Bài tập kinh tế vi mô
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ VI MÔ
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Quỳnh Hoa
Nhóm sinh viên thực hiện: Lớp 43 – K33
TP.HCM năm 2008
STT Họ và tên Đánh giá Điểm
1 Trần Thị Phương Anh A
2 Trần Thị Hoanh A
3 Lê Ngô Phương Thảo A
4 Nguyễn Thị Hoài Thu A
5 Đỗ Thanh Trang A
1
Bài tập kinh tế vi mô
Phần 1: BÀI TẬP NHÓM
Đề tài thảo luận số 2
Hãy phân tích tác động của một khoản trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm đến
giá cả và sản lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường trong các trường hợp:
1- Trợ cấp cho người sản xuất
2- Trợ cấp cho người tiêu dùng
Xác định số thay đổi trong thặng dư người sản xuất, người tiêu dùng và toàn
xã hội do có khoản trợ cấp trên. Sự phân chia khoản lợi của trợ cấp phụ thuộc như
thế nào vào độ co giãn theo giá của cầu và cung?
Phần 2: BÀI TẬP CÁ NHÂN
Trong các chủ đề của Kinh tế học vi mô, chủ đề nào làm anh/chị cảm thấy
thích thú nhất? Tại sao? Ứng dụng thực tế của vấn đề đó là gì?
2
Bài tập kinh tế vi mô
A - MỞ ĐẦU
I.Trợ cấp:
Trợ cấp là sự hỗ trợ về tài chính của chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ
dành cho tổ chức cá nhân khi sản xuất, xuất khẩu hàng hóa và đem lại lợi ích cho
tổ chức, cá nhân đó.
Trợ cấp có tính riêng biệt, chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản
xuất nhất định, trong khu vực địa lý nhất định của một nước hay một vùng lãnh
thổ nhất định.
Việc áp dụng chính sách trợ cấp nhằm tạo điều kiện cho các yếu tố như đào
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, giúp duy trì một sự phát triển bền
vững.
Trên thực tế, ta có thể coi khoản trợ cấp là một khoản thuế âm. Với một
khoản trợ cấp, giá của những người bán vượt giá của những người mua và hiệu
giữa hai giá đó là lượng trợ cấp. Như chúng ta có thể phán đoán, ảnh hưởng của
trợ cấp đối với lượng sản xuất và tiêu dùng là ngược lại với ảnh hưởng của thuế -
sản lượng sẽ tăng lên.
II. Phân loại trợ cấp:
Có hai loại trợ cấp là trợ cấp bằng tiền và trợ cấp bằng hiện vật.
Theo lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng: Nếu trợ cấp hiện
vật buộc người nhận phải tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó nhiều hơn so với
bình thường, thì người nhận thích nhận được trợ cấp tiền mặt hơn. Nếu trợ cấp
hiện vật không buộc người nhận phải tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó nhiều
hơn so với bình thường, thì trợ cấp tiền mặt và trợ cấp hiện vật gây ra tác động
như nhau đối với tiêu dùng và phúc lợi của người nhận.
Trong WTO, trợ cấp được chia thành 3 nhóm:
+Nhóm đèn đỏ (amber box) là trợ cấp bị chống sử dụng, bao gồm
trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế nhập khẩu để khuyến khích sử dụng đầu vào
trong nước, khuyến khích nội địa hóa.
3
Bài tập kinh tế vi mô
+Nhóm đèn vàng (yellow box) là trợ cấp riêng biệt cho một ngành
hoặc một vùng, gây lệch lạc thương mại, tuy không bị cấm sử dụng nhưng có thể
bị “trả đũa” như bị đánh thuế chống trợ cấp hoặc bị kiện ra WTO.
+Nhóm đèn xanh (green box) là trợ cấp được coi là ít gây lệch lạc
cho thương mại như trợ cấp chương trình phát triển (R&D), trợ cấp phát triển
vùng khó khăn… được phép áp dụng mà không bị trả đũa.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trợ cấp đã trở thành một vấn đề
nhạy cảm. Sau đây là sự phân tích tác động của trợ cấp hàng hóa đối với nền kinh
tế.
B - TRỢ CẤP HÀNG HÓA:
I.Trợ cấp cho người sản xuất:
Thông thường, chính phủ trợ cấp cho người sản xuất trong ngành nông
nghiệp, nhất là lương thực, thực phẩm. Khoản trợ cấp chính phủ dành cho đối
tượng này hiểu là khoảng chi chuyển nhượng của chính phủ cho người sản xuất
khi họ bán hàng hóa theo giá thị trường.
Trợ cấp cho người sản xuất
E
1
E
0
A
Q
0
Q
1
P
2
P
0
P
1
P
Q
SS
SS’
DD
E
0
s
Số được trong
thặng dư
người sx
Số được trong
thặng dư người
tiêu dùng
Tổn thất phúc
lợi xã hội
B
s
4
Bài tập kinh tế vi mô
Trước khi có trợ cấp , điểm cân bằng là E
0
, giá cân bằng của thị trường là
Po tương ứng với mức sản lượng Q
0.
Giả sử chính phủ trợ cấp s đồng trên một đơn vị hàng hóa đối với người
sản xuất, họ có thể cung ứng mức sản lượng cao hơn trước ở tất cả các mức giá
có thể có trên thị trường. Điều đó có nghĩa là đường cung sẽ dịch chuyển sang
phải hay dịch chuyển xuống dưới đúng bằng một khoản trợ cấp s.
Cũng giống như đối với thuế , trợ cấp phải thỏa mãn 4 điều kiện sau:
* Thứ nhất: số lượng bán và giá người mua phải trả P
1
phải nằm trên
đường cầu (vì những người tiêu dùng chỉ quan tâm đến mức giá mà họ phải trả )
* Thứ hai: lượng bán được và giá P
2
của người bán phải nằm trên
đường cung (vì những người sản xuất chỉ quan tâm đến số tiền mà họ nhận được
sau khi nhận trợ cấp).
* Thứ ba: lượng cầu cân bằng phải bằng số lượng cung (Q
1
trên hình).
* Thứ tư: chênh lệch giữa giá người mua phải trả và giá người bán nhận
được phải bằng mức trợ cấp: P
2
- P
1
= s
Tại điểm cân bằng mới E
1
cho ta thấy giá cân bằng giảm, lượng cân bằng
tăng lên.
Khi chính phủ áp dụng trợ cấp s như trên luôn có sự thay đổi trong thặng
dư của người sản xuất, tiêu dùng, cũng như phúc lợi xã hội.
Trước khi có trợ cấp thặng dư của người sản xuất là toàn bộ diện tích
hình tam giác P
0
E
0
B, sau khi có trợ cấp vì người sản xuất bán được với một mức
giá P
2
cao hơn giá Po nên thặng dư người sản xuất là diện tích tam giác P
2
AB.
Thặng dư người sản xuất tăng lên là diện tích hình thang P
2
AE
0
P
0
.
Tương tự thặng dư người tiêu dùng cũng tăng lên với diện tích hình thang
P
0
E
0
E
1
P
1
.
Với mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường chính phủ phải bỏ ra một khoản
trợ cấp s do vậy, số tiền chính phủ cần dự liệu là diện tích hình chữ nhật P
2
AE
1
P
1
,
với R= s * Q
1
.
5
Bài tập kinh tế vi mô
Sự thay đổi trong tổng phúc lợi bao gồm sự thay đổi trong thặng dư
người tiêu dùng (mang dấu dương), sự thay đổi trong thặng dư người sản xuất
(mang dấu dương) và khoản tiền bỏ ra của chính phủ (mang dấu âm). Khi cộng
các bộ phận này lại với nhau, chúng ta thấy tổng thặng dư trên thị trường giảm
một lượng bằng phần diện tích tam giác AE
0
E
1
. Phần diện tích này phản ánh quy
mô của sự tổn thất tải trọng.
Như vậy, tác động của trợ cấp trên mọi đơn vị sản phẩm bán ra trên thị
trường làm giá bán của sản phẩm giảm, lượng cung trên thị trường tăng. Người
sản xuất và người tiêu dùng đều có lợi nhưng chính phủ lại bị thiệt.
II. Trợ cấp cho người tiêu dùng:
Đây là số tiền mà chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng khi mua một
đơn vị sản phẩm. Khoản trợ cấp này giúp người tiêu dùng có nhiều tiền hơn nên
họ muốn mua được nhiều hàng hóa làm đường cầu dịch chuyển sang bên phải,
đường cung không đổi nên lượng hàng hóa mua được nhiều hơn trước.
Trợ cấp cho người tiêu dùng
Vì cầu tăng kích thích các nhà sản xuất cung ứng một lượng hàng hóa
nhiều hơn trước, điểm cân bằng mới là E
1
, sản lượng Q
1.
B
E
0
E
1
Q
0
Q
1
P
1
P
0
P
2
P
Q
SS
DD
DD’
Số được trong
thặng dư người
tiêu dùng
Tổn thất phúc
lợi xã hội
6
Số được trong
thặng dư người sx
Bài tập kinh tế vi mô
Cũng với phân tích như trợ cấp cho người sản xuất ta có: thặng dư của
người tiêu dùng tăng thêm bằng diện tích hình thang P
0
E
0
BP
2
, thặng dư của người
sản xuất tăng lên bằng diện tích hình thang P
1
E
1
E
0
P
0
.
Về phía chính phủ dù trợ cấp cho người tiêu dùng hay cho người sản
xuất, chính phủ vẫn phải bỏ ra một khoản dự liệu cho trợ cấp là R = s*Q
1
, là diện
tích hình chữ nhật P
1
E
1
BP
2
.
Khi chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng phúc lợi xã hội bị giảm một
khoản bằng diện tích tam giác E
1
E
0
B do có sự chênh lệch giữa khoản chi phí của
chính phủ với thặng dư của người sản xuất với người tiêu dùng nhận được.
*** Tóm lại dù trợ cấp là cho người tiêu dùng hay cho người sản xuất
thì tác động của nó đến nền kinh tế là như nhau. Mọi khoản trợ cấp như là một
khoản thuế âm; do đó, nó cũng gây một thiệt hại nhất định nhất định cho xã hội.
Nhưng không vì thế mà chính phủ ngừng trợ cấp vì khoản trợ cấp này thường áp
dụng cho những người lao động nghèo, nó không làm giảm động cơ lao động của
những người lao động nghèo như những chương trình chống nghèo khổ khác.
Như vậy, tổn thất xã hội phụ thuộc vào hai yếu tố: mức trợ cấp và độ co giãn theo
giá của cầu và cung . Bây giờ, bằng các đường cung và đường cầu, chúng ta sẽ đi
sâu vào phân tích vấn đề phân chia khoản lợi của trợ cấp phụ thuộc như thế nào
vào độ co giãn theo giá của cầu và cung.
Q
0
Q
1
7
Bài tập kinh tế vi mô
C - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔN THẤT XÃ HỘI
I.Độ co giãn của cung:
Ta thấy WL
1
>WL
2
vì vậy có thể kết luận rằng khi cung co giãn nhiều, cầu
không thay đổi thì tổn thất là lớn , và ngược lại khi cung co giãn ít thì tổn thất xã
hội là ít
cung co giãn nhiều
P
2
Q
0
s
Q
1
P
2
P
0
P
1
Q
P
SS
SS’
DD
WL
1
= ½ * s*Q
1
P
P
2
P
0
P
1
Qo Q
1
Q
SS
SS’
DD
Cung co giãn ít
WL
2
= ½ * s* Q
2
Q
0
Q
1
P
(đồng)
10300
10000
9800
8