng Hán, quản lý có nghĩa là sắp
xếp, chỉ đạo, xử lý.

Có nhiều khái niệm quản lý theo các quan niệm khác nhau:
- Theo Các Mác: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng [7; 480].
- Theo Đại học bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: “ Quản lý là chức
năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau của xã hội, sinh
vật, kỹ thuật, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt
động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động ” [ 21; 5].
- Theo quan điểm chính trị xã hội:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(đối tượng quản lý) về mọi mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra một môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [37; 15].
Có nhiều góc độ xem xét quản lý:
* Góc độ chung nhất: Quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa
chọn phương tiện, điều kiện tác động tới bộ máy để đạt được mục tiêu.

9


* Góc độ kinh tế: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.

* Góc độ xã hội: Quản lý là nhằm phối hợp những nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội.
Như vậy, quản lý bao gồm các thành phần:
- Chủ thể quản lý và các tác động quản lý.
- Mục tiêu quản lý.
- Đối tượng quản lý.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý nhiều cách khác nhau, đó là:
cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc
độ điều khiển từ quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất.
- Xã hội để đạt được mục đích đã định [ 30; 4].
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ khác
nhau.
- Theo Fredrich Winslow Taylor (1856-1915), người đề xuất ra lý thuyết
quản lý theo khoa học thì “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo Henry Fayol (1841-1925), người đề xuất ra lý thuyết quản lý
hành chính và đã đưa ra định nghĩa “ Quản lý hành chính là dự đoán, lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp kiểm tra ”.
- Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihgich thì quản lý
là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt các mục
đích của người quản lý. Mục tiêu của người quản lý là hình thành một môi
trường trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự không bằng lòng của cá nhân ít nhất.

10



- Ở Việt Nam theo Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo
(2006), quan niệm “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra ”.
- Quan niệm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của
chủ thể trong việc hoạt động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhất nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất ”.
Như vậy, Khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh
như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất
định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. Ví dụ: một doanh nghiệp, một
trường đại học, một liên minh, một quốc gia...
- Hệ thống quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải
pháp khác nhau.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì mục đích
phục vụ con người. Người quản lý, tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ
thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp
không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn mối quan hệ
tương tác với các hệ thống khác...[30; 5,6,7].
Từ xưa con người đã nhận thức được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng
đối với hoạt động quản lý làm cho xã hội loài người hình thành, vận hành và
phát triển. Lao động xã hội, giá trị phát triển xã hội, chế độ chính trị xã hội và
quản lý không thể tách rời nhau được. Từ cấp độ vĩ mô và vi mô sự buông
lỏng quản lý hoặc năng lực quản lý yếu kém sẽ có thể mở đường cho chủ
nghĩa tự do và tổ chức, cho sự rối loạn hệ thống, làm tổn hại đến hệ thống,

mục tiêu và sự hợp tác của con người.
11


Tóm lại: từ những khái niệm về quản lý, quản lý thuộc lĩnh vực xã hội,
ta có thể tóm tắt lại với các đặc trưng chủ yếu: tính tự giác, tính mục đích và
tính quản lý. Trong luận văn này chúng tôi lựa chọn khái niệm quản lý sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tốt
mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan [37; 1].
Để hiểu rõ hơn khái niệm quản lí chúng ta cần phân tích thêm các chức
năng quản lí:
Nếu tiếp cận quản lý như là một quá trình với các chức năng thì quản lý
và sử dụng cơ sở vật chất thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng của chúng.
Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất tập trung vào ba nội dung cơ
bản sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục.
- Sử dụng cơ sở vật chất đạt hiệu quả cao.
- Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất theo đúng các quy định của Nhà
nước.
Những chức năng cơ bản của quản lý là:.

12


* Chức năng lập kế hoạch
Là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nội dung hoạt động và
quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở những điều kiện,

nguồn lực hiện có.
Sản phẩm của lập kế hoạch là các bản kế hoạch. Có 3 loại kế hoạch:
- Kế hoạch chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu chiến lược.
- Kế hoạch chiến thuật để giải quyết mục tiêu chiến thuật
- Kế hoạch tác nghiệp để giải quyết mục tiêu tác nghiệp.
Khi lập kế hoạch, người quản lí phải xác định mình đang cần loại kế
hoạch nào, phải biết mình đang ở đâu, có gì, đi tới đâu, bằng cách nào? Nghĩa
là phải cân đối giữa hệ thống mục tiêu với nguồn lực và điều kiện thực hiện
chúng; cân đối giữa yêu cầu và khả năng, để chọn ra những phương án tối ưu
cho từng mục tiêu một.
* Chức năng tổ chức
Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu
trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Thành
công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ
thể quản lí, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực, cũng như tạo ra
động lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức. Lập kế hoạch tốt mà tổ
chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện cụ thể thích
hợp thì khó đạt đến mục tiêu chung. Tập trung vào các khía cạnh sau:
- Tổ chức việc thực hiện các kế hoạch
- Quy định việc sử dụng cơ sở vật chất
- Tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách
- Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, văn bản có liên quan đến cơ sở vật
chất

13


- Giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm

* Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Người thực hiện
việc điều khiển hoạt động của tổ chức phải là người thực sự nắm được quyền
lực quản lý, có đầy đủ các tri thức và kỹ năng lãnh đạo nhất định.
Nếu người lãnh đạo bình thường vừa “tự mình thực hiện” hành động
vừa tự điều chỉnh thì nhà quản lý thực hiện hành động ý chí “thông qua người
khác” (cá nhân, nhóm, các cán bộ quản lý cấp dưới). Do đó, ở công đoạn “tổ
chức thực hiện” cần phải có thêm các tác động “chỉ đạo, dẫn dắt” để hướng
dẫn, phối hợp với cấp dưới một cách cụ thể theo những đường lối, chủ trương
nhất định. Đặc trưng của hoạt động chỉ đạo, điều khiển là việc tạo ra các
quyết định để thực hiện kế hoạch của nhà quản lý.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo
dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần
thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả,
trước tiên phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác
định, so sánh việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời
những sai lệch để tất cả các bộ phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu
chung của kế hoạch.
Nhà quản lý phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất theo
các mục tiêu đã đề ra. Tập trung vào ba yếu tố cơ bản :
- Xây dựng chuẩn kiểm tra để thực hiện
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn
- Điều chỉnh hoạt động (khi thấy có sự chênh lệch) hoặc trong trường
hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
14


Như vậy, hoạt động quản lý cơ sở vật chất đối với trường phổ thông

phải trải qua ba nội dung cơ bản là lập kế hoạch; tổ chức và lãnh đạo việc
thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá các hoạt động và thực hiện các mục tiêu
đã đề ra.
Một cách tiếp cận khác, trong đó xem quá trình quản lý cơ sở vật chất kỹ thuậttheo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị cơ sở vật chất-kỹ thuật
- Giai đoạn 2: khai thác và sử dụng cơ sở vật chất-kỹ thuật
Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phải tiến hành đầu tư xây dựng
đúnghay lựa chọn cơ sở vật chất phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhàtrường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa và
trong quản lý sử dụng phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định.
Các chức năng quản lý gắn bó, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức
năng này thường cũng có mặt chức năng khác ở mức độ khác nhau. Sự phối
hợp này được thể hiện qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1.1):
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1:Các chức năng của quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục

15

Tổ chức


Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm

chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,
nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của loài người [16;8] .
Giáo dục là một trong những hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội
loài người, là động lực để phát triển con người và phát triển xã hội. Nếu giáo
dục là hình thức truyền đạt sáng tạo kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ
sau thì quản lý giáo dục là nhân tố quyết định đảm bảo sự thành công của phát
triển giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo dục mà việc thực hiện mục tiêu giáo
dục, nội dung chương trình giáo dục, các chủ chương, chính sách giáo dục...
mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Như vậy nếu ở cấp vĩ mô thì
quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Ở cấp vi mô thì quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài cơ sở giáo dục (nhà trường) nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu của cơ sở giáo dục (nhà trường).
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt được quan tâm.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất ”.
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
16


dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội ( 1). Từ những lý giải trên có thể

khái quát hoá quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của
mọi nguồn lực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một hệ thống xã hội, là một thiết chế xã hội, là đơn vị
cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó việc dạy, học, giáo
dục được tiến hành một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm đào
tạo con người đáp ứng những yêu cầu cho một xã hội nhất định.
Luật Giáo dục quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước, nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình trường công lập, trường
bán công, trường dân lập, trường tư thục,...” [24].
Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [14].
Nhà trường là một thiết chế xã hội, trong đó có các đoàn thể công đoàn,
đoàn thanh niên và các tổ chuyên môn, các lớp học sinh, các bộ phận hành
chính văn thư, kế toán, thủ quỹ, thư viện, phòng học bộ môn, bảo vệ,... trong
đó chủ yếu là bộ phận giáo viên và học sinh. Do vậy, quản lý nhà trường
chính là quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học, giáo
dục, quản lý CSVC, quản lý tài chính, quản lý lớp học cũng như nhiệm vụ của
giáo viên, quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Hoạt động quản lý
nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng thực hiện.
1

17



Nhưng do nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của nhà trường là dạy – học, giáo dục
nên tất cả các quá trình quản lý đều phục vụ cho quản lý dạy – học, giáo dục
đạt kết quả cao nhất. Như vậy quản lý trường học là đưa nhà trường từ trạng
thái đang có tiến lên một trạng thái mới bằng cách xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực nhằm tăng cường chất lượng giáo dục.
Quản lý nhà trường là quản lý con người để đảm bảo sự phối kết hợp
các lực lượng, các bộ phận nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Tóm lại: Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan và cá
nhân quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường. Trong
quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy – học là nội dung quan trọng.
Quản lý dạy – học là tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy – học
đến chủ thể dạy học bằng các quy định pháp lý về GD & ĐT, bộ máy tổ
chức, nhân lực, nguồn lực, tài lực dạy học và thông tin môi trường dạy học
nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học.
1.3. Quản lý cơ sở vật chất trường học
1.3.1. Một số vấn đề chung về cơ sở vật chất trường học
1.3.1.1. Khái niệm cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất (CSVC) trường học là điều kiện quan trọng trong quá
trình dạy học bởi nó vừa là nội dung, vừa là phương tiện chuyển tải thông tin
giúp cho giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh,
giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ
năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động, tích cực.
Khái niệm CSCV trường học thường được nói nhiều trong các tài liệu
và sách báo về giáo dục cũng như trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước đã nói lên ý nghĩa quan trọng của nó trong việc đào tạo con người.
18



Cơ sở vật chất trường học được hiểu là hệ thống các phương tiện kỹ
thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy học,
giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Theo Trần Đức Vượng “cơ sở vật
chất trường học là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống trường sở, đồ gỗ và
các thiết bị dùng chung nhằm phục vụ cho quá trình giáo dục, giáo dưỡng
trong nhà trường”
1.3.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất trường học
* Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị trường học bao gồm :
- Đất đai được quyền được phép sử dụng của nhà trường.
- Các công trình xây dựng (phòng làm việc phòng bộ môn, phòng học,
nhà thư viện, ký túc xá, vườn thực nghiệm, nhà khách, nhà ăn, nhà thể thao,
nhà truyền thống, khu sinh hoạt, văn hoá, trạm y tế, sân chơi, bãi tập v.v...)
được bố trí trong khuôn viên của trường và các cơ sở khác của trường (có thể
ngoài trường).
- Sách, tư liệu trong thư viện (gọi chung là trang thiết bị nội thất trong
thư viện trường học).
- Các phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học (các máy móc thiết bị vật
liệu thí nghiệm được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy học).
- Các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục trong trường như
trạm điện, hệ thống nước sạch, phương tiện giao thông; dụng cụ cứu hoả,
chống lụt bão.
- Nội thất đồ dùng sinh hoạt trong ký túc xá, trong nhà khách, nhà ăn và
trong các nhà chuyên dụng hoặc các phòng chức năng khác.
- Các vật trưng bày truyền thống, các vật liệu phục vụ lễ tân và khánh tiết
- Nhạc cụ, thiết bị và thiết bị và dụng cụ thể thao,
- Nội thất và các thiết bị y tế trong trạm y tế
- Nhà xưởng và các máy móc phục vụ lao động sản xuất
19



* Phân loại cơ sở vật chất trang thiết bị trường học:
Cơ sở vật chất và thiết bị có thể trường học có thể phân thành 10 loại
như sau:
- Công trình xây dựng cơ bản: Nhà, sân, vườn, đường đi cây xanh, cây
cảnh, đài kỷ niệm, trạm điện trạm nước, nhà xe…
- Sách và tư liệu trong thư viện (giáo trình, báo cáo, nghiên cứ khoa
học, luận án, luận văn, tiểu luận các loại tạp chí,)
- Tài liệu nghe nhìn (khai thác thông qua băng, đĩa hình, máy ghi hình,
ghi tiếng tư liệu qua mạng).
Thiết bị nghe nhìn : Micoro, tai nghe, máy khyếch đại âm thanh, ra đi ô
cassette; Máy chiếu các loại (máy chiếu- prôjector, máy chiếu bản trong, máy
chiếu dương bản, máy chiếu vật thể, máy chiếu phim nhựa, video, đầu CD,
thiết bị thu nhận, xử lý và truyền tải thông tin: Điện thoại , máy Fax, Máy tính
(trong đó có hoà mạng internet), máy thu và máy hình,
- Thiết bị và vật liệu thí nghiệm, thực hành: Thanh giá, chai lọ ống
nghiệm, hoá chất, mô hình mẫu vật, tranh ảnh mẫu vật liệu phụ trợ khác, Các
dạng dụng cụ thực hành khác
- Nội thất và thiết bị kỹ thuật chuyên dụng trong trụ sở làm việc và các
nhà chuyên dụng : Bàn, ghế, tủ hồ sơ, máy vi tính, máy in, máy phôtôcopy.
Nội thất và thiết bị máy móc được trang thiết bị tuyên truyền, phòng
họp ký túc xá, trạm y tế, nhà văn hoá, nhà thể thao, nhà ăn.
- Trang bị sinh hoạt văn hoá văn nghệ thể dục thể thao vui chơi giải trí:
Các nhạc cụ, các dụng cụ thể thao, phông màn.
- Phương tiện giao thông: Xe các loại, thuyền, xuồng.
- Hệ thống cung cấp điện nước: hệ thống đường dây, cột điện và linh
kiện ánh sáng, điện nóng và lạnh, hệ thống đường cấp nước sạch nước uống.
- Các dụng cụ chống cháy, chống bão lụt.
- Các vật rẻ tiền mau hỏng.
* Có thể phân loại theo tính năng và tác dụng từng CSVC&TBTH như :
20



Công trình xây dựng ngoại thất
Trang bị nội thất, (Đồ gỗ đồ điện đồ vải sợi) dụng cụ sinh hoạt và máy
móc phục vụ sinh hoạt.
Tư liệu (sách báo và phương tiện có thể khai thác được tài liệu).
Thiết bị kỹ thuật dạy học, thiết bị y tế, thiết bị văn nghệ, thể dục thể thao,
thiết bị điện nước, thiết bị điện nước, thiết bị giao thông, thiết bị chống cháy,
chống bão lụt, thiết bị vệ sinh và chống ô nhiễm môi trường.
1.3.1.3. Vai trò cơ sở vật chất trường học
Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh dưới sự quản lý của Hiệu trưởng
có sự cộng tác, phối hợp của gia đình học sinh và xã hội.
Trường học là một hệ thống bao gồm 3 thành tố chính:
- Người học, người dạy và người phục vụ cho dạy và học.
- Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: Ngôi trường, sách
giáo khoa, hồ sơ lưu trữ, ngân quỹ…
- Những tổ chức: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, các phó Hiệu
trưởng) các Phòng ban chức năng, các tổ Chuyên môn, các Hội đồng, chi bộ
Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, hội Cha mẹ học sinh…
Như vậy, CSVC trường học là một thành phần cấu thành trường học,
một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học (xem sơ đồ 1.4).

Giáo viên

Học sinh

CSVCTruyền tải


Sơ đồ 1.2: Minh họa sử dụng CSVC trong quá trình dạy học
Như vậy, CSVC trường học là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình
dạy học và góp phần quyết định vào chất lượng dạy học của nhà trường.
CSVC trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh
21


nắm vững kiến thức, thực nghiệm, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể,
bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục mới. Không thể hình dung việc
dạy học mà không có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy cho
giáo viên. Cũng như không thể hình dung việc dạy học khoa học tự nhiên mà
không có phòng thí nghiệm; giáo dục kỹ thuật tổng hợp mà không có xưởng
trường, vườn trường; giáo dục thể chất mà không có sân bãi và các dụng cụ
thể dục thể thao; việc giáo dục vệ sinh mà không có phương tiện tối thiểu để
nhà trường luôn sạch sẽ; việc giáo dục âm nhạc mà không có nhạc cụ…
Các nhà kinh tế học chứng minh rằng hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc
vào trình trạng CSVC của nhà trường. Theo Trần Khánh Đức thì các tổ chức quốc
tế ADB/ILO đã đưa ra các chuẩn kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng ở
các cơ sở Giáo dục - Đào tạo với nhiều tiêu chí khác nhau và mỗi tiêu chí được
đánh giá theo một số điểm nhất định trong tổng số 500 điểm (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Chuẩn kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng
ở cơ sở Giáo dục và Đào tạo
TT

CÁC CHUẨN

ĐIỂM TỐI ĐA

1


Triết lý

25

2

Tổ chức và quản lý

45

3

Chương trình đào tạo

135

4

Đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên

95

5

Thư viện và các nguồn lực cho dạy học

25

6


Tài chính

50

7

Khuôn viên nhà trường và CSVC (công trình)

40

8

Xưởng thực hành - Thiết bị và vật liệu

60

9

Dịch vụ người học

35
Tổng:

500

Nguồn: Evaluation Rating Critcria for the VTE InStitutin ADB/ILOBangkok 1997

22



Theo các chuẩn trên, các điều kiện về CSVC trường học (công trình và
thiết bị dạy học) chiếm 125/500 điểm đánh giá về điều kiện bảo đảm chất
lượng của nhà trường.
CSVC đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng dạy
học, vì nó là một thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương hỗ với
các thành tố khác của quá trình dạy học.
CSVC trường học là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm vì:
- CSVC trường học là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn
của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp, có đủ vườn hoa, sân
chơi, phòng thí nghiệm, nơi rèn luyện thể dục thể thao có đủ thiết bị làm cho
học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được động cơ học tập của các em hơn
là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ làm giảm đi lòng yêu mến
và ý thức phấn đấu, học tập của học sinh.
- CSVC trường học, trong đó có TBDH là phương tiện, công cụ để
truyền thụ, lĩnh hội kiến thức.
1.3.1.4. Vị trí của cơ sở vật chất trường học
Vị trí của cơ sở vật chất được xác định từ các góc độ chủ yếu sau:
Từ góc độ cấu trúc của hoạt động giáo dục – dạy học. Hoạt động giáo
dục nói chung và dạy học nói chung (gọi tắt là giáo dục – dạy học) có cấu trúc
gồm các thành tố chủ yếu là mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện –
điều kiện, hình thức tổ chức, lực lượng giáo dục – dạy học và môi trường (tự
nhiên và xã hội). Được thể hiện trong sơ đồ 1.3.

23


Mục tiêu
(1)

( GD – DH)

Nội dung

( 2)

( GD-DH)

Môi
trường

Phương pháp
(3)

Môi
(4)

trường

tự nhiên

(GD-DH)
Phương tiện điều

xã hội

kiện
( GD – DH )
Lực lượng

(5)


( 6)

( GD – DH )
Hình thức
( GD – DH )
Kết quả
( GD – DH )

Sơ đồ 1.3: Cấu trúc hoạt động dạy và học
Giải thích sơ đồ bằng kiến thức giáo dục học như sau:
(1) Mục tiêu giáo dục – dạy học (nhân cách người học đáp ứng sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước ở mỗi thời kỳ lích sử. Mục tiêu này do
xã hội, Nhà nước, gia đình người học và người học quy định).
(2) Nội dung giáo dục – dạy học (những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết
thực, hiện đại và có hệ thống được thể hiện ở nội dung, chương trình kế hoạch
giáo dục và dạy học các môn học).
(3) Phương pháp giáo dục dạy học (các tri thức về giáo dục học được thầy
và trò tận dụng sáng tạo và phù hợp với các nguyên lý, qui luật, nguyên tắc
giáo dục dạy học).

24


(4) Phương tiện, điều kiện (nguồn lực vật chất, tài chính, vật chất, kỹ thuật
và thiết bị trường học được thầy và trò sử dụng và quá trình giáo dục và dạy
học).
(5) Lực lượng giáo dục dạy học (Nguồn nhân lực: Từ các cơ quan quản lý
nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội, cán bộ quản lý giáo dục và chủ
yếu là giáo viên và học sinh).
(6) Hình thức tổ chức giáo dục – dạy học (tổ chức ở trường, ở cộng đồng,

giáo dục và dạy học thường xuyên hoặc theo phương thức giáo dục từ xa...).
(7) Kết quả giáo dục – dạy học (chất lượng hiệu quả – giáo dục và dạy học
tương ứng với mục tiêu giáo dục dạy học qua kiểm tra và đánh giá).
(8) ,(9) Môi trường giáo dục – dạy học (luật pháp, cơ chế tổ chức và quản
lý chất lượng phát triển kinh tế – xã hội và phát triển giáo dục. Điều kiện tự
nhiên, đặc điểm địa hình, khí hậu, sinh thái, phát triển dân số...).
Các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết và tác động tương hỗ nhau
để tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
1.3.1.5. Chức năng của cơ sở vật chất trường học
* Chức năng thông tin
- Nhận biết thông tin giáo dục – dạy học CSVC trường học là phương
tiện nhận biết những thông tin về chế định giáo dục và đào tạo, mục đích, nội
dung, chương trình, kế hoạch; giáo dục – dạy học; mặt khác nhờ có nó mà
người học nhận biết các thông tin chứa đựng trong nội dung dạy học (thông
tin dạy học).
- Nhờ có CSVC trường học mà các thông tin GD – DH trong nội dung
dạy học được người học nhận biết, chọn lọc, sắp xếp chính xác và logic.
- Chuyển tải thông tin giáo dục – dạy học, thể hiện ở hai mặt.
Nhờ có CSVC trường học mà người dạy truyền tải được nội dung GD –
DH có kết quả.
25


×