ĐINH XUÂN LINH -_THÂN ĐỨC NHÃ (Đồng ch ủ biên)
NGÔ XUÂN NGHIỀN - NGUYÊN thị b íc h THÙY
KHỞI NGHIỆP
Từ NGHỀ TRỒNG NẤM
NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN th ô n g
ĐINH XUÂN LINH - THÂN ĐỨ C NHÃ (Đồng chủ biên)
NGÔ XUÂN NGHIỀN - N G U Y ÊN THỊ BÍCH THỦY
CẨM NANG
KHỞI HQHỊỆP
T0 NGHỀ TRỒNG HÁM
NHẢ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRU YỀN THÔNG
Thu hoạch và đóng gói nấm Chân dài tại Cóng ty
Mây tre xuất khẩu Ngọc Động —Hà Nam
Mộc nhĩ nuôi trồng quy mô công nghiệp tại
Trung tâm Nấm Bắc Giang
Nấm Rơm
Nấm Linh chi nuôi trồng dưới nhà lán tại
Trung tâm Nam Bắc Giang
Năm hương trồng trên g ỗ sau sau
tại Cao Bằng
Lời giới th iệu
Cho tới hôm nay, khỏ cỏ nghề nào ở nông thôn d ễ làm, mau
được thu hoạch mà có thể thu hoạch lớn trong một thời gian
ngắn như nghề trồng nấm. Tôi đã gặp rất nhiều ạia đình nông
dân trong niềm hân hoan vô độ khi tự tay lần đầu tiền làm ra
nấm chỉ trong vòng một tháng...
Tôi có một kỷ niệm khỏ quên: Năm đó, anh chị em sinh viên
của tôi đi thực tập sư phạm tại một trường trung học phổ thông
ở Hải Phòng. Họ kết hợp hướng dẫn cho học sinh làm nấm.
Thầy Hiệu trưởng cũng biết việc này và chính thầy cho mua rom
về để làm nam. Nhưng vì bận nhiều việc nên thầy cũng không để
ỷ tới việc trồng nam. Được 3 tuần, anh chị em sinh viên mời tôi
xuống thăm. Khi tới trường, trực tiếp thầy Hiệu trưởng đưa tôi
xuống phòng trồng nẩm. Nhưng khi mở cửa ra thầy Hiệu trưởng
hểt sức ngạc nhiên vì nấm đã ra trắng xóa, nhiều cụm nấm loe
rộng như bàn tay, các bịch rom đều ra kín nấm. Thầy vội chạy
ra ngoài và trực tiểp đảnh trống liên hồi như bảo động. Cả
trường hốt hoảng, nhon nháo chạy tới. Ông hét to: “Vào xem đi!
Nấm ra rồi Ông ôm chầm lấy tôi và nói: “Thế này thì học sinh
của trường tôi sẽ trồng nấm!... ” Tôi rất cảm động và nhớ mãi
việc này.
Trồng nấm là một nghề tuy đã được nói tới từ lâu nhưng nó
chi thực sự thành phong trào khi ngành Nông nghiệp chỉnh thức
đưa nó vào Danh mục sản xuất. Tại tất cả các địa phương phong
trào trồng nẩm đã nổi lên. Hàng loạt đơn vị đã tổ chức các lcrp
tập huấn để hưởng dẫn chi tiết mọi thao tác cho bà con trong
việc trồng nấm. Hầu hểt các trung tâm dạy nghề của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và của các đoàn thể cùng đưa
nấm vào chương trình đào tạo. Rất nhiều bà con đã qua các lớp
đào tạo đỏ nhưng người làm giỏi trong lĩnh vực này lại chưa
nhiều. Vì sao vậy? Theo chúng tôi, cỏ lẽ do người dạy thì thiếu
kinh nghiệm, còn người làm thì lại chủ quan. Chỉnh đỏ là
nguyên nhân dẫn đển nhiều sai sót làm giảm năng suất và chẩt
lượng của nẩm.
Tỏi biết rẩt rõ, các tác giả của cuốn sách này đầi là các
chuyên gia đầu ngành trong nghề trồng nấm ở Việt Nam. Họ đã
giúp cho rất nhiều đom vị, nhiều tỉnh vê kỹ thuật trông năm (kê cả
việc khắc phục những sai sót do hiểu biết không đủng hoặc do
thiểu kinh nghiệm). Vĩ vậy họ tích lũy được rất nhiêu bài học
trong việc chì đạo, kể cả việc chi ra những sai sót mà người thực
hiện thường mắc phải. Do đó, cuốn cẩm nang này rất cần cho
những người hoặc những đom vị băt tay vào trông nấm. Đê đạt
được những mùa nấm bội thu, xỉn bà con đừng bỏ qua những nội
dung rất bổ ích mà cuồn cẩm nang này sẽ đưa đến cho chủng ta.
Cuốn sách được viết theo hình thức hỏi và đáp, nó rất phù
hợp với yêu cầu của người làm: khó chỗ nào, đọc chỗ ẩy; vướng
chỗ nào, hỏi chỗ ẩy... Sách sẽ giúp chúng ta vượt qua mọi boăn
khoăn, trắc trở để yên tâm trồng nấm.
Sảch còn đề cập cả các vẩn đề về chủ trương, chính sách
của Nhà nước cho việc phát triển nghề trồng nấm. Nó giúp ta có
đủ cơ sở pháp lý và phương hướng để phát triển nghề trồng
nấm. Ngoài ra, người trồng nẩm còn được sách hưómạ dẫn chi
tiết cách lập kể hoạch, cách tiển hành, cách tiêu thụ nấm để làm
sao tăng được thu nhập. Cuốn cẩm nang này sẽ nói rõ những
điều đỏ.
Tuy tôi củng đã có hơn 30 năm gắn bó với phong trào trồng
nấm nhưng cũng thu nhận được rất nhiều điều mcrì mẻ trong
cuốn cẩm nang này. Vì vậy, rẩt mong bà con mình, đã trồng nấm
thì phải có cuốn cẩm nang này bên mình. Hy vọng nghề trồng
nấm sẽ có những bước tiến dài khi chúng ta nắm được chắc
chắn kỹ thuật nuôi trồng và các nội dung liên quan.
Mong bà con thành công!
GS. TS. NGUYỄN LẦN HÙNG
Tổng thư kỷ Hội các ngành Sinh học Việt Nam
LÕI HỐI BẦU
Trong mười năm gần đây, nghề trồng nấm ăn và nấm
dược liệu ỏ nước ta đã phát triển khá m ạnh mẽ. sả n phẩm
nấm được người tiêu dùng biết đến như một loại thực phẩm
bổ dưỡng, hợp khẩu vị. Nấm ngày càng tăng về số’ lượng và
đa dạng hóa về chủng loại. Mỗi năm cả nước đã sản xuất gần
300.000 tấn nấm tươi các loại, đem lại nguồn lợi đáng kể
trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Với nguồn nguyên liệu là các phế liệu của sản xuất nông,
lâm, công nghiệp như rơm rạ, mùn cưa, bã mía, bông phế
liệu... nấm ăn và nấm dược liệu có thể được nuôi trồng ở tấ t
cả các vùng, miền ở nước ta. Điều kiện khí hậu phong phú
cho phép chúng ta có thể sản xuất được ĩihiều chủng loại
nấm như nấm Rơm, Mộc nhĩ, Linh chi ưa khí hậu nóng ẩm;
nấm Mỡ, nấm Sò, nấm Hương... ưa khí hậu lạnh mát. Cùng
với lực lượng lao động nông nhàn của các vùng nông thôn
hiện nay cũng là những điều kiện cho nghề nấm phát triển.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp, các
ngành, việc dạy nghề, tập huấn công nghệ tại nhiều địa
phương đã bắt đầu thu hút người sản xuất theo nghề mới là
nghề trồng nấm trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình dạy nghề và tập huấn công
nghệ trồng nấm, chúng tôi đã tiếp xúc với rấ t nhiều người
muôn khởi nghiệp với nghề trồng nấm nhưng còn lúng túng
chưa biết bắt đầu như th ế nào? c ầ n phải chuẩn bị những
điều kiện gì? Từ những kinh nghiệm và thực tiễn nghiên cứu,
sản xuất giông nấm và chuyển giao công nghệ trồng nấm gần
20 năm qua, T rung tâm Công nghệ sinh học thực v ật biên
soạn cuốn sách “c ẩ m n a n g k h ở i n g h iệ p t ừ n g h ề tr ồ n g
n ấ m ” nhằm cung cấp cho độc giả những thông tin, kiến thức
về nghề trồng nấm . Dưới dạng Hỏi-Đáp, các tác giả dẫn dắt
ngưòi khởi nghiệp từ kiến thức chung về cây nấm , nghề nấm ,
về áp dụng công nghệ trong sản x u ất nấm , tới việc tổ chức
sản xuất, chế biến và tiêu th ụ sản phẩm các loại nấm ăn nấm dược liệu.
Dù đã có r ấ t nhiều cô" gắng trong truyền đạt
những hiểu biết giữa lý thuyết, thực tiễn sản xuất và thị
trưòng tiêu th ụ sản phẩm song cuốn sách nhỏ này sẽ khó
trá n h khỏi các th iếu sót. Chúng tôi rấ t mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của các n h à khoa học, bạn bè
đồng nghiệp và các độc giả quan tâm đến nghề trồng
nấm ở nước ta. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ
E-mail: ttcnshtv@ gmail.com; Điện thoại: 04.38386632; F ax:
04.37541159.
Xin chân th à n h cảm ơn N hà xu ất bản Thông tin và
Truyền thông đã k ế t hợp chặt chẽ và giúp đỡ chúng tôi hoàn
th iện cuốn sách này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
SINH HỌC THỰC VẬT
Phần 1
Ý NGHĨA VÀ VAI TOÓ
CỦA NẤM VÀ NGHỀ TOồNG NAM
A. GIỚI THIỆU VỀ NẤM, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA NẤM
1. Gọi là cây nấm là đúng hay sai?
Theo quan niệm cũ, nấm được coi là thực vật - thực vật
không có diệp lục (sắc tố xanh). Nghiên cứu hiện đại cho thấy
nấm có nhiều đặc điểm khác với thực vật:
+ Nấm không có khả năng quang hợp - nghĩa là nấm không
tự tổng họp các chất hữu cơ từ nước và khí cacbonic nhờ ánh
sảng mặt trời. Nấm lấy chất hữu cơ từ các nguồn hữu cơ khác.
+ Vách tế bào nấm chủ yếu là chitin và glucan.
+ Nấm dự trữ đường dưới dạng glucogen thay vì tinh bột
Vì lý do đó, người ta cho rằng cần tách nấm ra khỏi giới
thực vật và thành lập một giới riêng, gọi là giới nấm.
Thực tế, nấm sinh trưởng gồm 2 giai đoạn:
a. Hệ sợi nấm hay "thân, rễ" của nấm
Các sợi nấm mảnh, nhỏ, dễ nhìn thấy ở bịch giống nấm. Khi
cấy giống nấm vào nguyên liệu, những sợi nấm mọc dài mãi và
phân nhánh. Trong lúc mọc dài các nhánh ngang gặp nhau nối lại
thành mạng nối, đó là hệ sợi nấm (tương ứng với thân của cây).
Nhờ tạo mạng nối mà hệ sợi nấm thành một khối thống nhất, các
chất dinh dưỡng bên trong khối hệ sợi nấm có thể vận chuyển từ
chỗ này tới chỗ khác, ví như cây trồng có thê hút nước và muôi
khoáng từ đất đưa lên ngọn.
b. Quả thể nấm và bào tử nấm
Khi nấm trưởng thành dưới mũ nấm có các phiến mỏng
(phiến nấm) hay ống tròn nhỏ li ti. Các phiến nấm hay ống nhỏ
6
Cẩm nang khởi nghiệp từ ngKê trông nấm
là phần đế sinh ra các bào tử, bào tử tương tự như hạt của cây
trồng. Bào tử là những hạt nhỏ tròn hay bầu dục có đường kính
vài phần nghìn milimét giữ vai trò sinh sản giống như hạt của
cây. Nấm có vô số bào tử, một quả thể nấm trưởng thành có
hàng tỉ bào tử. Khi nấm già mà không được hái, cây nấm sẽ nứt
bao, xoè ô và phát tán bào tử, các bào tử roi vào không khí hay
bay đi xa, bám vào rơm rạ, gỗ, đất. Gặp điều kiện thuận lợi như
độ ẩm, nhiệt độ thích hợp chúng nảy mầm tạo nên sợi tơ nấm.
Sợi tơ nấm mọc thành hệ sợi, có đủ dinh dưỡng và điều kiện môi
trường tốt sẽ mọc ra nấm. Điều này giải thích vì sao nấm mọc
ngoài tự nhiên mà không cần cấy giống nấm.
Hỉnh 1. Chu kỳ sống với các giai đoạn sình trưởng
và phát triển điển hình của nẩm ăn (nấm Rom)
Sau khi tìm hiểu các vấn đề nêu ữên, có thể nói như sau:
Nâm là một sinh vật, phần mà chúng ta thường nhìn thấy được
gọi là “cây nâm” thì chính là quả thể của nấm. Nó tương đương
Phần 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trồng nấm
7
với hoa, quả ở các loài thực vật thượng đẳng; trong quả thể có
bào tử; các bào tử tương đương với hạt; còn thân, rễ là hệ sợi
nấm. Chu kỳ và các giai đoạn sống của nấm Rơm được thể hiện
trên hình.... là chu kỳ điển hình của nấm ăn (nấm lớn có quả thể
ăn được).
2. Tình hình phát triển của nấm trồng và nghề trồng nấm ở
nước ta hiện nay như thế nào?
Khoảng 15 năm trở lại đây, nghề trồng nấm được coi như
một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nước ta. Nấm được
nuôi trồng ở khắp các tỉnh, thành phố. Các loại nấm được trồng
phổ biến ở nước ta bao gồm: nấm Sò, nấm Mỡ, nấm Rơm, Mộc
nhĩ, nấm Linh chi, nấm Hương. Các tỉnh phía Bắc như Hải
Dương, Hà Nội, Ninh Bình đã có nhiều cơ sở doanh nghiệp, họp
tác xã, hộ gia đình trồng nấm với sản lượng đạt trên 10.000
tấn/năm. Các tỉnh phía Nam chủ yếu trồng nấm Rơm và Mộc
nhĩ, sản lượng đạt trên 100.000 tấn/năm.
Giai đoạn gần đây, sản xuất nấm đã có những bước tăng
trưởng cả về sản lượng và chất lượng. Tổng sản lượng nấm các
loại đạt tới 250.000 tấn/năm (số liệu báo cáo từ “Hội nghị Nấm
các tỉnh phía Nam” năm 2012). Ngoài sản phẩm tiêu thụ nội địa,
sản phẩm xuất khẩu đạt gần 90 triệu USD/năm. Bước đầu đã cỏ
sự gắn liền giữa nghiên cứu và sản xuất nấm, nhiều cơ sở nghiên
cứu, cơ sở ứng dụng tiên bộ khoa học công nghệ, công ty,... là
nơi sản xuất cung cấp giống nấm, chuyển giao, hướng dẫn công
nghệ và trực tiếp thu mua, tiêu thụ sản phẩm như: Trung tâm
Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyên nông nghiệp;
Trung tâm ứ n g dụng khoa học công nghệ Nam Định, Doanh
nghiệp Nấm tư nhân Hương Nam,... Các cơ sở này kết hợp với
'hàng ngàn công ty, doanh nghiệp trên toàn quôc đã tạo ra một
lượng lớn nấm hàng hoá cho thị trường.
Dự báo nhu cầu đến năm 2020: sản xuất và tiêu thụ đạt
khoảng 1.000.000 tấn (trong đó: 50% xuất khẩu; -50% tiêu thụ
8
Cẩm nang khởi nghiệp từ ngKê trông nấm
nội địa) tạo được 1 triệu việc làm từ nghề sản xuất nấm, giá trị
xuất khẩu đạt trên 450 - 500 triệu USD/năm.
3. Giá trị dinh dưỡng của cây nấm?
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
Hàm lượng protein chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các
axit amin không thay thế, các vitamin B, c, D, E, v .v ...
a. Protein của nấm
Nấm ăn thom, ngon và có hương vị hấp dẫn là do trong
protein của nấm gồm nhiều axit amin tự do và những họp chất
thom đặc thù của từng loại nấm. Trong nấm có khoảng 1 7 - 1 9
loại axit amin. Trong đó có đủ 9 loại axit amin không thay thế.
Theo tài liệu thống kê trong 9 loại nấm thường dùng như nấm
Mỡ, nấm Hương, nấm Kim châm, nấm Sò, Mộc nhĩ đen, Mộc nhĩ
trắng, nấm Đầu khỉ,... có tổng hàm lượng axit amin bình quân là
15,76% (theo trọng lượng khô) hàm lượng axit amin không thay
thế là 6,43% chiếm 40,53% tổng hàm lượng axit amin.
b. Axit nucleic
Trong nấm Mỡ, nấm Sò, nấm Rom hàm lượng axit nucleic
đạt tới 5,4 - 8,8% (trọng lượng khô). Theo tài liệu của Liên họp
quốc công bố thì mỗi ngày người trưởng thành cần khoảng 4
gam axit nucleic trong đó 2 gam có thể lấy từ vi sinh vật, vì vậy
ăn nấm tươi là nguồn cung cấp rất tốt axít nucleic cho cơ thể.
c. Lipỉt
Hàm lượng chất béo thô trong nấm ăn dao động từ 1% tới
15 - 20% theo trọng lượng khô, nhưng tất cả đều thuộc các axit
béo không no, sử dụng các axit béo không no hoàn toàn có lợi cho
sức khoẻ con người.
d. Gluxit và Xenlulo
Trong thành phân của nấm ăn cỏ tói 30 - 83% là chất gluxit nó
không chỉ là chất dinh dưỡng mà còn có chất đa đường
Phần 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghê trồng nấm
9
(polysaccharide) và hợp chất của đa đường có tác dụng chữa
bệnh, nhất là chống khối u. Thành phần xenlulo trong nấm ăn
bình quân là 8%. Xenlulo của nấm có tác dụng chống lại sự kết
lắng của muối mật và làm giảm hàm lượng cholesterol trong
máu, nhờ thế mà phòng được sỏi thận và huyết áp cao. Do đó
thường xuyên ăn các loại nấm như nấm Hương, nấm Mỡ, nấm
Rơm, nấm Sò,... rất có lợi cho sức khoẻ.
e. Vitamin và chất khoáng
Vitamin là loại hợp chất hữu cơ không thể thiếu được trong
cuộc sống của con người mà phần lớn vitamin phải do thức ăn
cung cấp. Trong nấm ăn có nguồn vitamin phong phú, nhất là
B l, B2, c, PP, B6, axit folic B12, caroten dưới các dạng hợp
chất thiamine, ruboflavin, niacin, biotin, acid ascorbic.
Hàm lượng chất khoáng trong nấm dao động từ 3 - 10%,
trung bình là 7%, các loại nấm mọc trên rơm rạ chứa ít chất
khoáng hơn so với nấm sống trên cây gỗ. Thành phần khoáng
chủ yếu là photpho (P), natri (Na), kali (K). Nấm Hương, nấm
Mỡ, nấm Sò chứa nhiều K có lợi cho sức khoẻ người già. Nấm
mõ có chứa nhiều p, Na, K rất tốt cho quá trình trao đổi chất ở
hệ thần kinh của con người.
4. Vì sao người ta thường nói nấm như “rau sạch, thịt sạch”?
Từ xưa đến nay nấm ăn luôn được coi là thực phẩm đặc biệt
nó vừa có giá trị dinh dưỡng lại vừa có giá trị như những vị
thuốc quý. Từ lâu, người La Mã coi nấm ăn và nấm dược liệu là
“thức an của thượng đế”, chỉ dùng trong những ngày lễ tết.
Người Trung Quốc coi nấm là thức ăn của sức khoẻ nên gọi nó
là “Sơn trân” (Ngọc quí của núi). Nấm ăn là một loại thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng rất cao, hàm lượng protein (đạm thực vật)
chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các amino acid không
thay thế, các vitamin B, c, D... Nấm ăn có đặc diêm dinh dưỡng
là chứa nhiều đạm, ít mỡ, ít calo, ngoài ra nó còn có các chất có
ích cho cơ thể con người như đa đường, khoáng... Người ta coi
10
Cẩm nang khởi nghiệp từ ngHê trông nấm
chất đạm của nấm ăn, của thực vật, của động vật sẽ là 3 nguồn
đạm quan trọng của con người sau này. Nấm muốn sinh trưởng
tốt chúng phải được nuôi trồng trong môi trường sạch không có
các loại nấm bệnh, tưới nguồn nước sạch. Vì vậy, có thể coi nấm
ăn là “rau sạch”, “thịt sạch”.
5. Nấm có giá trị như thực phẩm chức năng không?
Nấm có giá trị như thực phẩm chức năng vì nhiều công trình
khoa học đã chứng minh nấm là thực phẩm có tác dụng hỗ trợ
(phục hồi, duy trì hoặc tăng cường) chức năng của các bộ phận
ừong cơ thể, sử dụng nấm ăn và nấm dược liệu tạo cho cơ thể tình
trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, phòng chống bệnh tật và tăng
cường sức khỏe nhờ các chất chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen,
vitamin c, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác.
6. Giá tri làm dươc liêu của nấm như thế nào?
Ngoài giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể, tất cả các loại nấm ăn và nấm dược liệu đều có nhiều tác
dụng dược lý đã được y học cổ truyền và hiện đại ghi nhận như:
Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể'.
Tác dụng dược lý của nấm ặn và nấm dược liệu chủ yếu dựa
trên nền tảng là khả năng làm tăng cường chức năng miễn dịch
của cơ thể, nhờ hoạt tính của các họp chất chứa trong nấm, các
polysaccharide trong’nâm có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào.
Nấm Linh chi, nấm Vân chi, nấm Đầu khỉ và Mộc nhĩ đen... còn
có tác dụng nâng cao năng lực hoạt động của đại thực bào.
Khảng ung thư và kháng virus
Trên thực nghiệm, hầu hết các loại nấm ăn đều có khả năng
ức chế sự phát triển của tể bào ung thư, rất nhiều loài nấm như:
nấm Hương, nấm Linh chi, nấm Vân chi, nấm Đầu khỉ, Đông
trùng hạ thảo và nấm Sò, nấm M ỡ ..., tác dụng này đã được khảo
sát và khăng định trên lâm sàng. Nhiều loại nấm ăn có khả năng
kích thích cơ thê sản sinh interferon, nhờ đó ức chế được quá
trình sinh trưởng và lưu chuyển của virus.
•
•
•
Phần 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trong nấm
11
Phòng các bệnh tim mạch
Nấm ăn có tác dụng điều tiết, làm tăng lưu lượng máu động
mạch vành, hạ thấp oxy tiêu thụ và cải thiện tình trạng thiếu máu
cơ tim. Các loại nấm như Mộc nhĩ trắng, Mộc nhĩ đen, nấm Đầu
khỉ, nấm Hương, Đông trùng hạ thảo, Nhộng trùng thảo,... đều có
tác dụng điều chỉnh rối loạn lipit máu, làm hạ lượng cholesterol.
Ngoài ra, nấm Linh chi, nấm Mõ, nấm Rơm, nấm Kim châm,
Ngân nhĩ, Mộc nhĩ đen còn có tác dụng làm hạ huyết áp.
Giải độc và bảo vệ tế bào gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều loại nấm ăn có tác dụng
giải độc và bảo vệ tế bào gan rất tốt. Ví như nấm Hương, nấm
Vân chi và nấm Linh chi có khả năng làm giảm thiểu tác hại đối
với tế bào gan của các chất như carbon tetrachloriđ,
thioacetamide và prednisone, làm tăng hàm lượng glucogen
trong gan và hạ thấp men gan. Nấm Bạch linh và Trư linh có tác
dụng lợi niệu, kiện tỳ, an thần, thường được dùng trong những
đơn thuốc Đông dược điều trị viêm gan cấp tính.
Kiện tỳ dưỡng vị:
Nấm Đầu khỉ có khả năng lợi tạng phủ, trợ tiêu hóa, có tác
dụng rõ rệt trong trị liệu các chứng bệnh như chán ăn, rối loạn
tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng.
Hạ đường huyết và chổng phóng xạ:
Khá nhiều loại nấm ăn có tác dụng làm hạ đường huyết như
Ngân nhĩ, Đông trùng hạ thảo, nấm Linh chi... Cơ chế làm giảm
đường huyết của Đông trùng hạ thảo là kích thích tuyến tụy bài
tiết insulin. Ngoài công dụng điều chỉnh đường máu, các
polysaccharide B và c trong nấm linh chi còn có tác dụng chông
phóng xạ.
Thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa:
Gốc tự do là các sản phẩm có hại của quá trình chuyển hóa
tế bào. Nhiều loại nấm ăn như nấm Linh chi, Mộc nhĩ đen, Ngân
12
Cẩm nang khởi nghiệp từ ngHê trông nấm
nhĩ... có tác dụng thanh trừ các sản phẩm này, làm giảm chất mỡ
trong cơ thể, từ đó có khả năng làm chậm quá trình lão hóa và
kéo dài tuổi thọ.
7. Nước ta có thể nuôi trồng được những loại nấm nào?
Các loại nấm (nấm ăn và nấm dược liệu) có thể nuôi trồng
được ở nước ta gồm nhiều loại khác nhau. Điều kiện tự nhiên
nước ta rất thích hợp cho nấm sinh trưởng, ở miền Nam nên nuôi
trồng những loại nấm chịu nóng như nấm Rơm, Mộc nhĩ; nấm
chịu nhiệt trung bình như nấm Sò, Linh chi... Ở miền Bắc nên
nuôi trồng những nấm chịu lạnh như nấm Mỡ, nấm Hương, nấm
chịu nhiệt trung bình như nấm Sò, Linh chi, Mộc nhĩ và một số
loài khác.
8. Ý nghĩa của việc trồng nấm với bảo vệ môi trường như thế nào?
Hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói
riêng thường gây ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón hỏa
học, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đốt bỏ sản phẩm phụ... dẫn
đến môi trường ô nhiễm, khí hậu biến đổi. Việc tận dụng những
phế phụ liệu của ngành nông nghiệp để nuôi trồng nẩm ăn và
nấm dược liệu có ý nghĩa góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường, giảm biến đổi khỉ hậu. Nguồn phế thải của nông
nghiệp rât lớn gôm: rơm rạ, thân, lõi ngô, thân cây lạc, bã m ía...
những thứ này nếu thải ngaỵ ra môi trường thì phải cần một thời
gian khá dài để phân hủy, nếu đốt sẽ tạo ra nhiều khí cacbonic và
một lượng lớn tro ngấm xuống đất cũng gây bất lợi cho cây
trồng. Phần lớn lượng phế phụ phẩm sau khi thu hoạch ở một số
địa phương đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống
kênh rạch, sông ngòi gây tắc nghẽn dòng chảy. Đây là nguồn tài
nguyên rât lớn nhưng chưa được sử dụng, nếu đem trồng nấm
không những tạo ra loại sản phẩm có giá trị cao mà phể liệu sau
khi thu hoạch nâm chuyên sang làm phân bón hữu cơ tạo thêm
độ phì cho đất.
Phần 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trồng nấm
13
9. Vai trò tạo việc làm và tăng thu nhập của nghề trồng nấm
hiện nay ra sao?
Cũng như các ngành sản xuất khác, hiệu quả kinh tế của sản
xuất nấm phải đáp ứng lợi ích cho người sản xuất, người tiêu
dùng và người làm dịch vụ. Tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
và dược học cao cung cấp nguồn thực phẩm quý cho cộng đồng,
làm đa dạng sản phẩm nấm ăn trên thị trường.
Sản xuất nấm ăn giải quyết được vấn đề việc làm cho lao
động vùng nông thôn và ngoại thành. Trồng nấm thu hút lượng
lớn lao động, bao gồm: trồng nấm, thương mại và chế biến sản
phẩm nấm. Từ đó tạo công ăn việc làm cho nhiều người, đồng
thời mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.
10. Ý nghĩa của nấm về kinh tế ra sao?
Trong những năm gần đây, nghề trồng nấm ăn ở nước ta đã
phát triển khá mạnh trên nhiều địa phương và việc này đã trở
thành một lĩnh vực tương đối quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Vì nghề trồng nấm mang lại lợi nhuận cao, sản phẩm từ
nấm bổ sung nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người,
đặc biệt một số chủng loại nấm có khả năng điều trị bệnh. Mặt
khác, nghề trồng nấm thúc đẩy nhanh quá trình phân huỷ các
chất phế liệu của ngành nông lâm nghiệp góp phần làm sạch môi
trường. Hơn nữa, trồng nấm góp phần tăng giá trị trên đơn vị
diện tích đất nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, cung cấp
sản phẩm xuất khẩu có giá trị làm tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của nông dân.
Nấm là một trong những loại cây trồng hiệu quả kinh tế cao,
do các yếu tố sau:
- Với diện tích nhỏ nhất, vẫn có thể cho năng suất cao nhất.
Ví dụ: nấm Rơm, với phương pháp trồng ngoài ừời, năng suất thấp
nhất là lkg nấm tươi/m2 thì một công đất (l.OOOm2), bình thường
đã có thể thu được một tấn nấm tươi ừong vòng một tháng.
14
Cấm nang khởi nghiệp từ ngHê trồng nấm
- Đầu tư thấp, vòng quay nhanh: chu kỳ nuôi trồng nấm
thường rất ngắn, nấm Rom 20 - 25 ngày; nấm Sò, Mộc nhĩ từ
2 - 2,5 tháng.
- Nguyên liệu rẻ và dồi dào: nguyên liệu trồng nấm chủ yếu
là các phế liệu nông, lâm nghiệp, thường có rất nhiều ở các địa
phưong, vừa giải quyết về mặt môi trường, đồng thời tạo nên sản
phẩm mới.
B. THUẬNLỢl Và khó khăn khi khởi nghiệp nghề trồng nấm
I. NHỮNG THUẬN LỘI CỦA NGHỀ TRÔNG NẤM
II. Những chính sách của nhà nước đối vói nghề trồng nấm?
Trong những năm gần đây, các Bộ, các Ngành đã có những
văn bản, chính sách khuyến khích cho nghề nấm phát triển là:
Công văn số 241/CP-NN ngày 14 tháng 3 năm 2000 của
Văn phòng Chính phủ gửi các Bộ: Bộ Nông nghiệp & PTNT; Bộ
Khoa học Công nghệ và môi trường; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc “H ỗ trợ phát triển sản xuất nấm Rơm
Quyết định số 3211/QĐ-BNN-XD ngày 31 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt dự án:
“Phát triển một sổ giong nẩm chất lượng cao giai đoạn
2 0 0 6 2010 ” .
Quyết định số 1831/QĐ-TT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ vê việc phê duyệt Chưong trình: “H ỗ trợ
ứng dụng và chuyến giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triến kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2011 2015 Trong đó triển khai các dự án sản xuất giống nấm,
nuôi trông nâm ăn - nấm dược liệu tại hon 10 tỉnh thành phố trong
thời gian từ 2012 - 2015.
Quyết định số 2441/QĐ-TT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình phát
triển sản phấm quốc gia đến năm 2020”
-
-
” .
Phan 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trong nấm
15
Quyết định số 439/QĐ-TT ngày 16 tháng 4 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Danh mục sản phẩm
quốc gia” thuộc Chương trình phát triến sản phẩm quốc gia thực
hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Trong đó có sản phẩm nấm ăn
và nấm dược liệu.
Quyết định số 2690/QĐ-BNN -KHCN ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phê
duyệt Đe án khung phát triển sản phẩm quốc gia “Sản phẩm nấm
ăn và nam dược liệu”.
Một số địa phương đã có Đe án cụ thể cho chương trình
nấm như: Hỗ trợ giống nấm; Hỗ trợ xây dựng lán trại; Hồ trợ lò
sấy, lò hấp; Công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ; Ngân
hàng chính sách xã hội cho vay vốn; Ưu tiên cho thuê đất lâu dài
để sản xuất; Đồng thời tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, quản lý
hành chính....
12. Thuận lọi để phát triển nghề trồng nấm ở nước ta về mặt
nguyên liệu như thế nào?
Nước ta là nước nông nghiệp, giàu tiềm năng về lâm
nghiệp, nguồn phế phụ liệu sẵn có khắp nơi, dồi dào, rẻ tiền như:
rơm rạ, mùn cưa, bã mía, thân cây và lõi ngô, thân cây đậu, phân
gà, phân chuồng... và trong quy trình sản xuất hầu như không có
thứ gì phải nhập ngoại hoặc khó tìm.
Nguyên liệu chính rất dễ kiếm và thuận lợi để trồng nấm.
Nguồn nguyên liệu tại chồ từ rơm rạ, thân lõi ngô, bã mía ở
nước ta hàng năm khá lớn (vài chục ữiệu tấn) giá rẻ. Phụ phẩm
bổ sung như phân chuồng (phân bò, heo, gà...), bột ngô, cám
gạo, bột đậu tương, phân vô cơ... thì hầu như bất cứ địa phương
nào cũng có sẵn. So với các ngành nghề nông nghiệp khác,
nguyên liệu đầu vào của ngành nấm, ta có thể tự túc đến hơn
90%.
16
Cấm nang khởi nghiệp từ ngHê trồng nấm
13. Tại sao có thể nói thời tiết của nước ta thích họp vối nghề
trống nấm?
Tuy Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới nhưng khí hậu
Việt Nam phân bố thành 2 vùng khí hậu riêng biệt: miền Bắc từ
đèo Hải Vân trở ra mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam
mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới. Điều kiện tự nhiên của nước ta
(nhiệt độ, độ ẩm ...) rất thích hợp cho nấm phát triển. Cả hai
nhóm nấm (nhóm ưa nhiệt độ cao: nấm Rơm, Mộc nhĩ); nhóm
ưa nhiệt độ trung bình, nhiệt độ thấp đều trồng được. Có thể
phân vùng .như khu vực phía Nam tập trung nuôi trồng các loại
chịu nhiệt cao như nấm Rơm, Mộc nh ĩ...; khu vực phía Bắc tập
trung nuôi trồng nấm chịu lạnh như nấm Mỡ, nấm Hương, nấm
Sò... hoặc lựa chọn chủng giống nuôi trồng theo mùa vụ.
14. Tại sao nói nguồn nhân lực của nước ta thích họp vói
nghề trồng nấm?
Lực lượng lao động của nước ta rất dồi dào, giá công lao
động rẻ. Tính trung bình 1 lao động nông nghiệp mới chỉ dùng
đến 30-40% quĩ thời gian. Mọi lao động phụ đều có thể tham gia
vào các công đoạn nuôi trồng nấm.
Các nước và các vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Đài Loan
nhập nguyên liệu và thuê lao động từ Việt Nam sang trồng nấm
mà sản phâm nấm họ lại xuất sang bán tại Việt Nam, điều đó
khẳng định Việt Nam thuận lợi về nguyên liệu, nhân lực, thị
trường.
15. Thị trường tiêu thụ nấm ăn như thế nào?
Thị trường tiêu thụ các loại nấm ăn và nấm dược liệu ngày
càng mở rộng. Giá bán nấm tươi ở các tỉnh, thành phố lớn như:
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh cao gấp 2-3 lần giá thành sản
xuất (nấm Mỡ: 45.000đ/kg, nấm Sò: 25.000đ/kg, nấm Rơm:
35.000đ/kg). Riêng thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh trung
bình mỗi ngày tiêu thụ khoảng 40 - 60 tấn nấm tươi các loại.
Nhu câu ăn nâm của nhân dân trong nước ngày càng tăng do
Phần ĩ: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trồng nấm
17
nhiều người đã hiểu được giá trị dinh dưỡng và làm thuốc của
nấm. Trong tình hình giá cả các loại thực phẩm thông dụng hiện
nay như thịt, cá, rau có biến động tăng vọt về giá và đặc biệt là
vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, thì nấm ăn là nguồn thực
phẩm càng được người tiêu dùng chú trọng. Thị trường xuất
khẩu nấm Mỡ muối, nấm Rom muối, sấy khô, đóng hộp của
Việt Nam ra nước ngoài, có thể nói: chúng ta chưa đáp ứng đủ.
Neu chúng ta sản xuất được 1 triệu tấn Mộc nhĩ, nấm Mỡ, nấm
Rom để chế biến xuất khẩu/năm thì riêng kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này đã đạt trên 1 tỷ USD/năm, mang lại nguồn thu lớn
cho đất nước mà không phải nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị như
các ngành sản xuất, xuất khẩu khác.
+ Thị trường trong nước tăng cao do nhu cầu ăn nấm ngày
càng tăng, do nhiều người đã hiểu được giá trị dinh dưỡng và
dược liệu của nấm. số lượng nấm cung cấp chưa đủ và chưa đều,
vào các ngày cuối tuần, ngày lễ tết thường bị “cháy nấm” và giá
nấm cao gấp 2 - 3 lần ngày thường.
+ về chất lượng và giá nấm tại thị trường trong nước còn
chưa đạt yêu cầu: chất lượng không được ổn định, giá nấm vẫn
còn cao so với một số loại thực phẩm khác và cao hon sản phẩm
nhập khẩu.
- Dự báo nhu cầu đến năm 2015: sản xuất và tiêu thụ đạt
khoảng 400.000 tấn nấm các loại.
Trong đó: Nội tiêu: 300.000 tấn (75%); Xuất khẩu: 100.000
tấn (25%)
+ Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá đạt 12.000 tỷ đồng/năm,
giá trị xuất khẩu đạt 150 - 200 triệu ƯSD/năm.
II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN CỦA NGHỀ TRỒNG NẤM
16. Công nghệ trồng nấm ở nước ta hiện nay như thế nào?
Công nghệ trồng nấm ở nước ta hiện nay còn rất đơn giản,
chủ yếu ĩà sản xuất nấm thủ công, dùng sức người là chính, c ỏ
18
Cẩm nang khởi nghiệp từ ngHê trồng nấm
thể nói là “công nghệ thấp” cách xa các nước trồng nấm tiên tiến
từ 40 đến 50 năm. Chúng ta chưa có ngành chế tạo máy móc,
thiết bị chuyên ngành phụ trợ cho nghề trồng nấm nên tốc độ và
mức độ nâng cao công nghệ rất chậm và chưa đạt được kết quả
như mong muốn.
17. Trình độ tay nghề của người trồng nấm như thế nào?
Trong thời gian vừa qua, nhờ thông tin qua sách vở, tài liệu
trong và ngoài nước, sự giúp đỡ của các chuyên gia về nấm
trong cả nước, đặc biệt được sự giúp đỡ của các cán bộ nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ về nấm ăn và nấm dược liệu của
Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật nên trình độ nuôi trồng
nấm của người trồng nấm được tăng lên rõ rệt. số lượng nấm
trồng tăng, năng suất nấm tăng hơn so với những năm trước kia.
Nấm rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng, sâu bệnh, nguyên liệu, nguồn
nước, v.v... Trồng nấm phải coi là một nghề mà nghề này đòi hỏi
phải có sự đầu tư đồng bộ về tri thức, kinh tế và quyết tâm cao
mới phát triển bền vững được. Bên cạnh đó, nhận thức của người
dân cũng như việc tiếp nhận kỹ thuật nhân giống, nuôi trồng, bảo
quản, chế biến và tiêu dùng nấm còn nhiều hạn chế.
18. Kinh nghiệm tổ chức sản xuất nấm ờ nước ta hiên nay
cần giải quyết thế nào?
Sản xuất nấm là một nghề mới, cần phải có sự lãnh đạo, chỉ
đạo quyết liệt, sâu sát của Đảng ủy, chính quyền địa phương,
đoàn thê quân chúng, tạo điều kiện để người sản xuất yên tâm
đầu tư.
- Người sản xuất phải nhiệt tình, tâm huyết và cần được bồi
dưỡng đê nâng cao kiến thức đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
- Phải tuyệt đối tuân thủ quy trình nuôi trồng nấm từ khâu
giông, nguyên liệu, thời vụ, nuôi trồng, chăm sóc, thu hái và bảo
quản.
Phan 1: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghề trong nấm
19
- Người sản xuất nấm có kế hoạch cụ thể với cơ sở cung cấp
giống để chủ động được nguồn giống tốt, đúng độ tuổi.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất giống nấm ở địa phương
cung cấp kịp thời, đủ lượng, chất lượng đảm bảo.
- Hình thành mạng lưới liên kết chặt chẽ các khâu sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Việc sản xuất nấm cần phải có quy hoạch, phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đầu tư lán trại, thiết bị
phục vụ cho chế biến, bảo quản...
- Các cơ chế chính sách hồ trợ cần cụ thể, trọng tâm, kịp
thời là điều kiện để thúc đẩy sản xuất phát triển.
19.
Khỉ phát triển sản xuất nấm công nghiệp chúng ta
thường gặp khó khăn gì?
Một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất nấm công
nghiệp ở nước ta là vấn đề:
Thiểu nguồn nhân lực
+ Việt Nam chưa có hệ thống đào tạo chuyên ngành Nấm từ
bậc sơ cấp nghề đến trên đại học. Phần lớn các cán bộ nghiên
cửu, chuyển giao công nghệ, người sản xuất nấm hiện nay đều tự
học và đúc rút kinh nghiệm qua thực tiên sản xuất.
+ Nhận thức của người dân cũng như việc tiếp nhận kỹ
thuật nhân giống, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và tiêu dùng
Nấm còn nhiều hạn chế. Trồng nấm theo qui mô công nghiệp đòi
hỏi phải có sự đầu tư đồng bộ về tri thức, kinh tế và quyết tâm
cao mới phát triển bền vững được.
Nhà xưởng, thiết bị, công cụ sản xuất nấm
+ Nhà xưởng xây dựng để chuyên trồng nấm còn quá đơn
giản, chủ yếu là tranh tre, nứa lá, chưa đảm bảo các yếu tố môi
trường thuận lợi cho cây nấm phát triển. Người trồng nấm còn tư
duy theo hướng tự cung, tự cấp, tận dụng cơ sở vật chât đã có,
20
Cẩm nang khởi nghiệp từ nghề trồng nấm
chưa mạnh dạn đầu tư một cách bài bản cho một ngành sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao.
+ Các thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất, bảo
quản, chế biến nấm còn quá ít, chưa có nhà máy nào chuyên chế
tạo cung câp cho người sản xuât. Các đom vị sản xuât chưa có
đầy đủ các thiết bị chuyên dùng như: Máy nghiền nguyên liệu,
dây chuyền phối trộn đóng túi mùn cưa, máy đảo trộn Compost,
hệ thống tưới nấm, thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
thông thoáng, v.v... Vì vậy cần phải có sự đầu tư trong khâu
nghiên cứu và sản xuất họp lý để đạt tới hướng công nghiệp hoá
trong nghề nấm. Các công đoạn sản xuất hiện tại nếu áp dụng
theo qui mô công nghiệp chưa liên hoàn, một vài công đoạn vẫn
phải thủ công dẫn tới năng suất lao động thấp, sản phẩm có chất
lượng không đồng đều, giá thành còn cao, sức cạnh tranh kém.
Hạn chế về thị trường và xúc tiến thương mại
Nấm ăn là một loại thực phẩm cao cấp như các loại thịt nên
việc thu hái, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, tổ chức tiêu thụ
phải được thực hiện rất khoa học mới tạo được thị trường lớn và
có uy tín với khách hàng.
+ Các đom vị chế biến nấm chưa tập trung thực hiện chính
sách đầu tư để tạo vùng nguyên liệu, dẫn đến tình trạng nhà máy
không đủ nấm chế biến còn người sản xuất nấm không bán hết.
Vốn đầu tư
+ Nếu sản xuất theo qui mô công nghiệp nhà xưởng mà phải
xâỵ mới từ đâu thì chi phí lớn (tiền xây nhà xưởng, mua sắm
thiết bị) phải khấu hao từ 5 - 10 năm.
- Nguồn điện công nghiệp ctảĩa ổn định, đặc biệt là trong
mùa nóng; nếu thay thể bằng máy phát điện thì chỉ dùng được
trong thòi gian ngắn và khó đủ công suất, dẫn đến thiệt hại về
kinh tế.
Phần ĩ: Ý nghĩa và vai trò của nấm và nghe trồng nấm
21
20. Nhận thức của cộng đồng xã hội nước ta về nghề trồng
nấm như thế nào?
Trước kia người dân thường quan niệm trồng nấm là nghề
phụ chỉ để cải thiện bữa ăn hàng ngày. Ngày nay, quan niệm này
đã thay đổi, người dân biết được nghề nuôi trồng nấm là nghề
mang lại thu nhập chính và còn làm giàu cho một số hộ nông
dân. Bên cạnh đó nhờ sự tuyên truyền từ báo đài, người dân
nhận thức được sản phẩm nấm ăn là sản phẩm an toàn, giàu dinh
dưỡng, có tác dụng dược học. Xã hội phát triển, nhu cầu về thực
phẩm của người dân không những đòi hỏi tươi ngon mà còn giàu
dinh dưỡng và an toàn. Ý thức được điều này người dân luôn
mong muốn nấm tươi nuôi trồng tại trong nước, đảm bảo về chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đa số người dân đều biết rằng trồng nấm ngoài việc mang
lại giá trị kinh tế to lớn nó còn giải quyết việc làm cho rất nhiều
lao động; thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp trồng nấm là bảo
vệ môi trường, tạo nguồn phân bón hữu cơ vi sinh cho cây trồng,
góp phần phát triển nền nông nghiệp sạch, bên vững.
Nhận thức của cộng đồng xã hội nươc ta về nghề trồng nấm
đang theo hướng tích cực; bằng chứng là ngày càng nhiều người
có nhu cầu ăn nấm, ngày càng nhiều người học nuôi ừồng nấm
tại Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật.
21. Sâu bệnh hại nấm ảnh hưởng tói nghề trồng nấm như thế nào?
Nghề trồng nấm đang phải đối mặt với không ít khó khăn do
thời tiết, khí hậu,... và đặc biệt là do sâu, bệnh hại gây ra. Sâu,
bệnh hại không những làm giảm trầm trọng năng suất,
chất lượng mà con ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu nấm. Các loại
sâu bệnh hại nấm ăn và nấm dược liệu gôm:
a) Sâu hại
Có rất nhiều loại sâu hại nấm ăn và nấm dược liệu, trong đó
phải kể đến một số loại gây hại chính như:
22
Cẩm nang khởi nghiệp từ nghê trồng nấm
- Ruồi nấm: Đây là loại ruồi gây hại đáng kể trong sản xuất
nấm thưcmg mại. Ở giai đoạn sâu ấu trùng, nó gây hại trực tiếp
cho nấm (đục cơ chất gây thối sợi và đục quả thể nấm). Con
trưởng thành trích hút quả thể nấm gây các vết thâm đen, cũng
có thể gây hại gián tiếp là tác nhân lan truyền nấm mốc, tuyến
trùng.
- Tuyến trùng: Tuyến trùng làm giảm sổ lượng sợi nấm, làm
nhũn nát quả thể nấm. Khi có nhiều tuyến trùng trong khu ữồng
nấm thì sẽ thấy có mùi rất tanh và điều này đã làm ảnh hưởng
lớn đến chất lượng của nấm.
b) Nam tạp nhiễm gây bệnh
Các nấm tạp nhiễm đó bao gồm: mốc xanh, mốc trắng, đốm
nâu, mốc sương, mốc đen, mốc vàng,... Các loại nấm tạp nhiễm
khác nhau sẽ có những triệu chứng gây bệnh và mức độ thiệt hại
trên các loại nấm khác nhau. Mốc chính là nguyên nhân tiềm ẩn
gây ra hiểm họa nghiêm trọng cho ngành sản xuất nấm của thế
giới. Chúng có sẵn trong cơ chất nuôi trồng nấm, ưong không khí
và lây lan nhanh chóng làm cho nấm không phát triển thành quả
thể được.
Hiện nay, mốc xanh là loại gây bệnh trên nấm ăn và nấm
dược liệu ở nhiều nước trên thế giới, nó gây thiệt hại cho người
trồng nấm ở nhiều vùng trên thế giới với mức độ thiệt hại trung
bình từ 20-80% năng suất.