Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và biện pháp hạ giá thành sản phẩm vải bò ở xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.73 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Theo cơ chế này các doanh
nghiệp phải tự tố chức độc lập, tự tìm đối tác trong kinh doanh từ khâu mua đầu tư vào đế sản
xuất cho đến tiêu thụ hàng hóa do mình sản xuất ra. Chính vì vậy trong hệ thống mục tiêu của
các doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất. Đây chính là nguyên lý
của kinh doanh được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực khác
nhau. Đe đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải quản lý mọi hoạt động trong kinh doanh
một cách hiệu quả nhất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí lớn nhất là chi phí sản xuất sản phẩm nên công
tác quản lý và thực hiện chi phí hiệu quả góp phần rất lớn trên con đường hướng tới mục tiêu
của doanh nghiệp. Việc xem xét, phân tích chi phí sản xuất sản phẩm mà không ảnh hưởng tới
số lượng và chất lượng sản phẩm là việc làm vô cùng cần thiết. Hơn nữa, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, trước sự phong phú về chủng loại, chất lượng của sản phẩm cùng với sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tìm được vị trí cho
mình thì phải làm sao để sản phẩm của mình vừa đáp ứng được thị hiếu khách hàng vừa có giá
cả phù họp. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp không còn cách nào khác ngoài sự tự khắng
định mình, phải phấn đấu chiến thắng cạnh tranh. Muốn vậy các sản phẩm sản xuất ra của
doanh nghiệp phải đa dạng hóa, chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá thành rẻ.
Trong các chỉ tiêu đó, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp luôn
phải quan tâm. Giá thành là cơ sở xác định giá bán của hàng hóa, giá bán lại có ảnh hưởng rất
lớn tới số lượng sản phẩm bán được trên thị trường và giá thành là chỉ tiêu tống họp phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác quản lý chi phí, phấn đấu tiết kiệm chi phí có ý nghĩa to lớn với việc tích lũy
của doanh nghiệp, cải thiện đời sống người lao động, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên quốc
gia. Đồng thời còn có tác dụng thúc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt lượng vốn
lưu động trong sản xuất và trong lưu thông tạo ra thế lực mới của doanh nghiệp trong cạnh
tranh.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cố
phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đặt kế hoạch giá thành lên hàng đầu. Nhận thức được
tầm quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh đến giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp


sản xuất nên việc lập kế hoạch sản xuất nên việc lập kế hoạch sản xuất, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
mà công tác này vẫn còn hạn chế. Với ý nghĩa đó của giá thành và thực trạng giá thành ở Xí
nghiệp bao bì xuất khẩu được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên TS. Phan Diệu Hương và
các cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, tôi đã tìm hiếu và hoàn thành đề tài
"Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và biện pháp hạ giá thành sản
phẩm vải bò ở Xí nghiệp bao bì xuất khẩu trực thuộc công ty cổ phần sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu"

PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

Ptịil


Kết cấu của đồ án, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chuơng chính nhu sau:
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHAM
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI xí NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP BAO BÌ XUẤT KHẨU
Do thời gian có hạn và kiến thức còn những hạn chế nên bản đồ án của em không
tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
cùng các cán bộ công nhân viên Xí nghiệp bao bì xuất khẩu đế bản đồ án của em đuợc hoàn
thiện tốt hon.
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VA GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của toàn bộ các

hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định
Xét về bản chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyến dịch vốn của doanh nghiệp
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh
thuờng xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà biếu hiện của nó là quá trình tiêu
hao của 3 yếu tố: Tu liệu lao động, đối tuợng lao động và lao động sống. Đe phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh thì mọi chi phí phát sinh đều đuợc biếu hiện bằng tiền và đuợc
hạch toán theo từng thời kỳ phù họp với kỳ báo cáo. Nhu vậy, chi phí gắn liền với một thời kỳ,
là đại luợng xác định, có thế đo luờng tính toán.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kỉnh doanh
Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung, công dụng, tính
chất kinh tế khác nhau. Đe đáp ứng yêu cầu quản lý thì chi phí sản xuất đuợc phân loại tùy
theo mục đích của nguời sử dụng.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành là sắp xếp những chi phí có công
dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp bao gồm 3 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền luomg, phụ cấp luơng và các khoản trích cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền luơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xuởng sản
xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) nhu: chi phí nhân
viên phân xuởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch mua

PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

P*ịi2



ngoài...dùng cho phân xuởng.
Cách phân loại này giúp ta tính và thế hiện đuợc giá thành sản phẩm theo khoản mục
chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tổ
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế sẽ
đuợc sắp xếp vào một yếu tố bất kế nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng đế sản xuất ra sản phẩm.
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất đuợc chia thành 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi)
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền luơng, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền luơng theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài nhu điện,
nuớc...dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ chua phản ánh ở 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này giúp ta biết đuợc những chi phí đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng
của từng loại chi phí đó là bao nhiêu, là cơ sở đế phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí
sản xuất, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tu, tiền vốn, huy động sử dụng
lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ...
1.1.2.3.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ vói sản lượng sản xuất hay
công việc, lao vụ thực hiện trong kỳ

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra:
Chi phí biến đối (Biến phí); Là những chi phí mà tống giá trị của nó thay đối tỷ lệ với
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thế là số lượng sản phẩm, số giờ
máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...
Chi phí cố định (Định phí); Là những chi phí mà tống giá trị của nó có tính ốn định
tương đối hoặc thay đối ít theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điếm hòa vốn
và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết đế hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đổi tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí. Chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào
chứng từ ban đầu. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí, chúng dễ nhận
biết và hạch toán chính xác.
Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập

PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m


họp chi phí nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập họp, quy nạp cho từng đối tượng
theo tiêu chuẩn phù hợp.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành được định nghĩa là “toàn bộ hao phí về lao động vật hóa (nguyên vật
liệu, động lực, khẩu hao tài sản cổ định và công cụ nhỏ) và lao động sổng trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một khối
lượng công việc hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng”.

PHAH H®NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m


4


Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp,
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng họp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật
tu, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất đuợc khối luợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí
ít nhất. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến khối luợng sản phẩm
nhất định đã hoàn thành hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ (bán thành phẩm). Đối
với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra, nếu giá bán không đối thì lợi nhuận thu đuợc sẽ tỷ lệ nghịch
với giá thành sản xuất sản phẩm đó.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có các cách phân loại giá thành chủ yếu nhu sau:
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thòi gian và CO’ sở sổ liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành đuợc chia ra:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đuợc xác định truớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế
kỳ truớc. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là giá thành đuợc tính trên cơ sở các khoản chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ đế thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế đuợc xác định sau
khi đã xác định đuợc kết quả sản xuất trong kỳ. Nó là căn cứ đế kiếm tra, đánh giá tình hình
tiết kiệm chi phí, hạn thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành đuợc chia ra:
Giá thành sản xuất (giá thành công xuởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xuởng, bộ phận
sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung. Giá thành sản xuất là căn cứ đế xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán,
đồng thời là căn cứ đế xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp
khi sản phẩm đuợc tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ thực chất là giá thành sản xuất cộng
với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Nó chỉ đuợc xác định khi sản phẩm, lao
vụ đã xác định là tiêu thụ và là căc cứ đế tính thu nhập truớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân loại giá thành theo đổi tượng tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia ra:
Giá thành đơn vị sản phấm: Là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định, theo
một đơn vị nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm dùng đế so sánh, đối chiếu giữa giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế, hoặc giữa giá thành của doanh nghiệp với giá thành cùng loại sản
phẩm của các doanh nghiệp khác trong kỳ. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng đến giá thành và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

P^íS


Giá thành toàn bộ sản lượng: Là toàn bộ những chi phí bỏ ra đê tiến hành sản xuất,
tiêu thụ tính cho toàn bộ sản lượng hàn hóa sản xuất trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng
hàng hóa còn cho biết tỷ trọng của từng loại chi phí có trong giá thành, là căn cứ để phân tích,
tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá tình thống nhất gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt
kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyến sang) và các
khoản chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
tỏng kỳ sẽ tạo thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm là biếu hiện

bằng tiền tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kế ở kỳ nào nhưng có liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Khi nói đến chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm thì đều giới hạn chúng ở một kỳ nhất định, tính cho một đại lượng kết
quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động đế xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điếm cắt có tính
chất chu kỳ đế so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời
điếm tính giá thành có thế có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thế có một
khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyến sang và một phần của chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thế được biếu diễn qua
công thức sau:
Chi phí sản
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất dở dang
thực tế sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh hoàn thành
cuối kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
1.4.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch
Như phần trên đã trình bày, giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi
bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch
và giá thành thực tế kỳ trước. Thông thường giá thành kế hoạch được xác định theo kỳ kế
hoạch năm.
Đe xác định giá thành kế hoạch, doanh nghiệp thường tính toán trên cơ sở sau:

- Đối với các chi phí có định mức như nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công, ...thì xác
định theo định mức và đơn giá kế hoạch.
- Đối với các chi phí không có định mức như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp...thì xác định theo dự toán bằng cách xem xét chi phí thực tế của kỳ trước và sử
dụng hệ số biến động cho kỳ này.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ đế xem xét, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong từng thời kỳ,

PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

6


giúp cho doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng (giảm) giá thành, từ đó có
các quyết sách đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
1.4.2.1. Công thức tổng quát
Giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ được xác định như sau
=+
Giá thành đơn vị sản phẩm sẽ là :

=-

Trong đó
+ Z: Tống giá thành sản phẩm, dịch vụ của từng đối tượng tính giá thành;
+ :Giá thành đơn vị sản phẩm của từng đối tượng tính giá thành;
+ C: Tống chi phí sản xuất trong kỳ
+ và Lần lượt là chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ;
+ Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Trong trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ốn định thì

tống chi phí sản xuất đã tập họp trong kỳ cũng đồng thời là tống giá thành sản phẩm đã hoàn
thành, khi đó z=c
Như vậy, đế tính được giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ, ngoài giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ (
) chính là giá trị dở dang cuối kỳ trước chuyến
sang, cuối kỳ kế toán nhất thiết phải thực hiện được các công việc sau:
Tập họp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ (C) theo khoản mục và phân bố (nếu cần)
cho các đối tượng tính giá thành;
Kiếm kê và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (
)
1.4.2.2. Tập họp chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng
khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biếu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới
được biếu hiện thành các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự họp lý, khoa học
thì mới có thế tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điếm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ
công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp...Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập
họp chi phí sản xuất qua các bước sau:
- Bước 1: Tậphọp các chi phí cơ bản(nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trục tiếp) có
liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn.
- Bước 2: Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù trợ cho
từng đối tượng ử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập họp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm.
1.4.2.3. Kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ


PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

P*ịi7


Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, con đang nằm
trong quá trình sản xuất. Cuối kỳ giá thành, doanh nghiệp cần phải kiếm kê nhằm xác định số
lượng sản phẩm dở dang trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó,
xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Có các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang sau:
• Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí vật liệu chính
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính. Còn các chi phí còn lại được tính hết
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán nhưng không
chính xác lắm và chấp nhận được trong trường họp chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ
trọng đáng kế trong giá thành.
• Tính theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này, chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ các chi phí trực
tiếp, còn chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Như vậy, so với phương
pháp trên chính xác hơn vì có tính thêm một phần chi phí chế biến.
• Tính theo giá thành bán thành phẩm bước trước
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1 được tính theo
chi phí nguyên vật liệu chính, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 2 được tính theo
giá thành bán thành phẩm bước 1 và cứ như vậy...giá trị sản phẩm dở dang bước n được tính
theo giá thành bán thành phẩm bước (n-1). Nói cách khác, chi phí chế biến ở mỗi bước được
tính hết vào giá thành sản phẩm hoàn thành của bước đó. Phương pháp này áp dụng trong
trường họp doanh nghiệp có tính giá thànhcác loại bán thành phẩm.
• Tính theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phương pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) của các

khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm đế xác định giá trị sản phẩm
dở dang. Phương pháp này đơn giản mà vẫn tương đối chính xác nhưng đòi hỏi phải có đầy đủ
các định mức chi phí.
• Tính theo sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang đế quy đối sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành, trên cơ sở đó phân bổ
chi phí đàu vào cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.4.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tạp họp được trong kỳ đế tính toán tống giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Có rất nhiều phương pháp tính
giá thành nhưng việc lựa chọn phương phápnào căn cứ vào đối tượng tính giá thành, đặc điếm
và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Có một số phương pháp tính giá thành cơ bản sau:
• Tính giá thành theo công việc

PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

8


Phương pháp này áp dụng trong các trường họp sau:
- Sản phẩm có quy trình chế biến giản đơn (còn gọi là 1 bước).
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
- Doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, sản xuất
không liên tục, mặt hàng không ốn định, chu kỳ sản xuất này kết thúc, chu kỳ sau đã
có thế sản xuất mặt hàng khác.
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ được tập họp hoặc phân bố trực tiếp theo các đối tượng tính giá
thành. Tùy theo đặc điếm sản xuất cụ thế của doanh nghiệp mà áp dụng một trong các công
thức tống giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ (gọi tắt là tống giá thành) sau:

- Trường họp khối lượng sản phẩm dở dang không có hoặc có ít không đáng kế
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
- Trường họp khối lượng sản phẩm dở dang nhiều và biến động nhiều giữa các kỳ thì đế
đảm bảo tính giá thành chính xác, phải tính đến chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang
giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Giá thành sản phẩm, dịch vụ được tính theo công thức tống
quát như ở mục 1.4.2.1 trên.
- Trường họp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm với nhiều kích cỡ, mẫu mã, quy
cách khác nhau thì đế đơn giản cho việc tính giá thành người ta quy các chủng loại
khác nhau đó thành các nhóm sảnt phẩm (đối tượng tính giá thành là nhóm sản phẩm)
và quy đối các nhóm sản phẩm ra thành sản phẩm quy chuẩn ( hoặc sản phẩm quy
đối), trên cơ sở đó tính tống giá thành và giá thành đơn vị của nhóm.
Tổng giá thành___________Tồng giá thành của tất cả các nhóm SP__________ số SP qui chuẩn
của nhóm SP
Tổng sổ SP qui chuẩn của tất cả các nhóm (
)
nhóm (
)
Sổ sản phẩm qui _ sổ sản phẩm của
Hệ sổ quy đổi của
chuẩn của nhóm (
)
nhóm ( )
nhóm (
)
Tống số sản phẩm qui chuẩn của các nhóm = n - Trường họp trong cùng một
quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính doanh nghiệp còn thu được sản phẩm phụ thì khi
tính tống giá thành phải trừ bớt đi giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ ở đây được
tính theo giá bán tối thiếu của sản phẩm đó trên thị trường.
Giá thành đơn vị =


Tồng giá thành

Trong tất cả các trường hợp trên, sau
khi tính xong tống giá thành, kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức sau:
Sản lượng hoàn thành
Trường họp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ thì chi phí sản xuất được
tập họp theo từng đơn vị sản phẩm, theo từng loạt sản phẩm hoặc theo từng đơn đặt
hàng. Việc tính giá thành không thực hiện định kỳ theo kỳ báo cáo mà tiến hành vào
thời điếm kết thúc chu kỳ sản xuất khi sản phẩm, loạt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng
được hoàn thành. Trong trường họp này không cần kiếm kê và tính giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ bởi toàn bộ chi phí sản xuất tập

PHAH H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

P*ịt9


họp theo các đối tượng tính giá thành chưa hoàn thành chính là giá trị sản phẩm dở
dang.
• Tính giá thành theo giai đoạn (hay tính giá thành theo phương pháp phân bước)
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ khác biệt nhau. Đe tạo ra sản phẩm cuối cùng, vật
liệu chính phải trải qua nhiều bước chế biến theo một trình tự nhất định, sản phẩm của bước
trước là đối tượng chế biến của bước sau.
Tùy theo việc có tính giá thành của bán thành phẩm hay không mà doanh nghiệp có
thế lựa chọn một trong hai phương án tính giá thành, cụ thế:
- Phương án có tính giá thành của bán thành phẩm:
Ke toán tính giá thành bán thành phẩm bước 1 rồi tính nhập với chi phí sản xuất của
bước 2 đế tính tiếp ra giá thành bán thành phẩm bước 2,... và cứ như vậy cho đến bước cuối
cùng.

Phương án có tính giá thành của bán thành phẩm cho phép theo dõi chặt chẽ trên số
sách kế toán việc di chuyến sản phẩm dở dang giữa các giai đoạn sản xuất, nhưng tính toán
phức tạp hơn và thường áp dụng khi bán thành phẩm được đem bán ra ngoài hoặc chỉ tiêu giá
thành là chỉ tiêu hạch toán nội bộ của bộ phẩn sản xuất
=++=++=++
Với:+ ,
,: Lần lượt là giá thành bán thành phẩm bước 1,2,... n.
+
: Là giá thành thành phẩm.
+
: Là chi phí nguyên vật liệu chính
+
,
,...
: Lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bước 1,2,... n.
+
,
,...
: Lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 1,2,... n.
+
,
,...
: Lần lượt là chi phí chế biến bước 1,2,... n.
- Phương án không tính giá thành của bán thành phẩm:
Theo phương án này chi phí sản xuất của các giai đoạn khác nhau có liên quan đến
khối lượng sản phẩm hoàn thành được tính nhập song song với nhau theo từng khoản mục đế
tính ngày ra giá thành sản phẩm cuối cùng.
=+
= + +■•• +
Quá trình tính giá thành thế hiện theo sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất
bước 1 của
thành phẩm

Chi phí sản xuất +
bước 2 của thành phẩm

PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

+... +

Chi phí sản xuất
bước n của
thành phẩm

Giá thành
thành
phẩm

10


1.5. Phương pháp phân tích giá thành sản phẩm
1.5.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa sẽ góp
phần bổ sung làm rõ hơn tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trên tống
thế. Qua đó, các nhà quản lý biết được những thông tin tống quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn
bộ sản phẩm hàng hóa, đế loại trừ ảnh hưởng của quy mô sản xuất, cần cố định số lượng sản phẩm sản
xuất ở kỳ thực tế rồi tính ra chỉ tiêu "Tỷ lệ %

hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản
phẩm hàng hóa" theo công thức sau đây:
*

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
giá thành của toàn bộ sản
phẩm hàng hóa

100

Trong đó
+
: Số lượng sản phẩm i sản xuất ở kỳ thực tế.
+
,
: Lần lượt là giá thành đơn vị công xưởng sản phẩm i ở kỳ kế hoạch
và kỳ thực tế.
Ket quả của chỉ tiêu trên sẽ cho biết mức độ thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp. Neu kết quả < 100%, chứng tỏ đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm, do vậy, đã tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Khi đó, chênh lệch giá thành của
toàn bộ sản phẩm hàng hóa sẽ mang dấu (-). Nghĩa là:
*



*

<0

số chênh lệch này chính là số chi phí tiết kiệm được do hạ giá thành tính trên sản lượng sản

phẩm sản xuất thực tế.
Ngược lại, nếu kết quả tính ra > 100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm đặt ra, do vậy, đã lãng phí chi phí kinh doanh, làm giảm kết quả kinh doanh. Khi
đó chênh lệch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa sẽ mang dấu dương (+). Nghĩa là:
*



*

>0

1.5.2. Lựa chọn phương pháp phân tích
1.5.2.1. Phương pháp so sánh
Đe phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình phân tích
cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:

Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ đế so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy theo mục
tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích họp. Neu:







Kỳ gốc là năm trước: Muốn thấy đuợc xu huớng phát triển của đối tượng phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành các định mức đã
đề ra có đúng theo dự kiến hay không.

Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn thấy được vị trí của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.

Bước 2: Điều kiện so sánh được
Đe phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh phải đảm
bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
về thời gian'. Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán như nhau
(cụ thế như cùng tháng, quý, năm ...) và phải đồng nhất trên cả ba mặt:
• Cùng phản ảnh nội dung kinh tế.
• Cùng một phương pháp tính toán.
• Cùng một đơn vị đo lường.
về không gian'. Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự như nhau
(cụ thế là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành ...)

Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Đe đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng so tuyệt đoi: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc,
kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng so tương đoi: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc. Ket quả so sánh này biếu hiện tốc độ phát triển, mức độphố biến của của các chỉ tiêu kinh tế.
I.5.2.2.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định đế xác
định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách
cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Bước lĩ Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức
nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

h


ố ượ
ảẩ




ượ

êh

Đa

á

ế

Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân tích.
Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thế hiện bằng phương trình: Q = a . b . c


Đặt
Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Ql= ai . bi. Ci QO: Chỉ tiêu kỳ kế
hoạch, QO = a0. bo. Co
Q1 - QO = AQ: mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối tượng cần phân tích.
DQ = ãị . bi . Ci — ao . bo . Co


Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế.
• Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): ao . bo. Co được thay thế bằng a! . bo. Co Mức độ
ảnh hưởng của nhân tố a là: Aa = a! . bo . Co - a0. bo . Co
• Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a! . bo. Co được thay thế bằng ai . bi . Co Mức độ
ảnh hưởng của nhân tố b là: Ab = a! . b! . Co - a!. bo. Co
• Thay thế bước 3 (Cho nhân tố c): a! . bi . Co được thay thế bằng a! . bi . Ci Mức độ
ảnh hưởng của nhân tố c là: Ac = a! . bi . Ci - a! . bi . cO
Tống hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: Aa + Ab +Ac = AQ.
Ưu và nhược điểm của phương pháp liên hoàn + Ưu điểm: là phưcmg
pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán.
+ Nhược điếm: Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, phải giả định các nhân tố khác không
đối, nhưng thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đối. Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong
nhiều truờng họp đế phân biệt được nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản.
Neu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không chính xác.
1.5.3. Nội dung phân tích giá thành sản phẩm
I.5.3.I.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản lượng sản phẩm có thể so sánh
được a. Khái niệm và chỉ tiêu phân tích
Sản phẩm có thế so sánh là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất ở các kỳ
trước, đã có tài liệu hạch toán giá thành. Với những sản phẩm này, doanh nghiệp thường lập kế hoạch
hạ thấp giá thành nhằm xác định mục tiêu phấn đấu. Đồng thời, xác định rõ quy mô chi phí tiết kiệm đế
tăng lợi nhuận.
Trong kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm thường đặt ra 2 chỉ tiêu:
Mức hạ giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm chi phí giữa kế hoạch kỳ này
so với thực tế kỳ trước. Chỉ tiêu này được tính cho toàn bộ sản phẩm so sánh cũng như từng loại sản
phẩm so sánh cụ thế. Đây chính là mức chênh lệch tuyết đối giữa tống giá thành kế hoạch kỳ này với
tống giá t hành kế hoạch kỳ trước tính theo số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch kỳ này. Mức hạ giá
thành kế hoạch được tính theo công thức:
Trong đó:

+
+
+
+

(
)
: Mức hạ giá thành kế hoạch : Số lượng sản phẩm i
sản xua kế hoạch kỳ này;
: Giá thành đơn vị công xưởng kế hoạch kỳ này của sản phẩm i : Giá
thành đơn vị công xưởng thực tế kỳ trước của sản phẩm i

PHAM Hmq HOÀI - QĨDNĨ m

13


Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: Phản ánh tốc độ hạ giá thành giữa kế hoạch kỳ này so với thực tế
kỳ trước . Đe loại trừ ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch, tỷ lệ hạ giá thành
kế hoạch được tính bằng cách lấy mực hạ giá thành kế hoạch chia cho tổng giá thành thực tế kỳ trước
tính theo số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch kỳ này. Công thức tính như sau:
(%) = 7;------------------* 100
L
*
Trong đó:
+
(%) : Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch của sản phẩm so sánh;
+
,
, ,

: Đã được giải thích ở trên.
Đe phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm có thế so sánh, ta cần
tính ra các chỉ tiêu sau:
- Mức hạ giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí giữa
thực tế kỳ này so với thực tế kỳ trước. Nó được tính cho toàn bộ sản phẩm có thế so sánh cũng như
từng loại sản phẩm có thế so sánh cụ thế và tính theo công thức sau:
(-)
Trong đó:
+
: Mức hạ giá thành thực tế;
+
: Số lượng sản phẩm i sản xuất thực tế kỳ này;
+
: Giá thành đơn vị công xưởng thực tế kỳ này của sản phẩm i
+
: Giá thành đơn vị công xưởng thực tế kỳ trước của sản phẩm i
Tỷ lệ hạ giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ hạ giá thành giữa thực tế kỳ này so với
thực tế kỳ trước. Tỷ lệ hạ giá thành thực tế cũng được tính cho toàn bộ sản phẩm có thế so sánh cũng
như từng loại sản phẩm có thế so sánh và tính theo công thức sau:
(%) = --------------------* 100
L*
Trong đó:
+
(%) : Tỷ lệ hạ giá thành thực tế của sản phẩm so sánh;
+
,
, ,
: Đã được giải thích ở trên.
Khi tính tỷ lệ hạ giá thành thực tế, người ta lấy mức hạ giá thành thực tế chia cho tống giá
thành thực tế kỳ trước tính theo số lượng sản phẩm sản xuất thực tế kỳ này là nhằm loại trừ ảnh hưởng

của quy mô sản xuất đến tỷ lệ hạ giá thành thực tế. b. Trình tự phân tích
Trình tự tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản
phẩm có thế so sánh được thực hiện như sau:
• Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm có
thể so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh đế đánh giáchung tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành
của những sản phẩm có thế so sánh. Khi đánh giá chung, chúng ta cần tính ra các chỉ tiêu mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành ở kỳ kế hoạch và kỳ thực tế rồi so sánh giữa kết quả thực hiện với nhiệm vụ
kế hoạch đặt ra trên cả hai chỉ tiêu đó. Tức là tính ra số chênh lệch (A) trên từng chỉ tiêu:
A=
— và A =

Kết quả tính ra nếu cả hai chỉ tiêu (A , A ) đều < 0, chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành một
cách toàn diện kế hoạch hạ thấp gái thành sản phẩm so sánh và nguợc lại, nếu cả hai chỉ tiêu (A , A )

PHAM W0MÇ HOÀI - QĨDNĨ m

14


đều > 0, chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm
so sánh.
• Xác định nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tổ đến tình hình biến
động của chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành
Căn cứ công thức tính mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành, có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến động của chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành, đó là: số lượng sản phẩm sản xuất, cơ cấu
sản phẩm sản xuất và giá thành đơn vị công xưởng của sản phẩm. Sử dụng phương pháp loại trừ đế xác
định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
+ Nhân tổ sổ lượng sản phẩm sản xuất (A )
Khi các nhân tố khác không đối, nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận với

mức hạ giá thành. Ánh hưởng của số lượng sản phẩm sản xuất đến mức hạ giá thành được xác định
trong điều kiện giả định: số lượng sản phẩm sản xuất thực tế, cơ cấu sản phẩm sản xuất kế hoạch và giá
thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. Nói cách khác, đế có cơ cấu sản phẩm sản xuất kế hoạch trong điều
kiện số lượng sản phẩm thực tế, đòi hỏi các sản phẩm i đều phải được thực hiện theo cùng một tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch sản xuất (Rp) dưới đây:

CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ..............................................................2
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VA GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.............................2
1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh............................................2
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.............................................................2
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kỉnh doanh..............................................................2
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm...........2
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tổ.........................................................................3
1.1.2.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ vói sản lượng sản xuất hay công việc,
lao vụ thực hiện trong kỳ............................................................................................3
1.1.2.4.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đổi tượng chịu chi phí.....................3
1.2.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm........................................................4
1.2.1.Khái niệm về giá thành sản phẩm.....................................................................4
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm...........................................................................5
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thòi gian và CO’ sở sổ liệu tính giá thành..............5
1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.......................................5
1.2.2.3.Phân loại giá thành theo đổi tượng tính giá thành.........................................5
1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................6
1.4.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm........................................................6
1.4.1.Phương pháp tính giá thành kế hoạch.............................................................6
1.4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành.........................................7
1.4.2.1.Công thức tổng quát......................................................................................7
1.4.2.2.Tập họp chi phí phát sinh trong kỳ.................................................................7
1.5. Phương pháp phân tích giá thành sản phẩm...................................................11
1.5.1.Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm...............11

1.5.2.Lựa chọn phương pháp phân tích..................................................................11
1.5.2.1.Phương pháp so sánh.................................................................................11
1.5.3.Nội dung phân tích giá thành sản phẩm.........................................................13
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI xí NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU..................25
2.1.Giới thiệu khái quát về xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu trực thuộc............25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất bao bì và. .26
PHAH H0MÇ HOÀI - QĨDNĨ m

15


2.1.3.2.Các hàng hoá và dỉch vu hiên tai.................................................................30
2.1.4.Công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp...................................................................30
2.1.5.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.....................31
Hình 2.3: Kết cấu sản xuất của XN..........................................................................31
2.1.6.Cff cấu tỗ chức của Xí nghiệp.........................................................................32
Hình 2.4 Cff cấu tổ chức của XN.............................................................................32
Các chức năng nhiệm vụ Cff bản của các bộ phận quản lý như sau:.....................32
2.2.Phân tích giá thành sản phẩm của xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu năm
2010..........................................................................................................................32
2.2.1.Phương pháp xác định giá thành kế hoạch của xí nghiệp sản xuất bao bì. . .32
2.2.1.1.Các căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch...................................................32
Tổng khối lượng NVL định mức của các loại hòm...................................................36
Mức trích khấu hao _ Mức trích khấu hao hàng năm tháng 12 tháng.....................38
2.2.2.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng năm Xí
nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010..........................................................................39
2.2.3.Sự tác động của các nhân tổ đến kết quả thực hiện giá thành toàn bộ sản
lượng thực tế so với kế hoạch năm 2010................................................................41
Nhân xét:..................................................................................................................42

2.2.4.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm hòm Xí
nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010..........................................................................43
2.2.5.Phân tích biến động các khoản mục chỉ phí trong giá thành đơn vị sản phẩm
của Xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu.................................................................43
2.2.5.1.Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành..................43
2.2.5.2.Phân tích khoản mục chỉ phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản
phẩm hòm Xí nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010...................................................44
2.2.53. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị
hòm Xí nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010.............................................................50
2.2.5A. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị hòm Xí
nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010..........................................................................50
năm 2010..................................................................................................................51
Nhân xét:..................................................................................................................51
2.2.5.5 Phân tích khoản mục chỉ phí quản lý doanh nghiệp trong giá thành đơn vị
hòm Xí nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010.............................................................52
2.2.5.5.Phân tích khoản mục chỉ phí bán hàng trong giá thành đơn vị sản phẩm
hòm Xí nghiệp bao bì xuất khẩu năm 2010.............................................................53
2.2.6.Nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Xí nghiệp bao
..................................................................................................................................53
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP BAO BÌ XUẤT KHẨU......................................................................55
3.1.Định hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới...................................55
3.2.Những biện pháp pháp hạ giá thành đơn vị sản phẩm tại Xí nghiệp bao bì.....55
3.2.1Đề xuất biện pháp............................................................................................55
11.0hòm/năm............................................................................................................56
3.2.2Hạ chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách giảm định mức tiêu hao và
giảm giá mua nguyên vật liệu..................................................................................56
3.2.2.1Lý do để thực hiện biện pháp........................................................................56
PHAM W0MÇ HOÀI - QĨDNĨ m


16


3.2.2.2Mục đích của biện pháp................................................................................57
3.2.2.3Nội dung của biện pháp................................................................................57
3.2.2.4Hiệu quả kỉnh tế của biện pháp....................................................................59
• Quản lý tốt giá mua nguyên vật liệu......................................................................61
3.2.3.1Lý do để thực hiện biện pháp........................................................................61
3.2.3.2Mục đích của biện pháp................................................................................61
3.2.3.3Nội dung của biện pháp................................................................................61
3.2.3.4Tính toán hiệu quả mong đợi........................................................................64
3.2.3.4Hiệu quả kỉnh tế của biện pháp....................................................................64
3.2.4Tồng họp kết quả đạt được của 2 biện pháp...................................................65
PHỤ LỤC......................................................................................................................67
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kỉnh doanh..........................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................70
Biếu thức (**) cho thấy mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm sản xuất với mức hạ giá thành là
mối quan hệ tỷ lệ thuận trong điều kiện các nhân tố khác không đối. Mức hạ giá thành sẽ tăng nếu số
lượng sản phẩm sản xuất tăng và ngược lại, mức hạ giá thành sẽ giảm khi số lượng sản phẩm sản xuất
giảm.
Đối với tỷ lệ hạ giá thành, do số lượng sản phẩm sản xuất phản ánh quy mô, trong khi tỷ lệ hạ
giá thành phản ánh tốc độ hạ nên khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đối, tỷ lệ hạ giá thành vẫn giữ
nguyên như kế hoạch. Nói cách khác, sự biến động của số lượng sản phẩm sản xuất không ảnh hưởng
đến tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm có thể so sánh.
+ Nhân tổ Ctf cấu sản phẩm sản xuất (A )
Do mỗi loại sản phẩm khác nhau thì có mức hạ giá thành và tốc độ hạ giá thành khác nhau nên
khi thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất, mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành cũng sẽ thay đổi. Ảnh
huởng của cơ cấu sản phẩm sản xuất đến mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành đuợc xác định trong
điều kiện giả định: số luợng sản phẩm sản xuất thực tế, cơ cấu sản phẩm sản xuất thực tế, giá thành đơn
vị kế hoạch.

Neu gọi ảnh huởng của cơ cấu sản phẩm sản xuất đến mức hạ giá thành là A , đến tỷ lệ hạ giá
thành là A , ta có:
A=

(

-

.

)

(

-

)

=

(

-

)

-

(


-

)



A
=-— ----------------* 1 0 0
ỵ*
Có thế xác định ảnh huởng của cơ cấu sản phẩm sản xuất đến mức hạ giá thành bằng cách xác
định ảnh huởng của cả nhân tố số luợng sản phẩm sản xuất và cơ cấu sản phẩm sản xuất đến mức hạ
giá thành rồi trừ đi ảnh huởng của nhân tố số luợng sản phẩm sản xuất. Cụ thế:
A

A=

(

-

X

-

)—A

+ Nhân tổ giá thành đơn vị công xưởng (A )
Có thế nói, giá thành đơn vị công xưởng là nhân tố có tính quyết định ảnh hưởng đến tình hình
biến động của chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần
đặc biệt chú trọng đến các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.


PHAH H0MÇ HOÀI - QĨDNĨ m

17


Neu gọi ảnh hưởng của giá thành đơn vị công xưởng đến mức hạ giá thành là A , đến tỷ lệ hạ
giá thành là A , ta có:
A=

(

-

)-

(

-

)=

(

-

)




A
=-— ----------------* 1 0 0
L*
• Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tổ, rút ra nhận xét và kết luận
Chúng ta phải sắp xếp thành 2 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố ảnh hưởng làm tăng mức hạ giá
thành, tăng tỷ lệ hạ giá thành và nhóm nhân tố tác động làm giảm mức hạ giá thành, giảm tỷ lệ hạ giá
thành. Trên cơ sở đó, kết hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, sẽ rút ra những nhận xét và kết
luận phù hợp về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành snả phẩm so sánh. Đồng thời, vạch rõ tiềm
năng và giải pháp đế góp phần tăng mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm có thế so sánh trong kỳ tới.
I.5.3.2.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý biết
được một cách cụ thế tình hình thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, tình hình tiết kiệm hay vượt chi
phí trên từng khoản chi phí. Từ đó, đánh giá được
A

PHAM W0MÇ HOÀI - QĨDNĨ m

18


chính xác tình hình quản lý giá thành của toàn doanh nghiệp, đưa ra được các biên pháp hữu
hiệu nhằm giảm giá thành.
Bước công việc đầu tiên của việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạchh giá thành đơn vị sản
phẩm là việc đánh giá chung. Nó được thực hiện bằng phương pháp: So sánh giữa giá thành đơn vị
thực tế với giá thành đơn vị kế hoạch trên từng loại sản phẩm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua
kết quả so sánh, sẽ nêu lên nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm.
Đe có kết luận chính xác về tình hình quản lý chi phí, cần phải đi sâu vào tình hình thực hiện kế
hoạch trên từng khoản mục giá thành đơn vị ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung). Khi phân tích, cần đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động

của từng khoản mục chi phí (khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất chung). Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, cần dựa vào
tiêu thức phân bố đế xem xét.
Bên cạnh việc phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đối của từng khoản mục chi phí, cần
thiết phải phân tích cơ cấu giá thành đơn vị sản phẩm. Bằng cách xem xét tỷ trọng của từng khoản mục
chiếm trong giá thành đơn vị sản phẩm và xu hướng biến động của cơ cấu giá thành đơn vị, sẽ đánh giá
được mức độ hợp lý của các khoản mục tạo nên giá thành đơn vị sản phẩm.
Cuối cùng, trên cơ sở phân tích ở trên, chỉ rõ nguyên nhân làm tăng giá thành đơn vị từng loại
sản phẩm . Từ đó, đề xuất biện pháp đế tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
I.5.3.3.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch một sổ khoản mục chi phí chủ yếu
trong giá thành đơn vị sản phẩm
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch trên một số khoản mục chi phí chủ yếu nhằm cung cấp
thông tin về chi phí SXKD và giá thành sản phẩm một cách đầy đủ cho các nhà quản lý,làm cơ sở đế đề
ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Trình tự phân tích: Đánh giá chung tình hình biến động (cả về quy mô và cơ cấu) của từng
khoản mục; Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố và các nguyên nhân trong bản thân từng nhân tố; Tống
hợp kết quả tính toán , đề xuất kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm sử dụng hợp lý hơn cácd khoản
mục chi phí.
Phương pháp phân tích sử dụng là các phương pháp truyền thống (phương pháp so sánh ,
phương pháp thay thế liên hoàn,...)

a. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các chi phí về NVL chính,vật liệu phụ, nhiên liệu, ... mà doanh
nghiệp đã chi ra trong kì có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đây là bộ phận chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tống chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì một trong những giải pháp hàng đầu mà doanh nghiệp
quan tâm sẽ là sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với doanh nghiệp là loại chi phí biến động, tức nó
phụ thuộc vào khối lượng sản xuất - kinh doanh nhiều hay ít. Trong phân tích, khi xem xét khoản mục

chi phí nguyên vật liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

PHAM Hmq HOÀI - QĨDNĨ m

19


trên 1 đơn vị sản phẩm, có thể coi đó là loại chi phí thuộc nhóm ổn định, được xác định theo
định mức thiết kế chế tạo sản phẩm.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm được tính như
sau:
Chi phí vật liệu trực tiếp _ Tồng chi phí NVL trực tiếp để sản xuất từng loại sản phẩm trêm 1 đơn vị
sản phẩm
Khối lượng sản phẩm từng loại
Khi phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
giá thành đơn vị sản phẩm từng loại, trước hết so sánh khoản mục này giữa thực tế với kế
hoạch (cả số tuyệt đối lẫn số tương đối). Qua đó, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn đế xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm.
Căn cứ vào công thức xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản
phẩm, có 2 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị
sản phẩm trong kỳ là: Định mức nguyên vật liệu từng loại đế sản xuất 1 đơn vị sản phẩm và
đơn giá nguyên vật liệu sử dụng. Ánh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
+ Định mức nguyên vật liệu từng loại để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm: Là
nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm
trong điều kiện đơn giá nguyên vật liệu không đối. Gọi ảnh hưởng của định mức nguyên vật
liệu từng loại đế sản xuất 1 đơn vị sản phẩm đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm trong kỳ là A , ta có:
A=


(

-

)

Trong đó:
+
, lần lượt là định mức nguyên vật liệu loại i đế sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm;
+ là đơn giá kế hoạch nguyên vật liệu loại i.
Sau khi tính ra mức ảnh hưởng A , cần đi sâu xem xét các nguyên nhân làm thay đối
định mức nguyên vật liệu từng loại đế sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.
Bản thân nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu trên 1 đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh
hưởng của các nhân tố bộ phận, do vậy, cần đi sâu phân tích biến động của từng nhân tố bộ
phận.
Định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu đế sản xuất 1 đơn vị sản phẩm thường
Mức tiêu hao
từng loại vật
liệu để sản
xuất 1 đơn vị
sản phẩm

Lượng vật liệu
sử dụng để tạo
thành trọng
lượng tinh 1
đơn vị sản
phẩm


PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

Lượng vật liệu tạo
Lượng vật liệu tạo nên
thành phế liệu trong
sản phẩm hỏng + trong quá
quá trình sản xuất
trình sản xuất tính trên 1
tính trên 1 đơn vị
đơn vị sản phẩm
sản phẩm

20


được xác định như sau:

PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

21


Bằng cách xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất
1 đon vị sản phẩm, sẽ biết được nguyên nhân làm tăng hoặc giảm mức tiêu hao. Đe tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu có hiệu quả, doanh nghiệp phải giảm trọng lượng tinh của sản phẩm đến mức tối
thiểu cần thiết, đồng thời phải tìm cách giảm thiếu lượng phế liệu và sản phẩm hỏng trong sản xuất,
sao cho lượng vật liệu sử dụng thực tế tiến gần tới trọng lượng tinh của sản phẩm. Nói cách khác,
khi sử dụng vật liệu, doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hệ số sử dụng hữu ích vật
liệu.

Hệ số sử dụng _ _____________Lượng vật liệu thực tế nằm trong thành phẩm____________
hữu ích vật liệu
Lượng vật liệu thực tế tiêu hao để sản xuất ra thành phẩm
Hệ số sử dụng hữu ích vật liệu càng gần 1 thì hiệu quả sử dụng vật liệu càng cao và ngược
lại
+ Đơn giá nguyên vật liệu: Trong điều kiện định mức nguyên vật liệu từng loại đế sản xuất
1 đơn vị sản phẩm không đối thì đơn giá nguyên vật liệu sử dụng cũng có quan hệ tỷ lệ thuận với chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm. Gọi ảnh hưởng của đơn giá nguyên vật liệu đến
sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm trong kỳ là A , ta có:
A=

(

-

)

Trong đó:
+
, lần lượt là đơn giá nguyên vật liệu thứ i kỳ kế hoạch và kỳ thực tế;
+ như đã giải thích ở trên.
Bản thân đơn giá nguyên vật liệu cũng chịu ảnh hưởng của khá nhiều nhân tố như: giá mua,
chi phí thu mua. về giá mua, chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp như: việc
tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm các vật liệu thay thế, chất lượng và giá cả mua bán đã hợp lý hay
chưa? về chi phí thu mua, phụ thuộc vào các nhân tố khác như cước phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu
kho, lưu bãi, chi phí cho người thu mua,...

b. Phân tích khoản mục chi phí tiền lương
Trong các doanh nghiệp ở nước ta, tổng chi phí lương (hay quỹ lương) thực tế bao gồm hai
thành phần: quỹ lương ốn định và quỹ lương biến động theo khối lượng sản xuất kinh doanh. Phần

quỹ lương ốn định được xác định theo quy định chung của Nhà nước về chế độ tiền lương trong các
doanh nghiệp, phụ thuộc vào số lượng và cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Việc xác định và phân
chia quỹ lương biến động cho người lao động khá linh hoạt. Một vấn đề đặt ra là tính họp lý trong
các định mức lương. Neu các định mức này đã gắn bó với kết quả nâng cao năng suất và chất lượng
lao động thì có tăng được thu nhập không?... Điều quan trọng trong phân tích chi phí lương không
phải là đánh giá sự tăng, giảm tuyệt đối tống chi phí tiền lương mà là đánh giá sự thay đối tỷ trọng
chi phí lương và hiệu quả của trả công lao động. Neu tống quỹ lương tăng, nhưng tỷ trọng lương
trong giá thành giảm thì việc gia tăng quỹ lương được coi là chấp nhận được..
Trình tự phân tích chi phí tiền lương như sau:
- Đánh giá chung
+ Chênh lệch tiền lương tuyệt đối: A =

Trong đó:
, lần lượt là quỹ lương thực tế và quỹ lương kế hoạch
Nếu: A < 0: Số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương A > 0: Số tính
được là vượt chi, không họp lý.
+ Chênh lệch tiền lương tương đối: A = (

)

PHAH Hmq HOÀI - QĨDNĨ m

22


Với là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất Neu: A < 1: là hụt
chi quỹ lương A > 1: là vượt chi quỹ lương
Số chênh lệch tương đối thế hiện mức độ tiết kiệm hay lãng phí của số chênh lệch tuyệt đối.
- Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương (của lao động trực tiếp)
=*

Trong đó:
+ là số lượng lao động trực tiếp + là lương bình
quân/người.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng tới chênh lệch tuyết đối quỹ lương bằng phương pháp thay thế
liên hoàn
* Nhân tố 1: số lượng lao động trực tiếp
A=(
)
* Nhân tố 2: Lương bình quân /người
A=
Trong
đó:
+
,
: lần lượt là số lượng lao động trực tiếp kỳ kế hoạch, kỳ thực tế;
+
,
: lần lượt là lương bình quân/người kỳ kế hoạch, kỳ thực tế;
- Phân tích tăng giảm khoản mục "Chi phí lương" trong giá thành đơn vị sản phẩm
mỗi loại
+ So sánh mức lương của sản phẩm thực tế với kế hoạch
+ Số chênh lệch chi phí tiền lương do năng suất lao động của lao động trực tiếp sản xuất. Có
thế dùng công thức sau đế phân tích:
Chi phí tiền lương
Tồng chi phí tiền lương sản xuất từng loại sản phẩm
trên 1 đơn vị sản =
Khối lượng sản phẩm từng loại
phẩm từng loại

c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều
loại, có loại mang tính chất biến đối, có loại mang tính chất cố định, có loại vừa cố định vừa biến đối.
Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sản xuất chung sẽ được phân bố hết cho lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành. Còn phí sản xuất chung sẽ được phân bố hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành. Còn các khoản định phí sản xuất chung, trong trường họp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao
hơn mức công suất bình thường thì nó được phân bố hết cho số sản phẩm sản xuất. Ngược lại, nếu mức
sản phẩm thực tế sản xuất nhỏ hơn mức công xuất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải
phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm
chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ.

d. Phân bổ khoản mục chi phỉ bán hàng và chi phỉ quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tố chức, quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi
phí như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao,... Đây là những khoản chi phí
mang tính cố định nên nếu có khoản chi nào tăng so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem
xét nguyên nhân cụ thế.
Đối với khoản chi phí bán hàng là các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ... trước khi so với kế hoạch, cần tiến hành điều chỉnh những khoản biến phí (chi phí vận

PHAM Hmq HOÀI - QĨDNĨ m

23


chuyến, bốc dỡ, hoa hồng, bao gói,...) theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
1.6. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm thực chất là tìm ra các nguyên nhân làm tăng chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh rồi đề ra các biện pháp khắc phục.
Hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới vì giá

thành chính là kết quả toàn bộ các biện pháp tố chức sản xuất, quản lý kinh tế và kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với cùng một loại sản phẩm, doanh
nghiệp nào có giá thành sản xuất thấp hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hơn.
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, đế có thế tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm các chi phí bất hợp lý, hạ giá thành
đế tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó là tiền đề đế sản phẩm của doanh nghiệp có sức thu hút,
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và nó chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Như trên đã trình bày, về cơ bản, giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
rv' M ' 1 1
_
Tổng chi phí
Giá thành đơn vi =
------;—:--------,—Ti.--------;------×
■ Tông san lượng san phâm san xuât
Như vậy, đế hạ giá thành sản phẩm ta có thế thực hiện theo các hướng sau:
1.6.1. Giảm chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm
Như ta đã biết, chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bánhàng và hci phí
quản lý doanh nghiệp. Đe giảmtống chi phí thì có
thế giảm từng khoảnmục hoặc kết
họp đồng thời các khoản mục nói trên, trong đó:
a. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm được xác định theo công thức:
Chi phí NVL trực tiếp
Định mức tiêu dùng NVL
trên 1 đơn vị san phâm
trên 1 đơn vị san phâm
Như vậy, đế giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm thì có thể:


PHAM H&NCỊ HOÀI - QĨDNĨ m

24


-

Giảm định mức tiêu dùng trên 1 đơn vị sản phẩm: Để làm được điều này cần phải lập kế
hoạch định mức chặt chẽ, chất lượng nguyên vật liệu cung ứng phải đảm bảo theo yêu cầu, nâng cao
trình độ tay nghề công nhân hoặc cải tiến công nghệ.
Như vậy, mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi giảm định mức là

=(

- jx'

Với:
+
+
biện pháp.
+

: Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi giảm định mức
, : Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau

: Đơn giá kế hoạch của nguyên vật liệu.
Giảm giá mua nguyên vật liệu: Bằng cách nghiên cứu kỹ thị trường đế tìm nguồn cung ứng
đều đặn, chất lượng nguyên vật liệu đảm bảo và giá thành hợp lý. Ngoài ra cso thế giảm giá mua
nguyên vật liệu bằng cách giảm chi phí vận chuyến, bốc dỡ, bảo quản và chi phí hao hụt...

Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi giảm giá mua:
=(
)x
Với:
+
: Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi giảm giá mua
+
, : Đơn giá nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau biện
pháp
+
: Mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế.
- Nếu giảm đồng thời cả định mức tiêu dùng và giá mua nguyên vật liệu thì
mức tiết kiệm chi phí sẽ là

-

b.

Giảm chi phí nhân công trực tiếp

-

Định biên họp lý công nhân trong dây chuyền sản xuất
Nâng cao trình độ tay nghề và năng suất lao động của công nhân
Áp dụng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tự động hóa đế giảm số
lượng công nhân.
c. Giảm chi phí sản xuất chung
- Tố chức sản xuất họp lý
- Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào, công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân
xưởng.

- Xác định giá trị khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo một
phương pháp khấu hao họp lý.
1.6.2. Tăng sản lượng sản xuất
Đe tăng được sản lượng sản xuất thì có thế:
- Tăng năng suất của máy móc thiết bị, lao động của công nhân
- Tăng thời gian làm việc.
- Tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI xí NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU
2.1.
Giới thiệu khái quát về xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu trực thuộc
công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

PHAM Hmq HOÀI - QĨDNĨ m

25


×