Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài tập học kì kinh tế vĩ mô 9 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.5 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

MỞ BÀI
Trong thời đại kinh tế mở hiện nay, có nhiều vẫn đề đặt ra buộc phải có
A.

những biện pháp thực tế nếu không sẽ để lại hệ quả nặng nề cho nền kinh tế.
Một trong những vấn đề đó là thất nghiệp. Vậy trên góc nhìn kinh tế học, thất
nghiệp là gì? Thất nghiệp có những loại nào? Tình trạng thất nghiệp của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề đó, em xin
trình bày đề tài : “vấn đề thất nghiệp – Lí thuyết và thực tiễn ở Việt Nam hiện
nay”.
B.

NỘI DUNG

I. Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp
1


1. Thất nghiệp là gì?
- Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO: thất nghiệp là tình
trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng
không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
không có việc làm và có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
2. Các loại thất nghiệp:
Để phân loại thất nghiệp người ta có thể sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau
ví dụ như phân loại theo độ tuổi, giới tính, khu vực….Tuy nhiên cách phân loại
thường được sử dụng nhất trong kinh tế vĩ mô là phân loại theo nguồn gốc
(nguyên nhân) và theo tính chất ( tự nguyện và không tự nguyện) của thất


nghiệp:
* Phân theo loại hình thất nghiệp.
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam, nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi, nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị, nông thôn )
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nông nghiệp. . )
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
* Phân loại theo lý do thất nghiệp.
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng
lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh
doanh
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm
được việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt
nghiệp đang chờ công tác. . . . . )
- Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp được chia thành những loại sau:
2


- Thất nghiệp tạm thời: Đây là loại thất nghiệp phát sinh do người lao động
cần có thời gian tìm kiếm việc làm. Tìm kiếm việc làm là quá trình tạo ra sự
trùng khớp giữa công nhân và việc làm thích hợp. Người lao động nghỉ việc
nhanh chóng tìm được việc làm mới và thích hợp hoàn toàn với nó. Nhưng trong
thực tế, người lao động khác nhau về sở thích và kỹ năng, việc làm khác nhau ở
nhiều thuộc tính và thông tin về người cần việc và chỗ làm việc còn trống làm
cho sự gặp gỡ giữa nhiều doanh nghiệp và hộ gia đình trong nền kinh tế bị chậm
trễ. Do đó, thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp cố hữu trong mọi nền kinh tế,
nó không thể tránh khỏi đơn giản vì nền kinh tế luôn luôn thay đổi để giảm loại

thất nghiệp này cần có những thông tin đầy đủ hơn về thị trường lao động.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự mất cân đối giữa
nhu cầu sử dụng lao động và cơ cấu của lực lượng lao động. hay nói cách khác
là lượng cung lao động vượt lượng cầu về lao động. Các nguyên nhân dẫn đến
cung lao động vượt cầu lao động: do thay đổi cơ cấu kinh tế, do lao động được
đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, do luật tiền lương tối
thiểu.
Trên thị trường lao động, tiền lương làm cho cung và cầu về lao động bằng
nhau tại Wr0. Tại mức lương cân bằng đó, cả lượng cung và lượng cầu về lao
động đều bằng L0. ngược lại, nếu tiền lương buộc phải duy trì ở mức cao hơn
tiền lương cân bằng, có thể do luật tiền lương tối thiểu, lượng cung về lao động
tăng lên LS và lượng cầu về lao động giảm xuống LD mức thặng dư về lao động
LS - LD chính là số người thất nghiệp.
Chúng ta cần lưu ý thất nghiệp tạm thời nảy sinh từ tiền lương cao hơn mức
cân bằng khác với thất nghiệp tạm thời nảy sinh từ quá trình tìm kiếm việc làm.
Nhu cầu tìm việc làm không phải là do thất bại của tiền lương trong việc làm
cân bằng cung cầu về lao động gây ra. Khi sự tìm việc là lý do giải thích cho
thất nghiệp, công nhân đang tìm việc làm thích hợp nhất với sở thích và kỹ năng
của họ. Ngược lại, khi tiền lương cao hơn mức cân bằng, lượng cung về lao
động vượt lượng cầu về lao động và công nhân bị thất nghiệp vì họ đang chờ
việc làm mới.
3


- Thất nghiệp chu kỳ hay còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu: Đây là loại
thất nghiệp phát sinh khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái do tổng cầu
quá thấp. Để giảm loại thất nghiệp này chính phủ cần sử dụng chính sách tài
khoá và tiền tệ mở rộng, nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế trở về mức toàn
dụng.
Phân loại theo tính chất thất nghiệp được chia thành những loại sau:

- Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh do người lao động
không chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.Thất
nghiệp tự nguyện diễn ra trong một nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo có tiền
lương linh hoạt, khi những người đủ tiêu chuẩn quyết định chọn không đi làm
tại mức lương hiện tại. Thất nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục không hiệu
quả của thị trường cạnh tranh.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh dù người lao
động sẵn sàng chấp nhận những công việc hiện thời với mức tiền lương tương
ứng.
I.3.Tỉ lệ thất nghiệp.
- Tỉ lệ thất nghiệp là phần trăm (%) số người thất nghiệp so với tổng số
người trong lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ảnh khái quát tình trạng thất nghiệp của
một quốc gia. Cũng vì thế mà có những quan điểm khác nhau về nội dung và
phương pháp tính toán để có khả năng biểu thị đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều
vẻ của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt là ở những nước đang phát
triển.Việc đưa ra các giải pháp nhằm hạ tỷ lệ thất nghiệp là mối quan tâm của
mọi quốc gia, mọi xã hội.
3. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế – xã hội
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu tố
kinh tế –xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Ngược lại, thất nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. Vì vậy , cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế –xã
4


hội đối với thất nghiệp và ngược lại, ảnh hưởng của thất nghiệp đến sự phát triển
kinh tế –xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động

vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân
tố cơ bản để phát triển kinh tế – xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa là
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn
tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư ( vì vốn ngân sách vị thu hẹp do thất
thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên
cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến ( bờ vực) của lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế – thất nghiệp và
lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát
cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố
kích thích phát triển kinh tế – xã hội.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập.
Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ se khó khăn. Điều đó
ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị
trường lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trường; sức khỏe họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp
“đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn
họ đến những sai phạm đáng tiếc…
Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng bãi công,
biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tượng tiêu cực xã hội
cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sự ủng hộ
của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm…Từ đó, có thể có
những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
5


Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế – xã hội khó khăn và nan giải của quốc
gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế – xã hội.

Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không
chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính
sách đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
Bởi lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng (giảm) theo
chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng thất
nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng.
II. Tình hình thực tế ở Việt Nam hiện nay.
1. Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015
a.

Đánh giá chung
Theo Bộ LĐTB-XH, năm 2015 cả nước đã tạo việc làm cho 1.625.000
lao động, đạt 101,6% kế hoạch năm, tăng 1,6% so với thực hiện năm 2014,
trong đó: Tạo việc làm trong nước cho khoảng 1.510.000 lao động, đạt 100% kế
hoạch, tăng 1,1% so với thực hiện năm 2014; xuất khẩu lao động khoảng
115.000 người, đạt 127,8% kế hoạch, tăng 8,5% so với năm 2014.
Tổng kết 5 năm 2011 - 2015 cả nước đã tạo việc làm cho khoảng 7.827.000
người, đạt 97,8% mục tiêu đề ra đầu nhiệm kỳ và bằng 97,3% so với thực hiện
giai đoạn 5 năm trước (2006 - 2010). Trong đó, tạo việc làm trong nước đạt
khoảng 7.349.000 người, đạt 97,3% kế hoạch, bằng 96,2% so với thực hiện giai
đoạn 5 năm trước; xuất khẩu lao động trên 478.000 người, đạt 106,2% kế hoạch,
tăng 16,7% so với 5 năm trước. Đồng thời tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong
độ tuổi khu vực thành thị dưới 4%, đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đã đề ra

b.

Tình hình thất nghiệp năm 2011
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn và
ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu vực

thành thị. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành
thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn
6


là 3,56%. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động nước ta
trong nhiều năm gần đây.
Năm 2011, cứ 1000 người đang làm việc ở khu vực nông thôn thì có 36
người thiếu việc làm; tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn cao gấp hơn
2,2 lần khu vực thành thị, trong khi có sự chênh lệch không đáng kể về mức độ
thiếu việc giữa nam và nữ ở khu vực nông thôn của các vùng kinh tế- xã hội.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước ước tính đạt 50,4 triệu người, tăng 33,2 nghìn người so với lực lượng lao
động trung bình năm 2010, trong đó nam 26 triệu người, tăng 72,4 nghìn người;
nữ 24,4 triệu người, giảm 39,2 nghìn người.
Tỷ lệ thất ngiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm ước tính
2,58% ( năm 2010 là 4,1%), trong đó khu vực thành thị 3,96%; khu vực nông
thôn 2,02%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính 3,9%,
trong đó khu vực thành thị 2,15% và khu vực nông thôn 4,6%.
c.

Tình hình thất nghiệp năm 2012
Theo báo cáo kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012 của Tổng cục
Thống kê và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) công bố chiều 18/12 cho thấy tỉ lệ
thất nghiệp 9 tháng năm 2012 là 2,17%, tỷ lệ thiếu việc làm là 2,98%. Trong khi
cùng kỳ năm 2011, 2 con số này lần lượt là 2,18% và 3,15%.
Về con số cụ thể, thống kê cho thấy cả nước hiện có 984.000 người thất
nghiệp và 1,36 triệu người thiếu việc làm. Trong đó, người thiếu việc làm ở
nông thôn là 1,1 triệu người, cao hơn rất nhiều so với thành thị (246.000 người).
Số người thất nghiệp ở khu vực thành thị là 494.000, khu vực nông thôn là

459.000 người. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,53% cao hơn ở khu
vực nông thôn với 1,55%.
Trong 9 tháng qua cũng ghi nhận số lao động trẻ, tuổi từ 15-24 bị thất
nghiệp khá cao, chiếm tới 46,8% trong tổng số thất nghiệp, tỷ trọng này ở khu
vực thành thị là 38,1% và ở khu vực nông thôn là 56,2%. Xét theo địa bàn, đứng
đầu cả nước về tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là TP HCM với 3,92%. Tiếp theo là
vùng đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung với
7


2,21%. Tỷ lệ này tại Hà Nội là 2,15%. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất thuộc về vùng
trung du và miền núi phía Bắc với 0,77%. Về tỷ lệ thiếu việc làm, đứng đầu cả
nước là vùng đồng bằng sông Cửu Long với 4,6%, con số này tại Hà Nội là
0,98%. Tỷ lệ thiếu việc làm thấp nhất thuộc về TP HCM với 0,54%. Lao động
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực Nhà nước có xu hướng giảm
dần qua các quý của năm 2012 (giảm 3% từ quý I đến quý III). Ngược lại, khu
vực ngoài Nhà nước bao gồm những người tự tạo việc làm, hộ kinh doanh cá
thể, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã lại tăng lên. Báo cáo cũng cho thấy, tình
trạng bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong vấn đề lao động việc làm. 2,5% phụ nữ
không có việc làm, so với 1,7% nam giới. Tìm việc đồng thời là một vấn đề lớn
đối với thanh niên độ tuổi từ 15 đến 24 bởi nhóm này chiếm tới 47% tổng số
người thất nghiệp.
d.

Tình hình thất nghiệp năm 2013
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/10/2013 là 53,9 triệu
người, tăng 446,1 nghìn người so với lực lượng lao động tại thời điểm
01/7/2013, trong đó lao động nam chiếm 51,5%; lao động nữ chiếm 48,5%. Lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm 01/10/2013 là 47,7 triệu
người, tăng 366 nghìn người so với thời điểm 01/7/2013, trong đó nam chiếm

53,7%; nữ chiếm 46,3%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế chín tháng năm 2013 ước tính 52,4 triệu người, tăng 0,5% so với
cùng kỳ năm 2012. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chín tháng năm
nay của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biến
động nhiều so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7%,
giảm 0,5 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5 điểm phần
trăm.
Tỷ lệ lao động phi chính thức trong tổng số lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc chín tháng năm 2013 ước tính 33,7%, trong đó khu vực thành thị là
47,1%; khu vực nông thôn là 28%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
chín tháng năm 2013 ước tính là 2,22%, trong đó khu vực thành thị là 3,67%,
khu vực nông thôn là 1,56% (Số liệu của chín tháng năm 2012 tương ứng là:
8


2,06%; 3,31%; 1,48%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi chín
tháng năm 2013 ước tính là 2,66%, trong đó khu vực thành thị là 1,50%, khu
vực nông thôn là 3,18% (Số liệu của chín tháng năm 2012 tương ứng là: 2,75%;
1,46%; 3,33%). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong độ tuổi 15-24 chín tháng
năm 2013 ước tính là 5,97%, trong đó khu vực thành thị là 10,79%, tăng 1,27
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; khu vực nông thôn là 4,49%, tăng
0,05 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên chín tháng
năm 2013 ước tính là 1,29%, trong đó khu vực thành thị là 2,45%, khu vực nông
thôn là 0,77%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên do sản xuất
vẫn gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
e.

Tình hình thất nghiệp năm 2014
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính đến thời điểm trên là
47,75 triệu người, tăng 333,7 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014,

trong đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%.Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45%, thấp hơn mức 2,74% của năm 2012
và 2,75% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 1,18% (Năm 2012 là
1,56%; năm 2013 là 1,48%); khu vực nông thôn là 3,01% (Năm 2012 là 3,27%;
năm 2013 là 3,31%).
Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng tăng vào cuối năm (Quý I là 2,78%; quý
II là 2,25%; quý III là 2,3%; quý IV là 2,46%) và tăng chủ yếu ở khu vực nông
thôn (Quý I là 3,37%; quý II là 2,77%; qúy III là 2,83%; quý IV là 3,08%).
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (Quý I là
2,21%; quý II là 1,84%; quý III là 2,17%; quý IV là 2,1%), trong đó khu vực
thành thị là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là
1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao
hơn mức 6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn
mức 11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013.
Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn
mức 1,21% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức
9


2,29% của năm trước; khu vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm
2013.
Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp
năm 2014 là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013. Nhìn chung tỷ lệ
lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp giảm so với năm 2013
ở các quý trong năm do tỷ trọng lao động trong khu vực doanh nghiệp có dấu
hiệu tăng lên.
Tới cuối tháng 12/2014, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm
2014 là 2,08%. Tỉ lệ này ở quý 1,2,3,4 lần lượt là: 2,21%; 1,84%; 2,17% và
2,1%.

Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao
hơn mức 6,17% của năm 2013; khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức
11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ 2013.
f.

Tình hình thất nghiệp năm 2015
Theo thông tin từ Tổng cục thống kê cho biết, tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi năm 2015 của cả nước là 2,31% (năm 2013 là 2,18%; năm
2014 là 2,10%). Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 3,29% (năm
2013 là 3,59%; năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là 1,83% (năm 2013 là
1,54%; năm 2014 là 1,49%).
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý I là
2,43%; quý II là 2,42%; quý III là 2,35%; quý IV là 2,12%) và giảm chủ yếu ở
khu vực thành thị (quý I là 3,43%; quý II là 3,53%; quý III là 3,38%, quý IV là
2,91%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2015 là 6,85% (năm
2013 là 6,17%; năm 2014 là 6,26%), trong đó khu vực thành thị là 11,20% (năm
2013 là 11,12%; năm 2014 là 11,06%); khu vực nông thôn là 5,20% (Năm 2013
là 4,62%; năm 2014 là 4,63%).
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên năm 2015 là 1,27% (năm
2013 là 1,21%; năm 2014 là 1,15%), trong đó khu vực thành thị là 1,83% (năm
10


2013 là 2,29%; năm 2014 là 2,08%); khu vực nông thôn là 0,99% (năm 2013 là
0,72%; năm 2014 là 0,71%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 là
1,82% (năm 2013 là 2,75%; năm 2014 là 2,40%), trong đó khu vực thành thị là
0,82% (năm 2013 là 1,48%; năm 2014 là 1,20%); khu vực nông thôn là 2,32%
(năm 2013 là 3,31%; năm 2014 là 2,96%).

Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng giảm dần vào cuối năm (quý I là 2,43%;
quý II là 1,80%; quý III là 1,62%; quý IV là 1,66%) và giảm chủ yếu ở khu vực
nông thôn (quý I là 3,05%; quý II là 2,23%; quý III là 2,05%; quý IV là 2,11%).
Theo Tổng cục thống kê, ước tính trong năm 2015 cả nước có 56% lao
động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản có việc
làm phi chính thức(năm 2013 là 59,3%; năm 2014 là 56,6%), trong đó thành thị
là 47,1% (năm 2013 là 49,8%; năm 2014 là 46,7%) và nông thôn là 64,3% (năm
2013 là 67,9%; năm 2014 là 66,0%).
2.

Nguyên nhân tình trạng thất nghiệp như hiện nay
Một là, lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa ly

kinh tê, chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội):
15,2%, đồng bằng sông Cửu Long: 19,1%, trong khi các vùng đất rộng có tỉ
trọng lao động thấp như trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây
Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động. Vì vậy, chưa tạo điều kiện phát huy
được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và góp phần phân bố lại
lực lượng lao động, đây chính là nguyên nhân tạo ra sự mất cân đối cục bộ về
lao động và là tác nhân của thất nghiệp, thiếu việc làm.
Hai là, lực lượng lao động có chất lượng thấp. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm
(trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại
châu Á. Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo,
tác phong lao động công nghiệp... Trong tổng số hơn 53,4 triệu lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế, chỉ có khoảng 49% qua đào tạo,
trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ chiếm khoảng 19%. Khoảng
11



cách khác biệt về tỉ lệ này giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá cao
(20,4% và 8,6%). Ngoài ra, thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình
kém, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng
máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Công tác chăm sóc sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp chưa tốt; bên cạnh đó, kỷ luật lao động còn kém so với nhiều
quốc gia trong khu vực. Một bộ phận lớn người lao động hiện nay chưa được tập
huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao
động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả
năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.
Ba là, năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tê thấp và có sự
khác biệt đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu
vực dịch vụ.
Bốn là, tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường
xuyên xảy ra. Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố
lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN, như: Long An, TP
HCM, Bình Dương, Đồng Nai… Ngược lại một số tỉnh như Bạc Liêu, Ninh
Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An lại có tình trạng dư cung, đang phải đối mặt với tỉ
lệ thất nghiệp cao.
Năm là, mặc dù đã tiên hành 2 đợt cải cách tiền lương (năm 1993 và
2004), bước đầu tách bạch tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh và khu vực
hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện đổi mới chính sách tiền lương khu vực sản
xuất kinh doanh theo định hướng thị trường nhưng mức tiền lương tối thiểu thấp
chưa được tính đúng, tính đủ cho mức sống tối thiểu và chỉ đáp ứng được 70%
nhu cầu cơ bản của người lao động, thấp hơn mức lương tối thiểu thực tế trên thị
trường khoảng 20% và hiện nay mới đạt khoảng 45% mức tiền lương tối thiểu
trung bình của khu vực ASEAN.
Sáu là, công tác quản ly nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn
chê, các chính sách, pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị
trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết

12


sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn nhằm không chỉ hỗ
trợ cuộc sống người lao động khi mất việc làm mà còn phải đào tạo nghề, tư
vấn, hỗ trợ để giúp quay lại thị trường lao động.
III. Giải pháp hạn chế tình trạng thất nghiệp trong những năm tiếp
theo.
a.

Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
– Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại
mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn.
– Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt
thị trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
– Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm
kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được
nhiều lao động.
– Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề
đến phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế sẽ phải từ bỏ những sản phẩm, dịch vụ
mà những người công nhân bị thất nghiệp làm ra. Hơn nữa, đó còn là sự lãng phí
to lớn nguồn nhân lực đang ở độ tuổi lao động và để tồn tại một lượng lớn người
mất việc làm, để họ rơi vào tình cảnh nghèo khó sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội phức tạp. Do đó, cần phải có những chính sách, kế hoạch bài bản hơn để
ngăn ngừa nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục lan rộng.
b. Kích cầu.
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là trọng tâm đã được xác định. Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính

sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản
xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát
triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả.
Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc đẩy
nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các
13


công trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng không chỉ giải quyết bài toán yếu
kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như “phàn nàn” của nhiều nhà đầu tư nước
ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết vấn
đề lao động dôi dư do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy thoái. Một khi vấn đề
yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải quyết, cộng hưởng các chính sách kinh tế
vĩ mô khác thì việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở nên khả quan hơn khi
nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại.
c. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc.
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã
hội. Trước tình hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam đã đưa ra ba giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao
động sớm tìm được việc làm mới. Hiện nay Tổng liên đoàn có hệ thống trung
tâm giới thiệu việc làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao
động các tỉnh, thành thì đã có 80% lao động mất việc tìm được việc làm trở lại.
Tổng liên đoàn lao động cũng chỉ đạo các sang cả các doanh nghiệp các tỉnh lân
cận.
Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao
tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh
thủ lúc không có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác
dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối
cảnh lực lượng lao động mất việc làm tăng nhanh như hiện nay, hằng năm chúng

ta phải giải quyết tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1
triệu lao động chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết
việc làm càng trở nên nặng nề hơn. Trong khi đó, nếu chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế năm 2009 không đạt được mức 6,5% thì tỉ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ càng ảnh
hưởng nghiêm trọng hơn đến an sinh xã hội và làm “mất an toàn xã hội” theo
cách đánh giá của ILO. Đấy là chưa tính đến việc số hộ nghèo, người nghèo sẽ
tăng cao nếu chúng ta áp dụng chuẩn nghèo mới.
14


Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao
động mất việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết
khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở một số tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn
cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động mất việc làm vay vốn để
tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp người lao động
ổn định cuộc sống.
d. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho
người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên
cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và
doanh nghiệp.
C. KẾT LUẬN
Thất nghiệp hiện vẫn đang là một vấn đề nhức nhối của xã hội và để lại
những tác hại nặng nề. Qua đánh giá, tình hình thất nghiệp của Việt Nam hiện
nay thực sự đáng báo động. Từ việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như đưa ra giải
pháp khắc phục, hi vọng rằng tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong giai
đoạn tới sẽ được cải thiện lên.

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế vĩ mô, nhà xuất bản giáo dục,

/> /> />ItemID=178
/>15



×