Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả nuôi vỗ và sinh sản cá chim trắng nước ngọt (colossoma brachypomum cuvier, 1818)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

LÊ LƯƠNG NGOẠI

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NUÔI VỖ VÀ SINH SẢN CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC
NGỌT (Colossoma brachypomum Cuvier, 1818)
TẠI HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

LÊ LƯƠNG NGOẠI

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NUÔI VỖ VÀ SINH SẢN CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC
NGỌT (Colossoma brachypomum Cuvier, 1818)
TẠI HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60 62 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. PHẠM QUỐC HÙNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

PGS.TS LẠI VĂN HÙNG

HOÀNG HÀ GIANG

Khánh Hòa - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lê Lương Ngoại


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
- Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Hải Sản,
- Trường Đại học Nha Trang,
- Khoa sau đại học - Trường Đại học Nha Trang,
- Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang,

- Phòng đào tạo - Trường Đại học Nha Trang,
- Phòng đào tạo - Viện nghiên cứu Hải Sản,
- Trung tâm giống thủy sản Hải Phòng.
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học này.
Tôi cũng xin dành sự biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô đã truyền thụ cho tôi
những kiến thức cơ bản nhất, đặc biệt giáo viên hướng dẫn – TS. Phạm Quốc Hùng đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn cán bộ, nhân viên Trung tâm giống thủy sản Hải Phòng, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập cũng như thực hiện luận văn.
Lời cám ơn chân thành xin dành cho gia đình, vợ con và bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ, động viên, cổ vũ tôi trong quá trình học tập và công tác.
Hải Phòng, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lê Lương Ngoại


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim trắng ..................................................................3
1.1.1. Hệ thống phân loại ............................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................................ 3

1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái.............................................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................ 6
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................ 6
1.1.6. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá chim trắng .................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu sinh sản cá chim trắng trên thế giới và Việt Nam ............8
1.2.1. Trên thế giới .........................................................................................................11
1.2.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................12
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 15
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.........................................................................16
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ..........................................................................17
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá chim trắng ....................28
3.1.1. Phân biệt đực cái..................................................................................................28
3.1.2. Quá trình phát triển tuyến sinh dục ....................................................................28
3.2. Thử nghiệm nuôi vỗ cá chim trắng bằng thức ăn công nghiệp. .........................34
3.2.1. Một số yếu tố môi trường trong thời gian nuôi vỗ. ...........................................34
3.2.2. Tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá chim trắng trong giai đoạn nuôi vỗ. ............34
3.2.3. Sinh trưởng khối lượng .......................................................................................34
3.3. Thử nghiệm (KDT) kích thích sinh sản cá chim trắng nước ngọt. ....................35
3.3.1. Kết quả ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến sinh sản cá chim trắng.
.........................................................................................................................................35
3.3.2. Ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến tỷ lệ đẻ của cá chim trắng .....36


iv
3.3.3. Ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến sức sinh sản thực tế của cá. ...37
3.3.4. Ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến tỷ lệ thụ tinh của trứng cá. ....38

3.3.5. Ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến tỷ lệ nở của trứng cá. .............39
3.3.6. Ảnh hưởng kích dục tố và liều lượng tiêm đến năng suất cá bột. ....................40
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên kết quả ương giống cá chim trắng .......41
3.4.1. Giai đoạn từ cá bột lên cá hương ........................................................................41
3.4.2. Giai đoạn từ cá hương lên cá giống....................................................................43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................46
1. Kết luận .................................................................................................................46
2. Đề xuất ý kiến .......................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48


v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Đặc điểm dinh dưỡng các giai đoạn của cá chim trắng .................................. 7
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng một số loại thức ăn sử dụng thí nghiệm ................ 21
Bảng 2.2. Loại kích dục tố và liều lượng tiêm dùng trong thí nghiệm ......................... 21
Bảng 3.1. Sự phát triển tuyến sinh dục theo các tháng trong năm ................................ 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ thành thục của cá từ tháng 1 đến 4 (n = 100) ...................................... 32
Bảng 3.3. Hệ số thành thục của cá chim trắng theo các tháng trong năm. .................... 33
Bảng 3.4. Sức sinh sản thực tế của cá chim trắng nước ngọt tại Hải Phòng(n= 100) ... 33
Bảng 3.5. Một số yếu tố môi trường trong thời gian nuôi vỗ........................................ 34
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (AGR) ................. 35
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong các đợt thí nghiệm .......... 36
Bảng 3.8. Tỷ lệ đẻ của cá khi sử dụng liều lượng tiêm khác nhau................................ 37
Bảng 3.9. Sức sinh sản thực tế của cá khi sử dụng liều lượng tiêm khác nhau ............ 38
Bảng 3.10. Tỷ lệ thụ tinh của trứng cá khi sử dụng liều lượng tiêm khác nhau ........... 39
Bảng 3.11. Tỷ lệ nở của trứng cá khi sử dụng liều lượng tiêm khác nhau.................... 40
Bảng 3.12. Tỷ lệ ra bột và năng suất cá bột khi sử dụng liều lượng tiêm khác nhau ........ 40
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ sinh trưởng tuyệt đối. .................. 41

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ sinh trưởng tương đối. ................. 42
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ ương lên khối lượng cuối và tỷ lệ sống (%) .......... 42
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ................... 43
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ sinh trưởng tương đối. ................. 43
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ ương lên khối lượng cuối và tỷ lệ sống (%) .......... 44


vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hình dạng ngoài cá chim trắng (Colossoma brachypomum) .......................... 3
Hình 1.2. Vùng phân bố tự nhiên của cá chim trắng trên thế giới .................................. 4
Hình 1.3. Tiêm cá và buồng trứng của cá chim trắng ................................................... 10
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.................................................................... 16
Hình 2.2. Các ao nuôi vỗ cá chim trắng bố mẹ ............................................................. 17
Hình 2.3. Sơ đồ TN ảnh hưởng của thức ăn tới sự thành thục của cá ........................... 20
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ ương từ cá bột lên cá hương ......... 23
Hình 2.5. Giai ương cá chim trắng giai đoạn từ bột lên hương ..................................... 23
Hình 2.6. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ ương từ cá hương lên cá
giống..............................................................................................................................24
Hình 2.7. Giai ương cá chim trắng giai đoạn từ hương lên giống................................. 25
Hình 3.1. Cơ quan sinh dục ngoài của cá chim trắng đực và cái .................................. 28
Hình 3.2. Các giai đoạn phát triển buồng trứng và tinh sào cá chim trắng ................... 29
Hình 3.3. Hệ số thành thục của cá chim trắng qua các tháng trong năm (n =100......... 32
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng khối lượng đặc trưng SGRw ........................................... 35


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GSI: Hệ số thành thục

WG: Tốc độ sinh trưởng tương đối
AGR:Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối
AF: Sức sinh sản tuyệt đối
RF: Sức sinh sản tương đối
GW: Khối lượng tuyến sinh dục
BW: Khối lượng cơ thể
SSSTT: Sức sinh sản thực tế
TLĐ: Tỷ lệ đẻ
TLN: Tỷ lệ nở
TLTT: Tỷ lệ thụ tinh
NSCB: năng suất cá bột
NT: Nghiệm thức
DO: hàm lượng ôxy hòa tan
GRL: Sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài
GRW: Sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng
TLS: Tỷ lệ sống
KLTB: Khối lượng trung bình
SLTB: Số lượng trung bình


1
MỞ ĐẦU
Cá chim trắng (Colossoma brachy pomum Cuvier, 1818) có nguồn gốc từ sông
Ama zon nam Mỹ, là loài cá ăn tạp có phổ thức ăn rộng, tốc độ tăng trưởng nhanh, thịt
cá chim ngon và có hàm lượng dinh dưỡng cao (Đỗ Mạnh Dũng, 2011). Kết quả phân
tích tại viện NCTS Trường Giang cho thấy cá cỡ 200- 250g có hàm lượng đạm thô cao
17,34%, Tro 0,96%, Mỡ 2,19% , nước 79,6% (Tương Trung Anh và ctv, 1992).
Do có nhiều đặc tính ưu việt nên cá chim trắng đã được nhập vào Đài Loan,
Thái Lan, Trung Quốc (là 1 trong 75 hạng mục nghiên cứu của Trung Quốc 1985).. và
đã trở thành một đối tượng nuôi phổ biến cho năng suất, sản lượng cao (Thái Bá Hồ,

1998).
Ở Việt Nam năm 1997 Công ty vật tư cá giống trung ương nhập cá chim trắng
từ Quảng Đông Trung Quốc về nuôi. Từ năm 1998 đến nay bằng con đường tiểu
ngạch, nhiều tỉnh thành trên cả nước đã nhập cá bột, cá hương từ Trung Quốc về nuôi
và cho thấy chúng phát triển tốt, thích nghi được với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của
nước ta (Vũ Duy Giảng, 2007).
Qua quá trình di nhập giống về nuôi thấy rằng loài cá này rất phàm ăn, ăn tạp
có tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm ngon, ít xương răm, sau 5 - 6 tháng nuôi có thể
thu hoạch được trọng lượng bình quân 0,8- 1,2kg/con, nhận thấy giá trị lớn của đối
tượng này nhiều viện nghiên cứu, trung tâm, trại giống đã chủ động tuyển chọn những
con giống có chất lượng tốt, cá lớn nhanh, ngoại hình cân đối, màu sắc tươi sáng đưa
vào nuôi thành cá bố mẹ và tuyển chọn cho đẻ (Nguyễn Đổng, 1991).
Việc cho sinh sản loài cá này lúc đầu gặp không ít khó khăn bởi đây là loài cá
mới, ta chưa nắm bắt được về đặc điểm sinh học sinh sản của nó mà chỉ dựa vào kinh
nghiệm cho sinh sản các loài cá truyền thống như ( cá trôi, cá mè, cá trắm , cá chép) để
làm cơ sở. Do vậy khi cho sinh sản kết quả thu được không khả quan, tuy nhiên trước
nhu cầu đòi hỏi của người nuôi đã tiếp thêm động lực cho các công trình nghiên cứu
về sinh sản nhân tạo loài cá chim trắng nước ngọt đi đến thành công.
Từ đó tới nay đã có rất nhiều địa phương trên cả nước, triển khai nuôi và cho
sinh sản nhân tạo loài cá này, góp phần đa dạng các đối tượng nuôi hiện nay. Việc cho
cá chim trắng nước ngọt sinh sản rất thuận lợi như các loài cá truyền thống khác, song
về mặt năng suất, chất lượng con giống chưa cao, bởi do tính chất khu vực, khí hậu,
nguồn nước, mùa vụ, chất lượng thức ăn, kỹ thuật chuyên môn và các khâu (chọn cá


2
hậu bị, tuổi cá tham gia sinh sản, thời gian nuôi vỗ, chế độ nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục,
thời gian cho đẻ, điều kiện môi trường, loại kích dục tố, liều lượng, thời gian hiệu ứng
của KDT, tỷ lệ trứng thụ tinh, thời gian ấp, năng suất bột/1kg cá cái).
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống cá chim trắng

nước ngọt để áp ứng nhu cầu của người nuôi trồng thủy sản hiện nay, rất cần có những
nghiên cứu, giải pháp thực tế.
Theo quyết định số 1227/QĐ-ĐHNT ngày 26/9/2013 của Hiệu trưởng trường
Đại học Nha Trang , tôi được giao thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu các
giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả nuôi vỗ và sinh sản cá chim trắng
nước ngọt (Colossoma brachypomum Cuvier, 1818) tại Hải Phòng”.
Mục tiêu của đề tài: Nâng cao hiệu quả nuôi vỗ và hoàn thiện quy trình sinh sản
và ương nuôi loài cá này.
Nội dung nghiên cứu:
Đặc điểm sinh học, sinh sản của cá chim trắng nước ngọt.
Xác định các loại thức ăn công nghiệp phù hợp trong quá trình nuôi vỗ cá chim
trắng bố mẹ.
Xác định liều lượng một số loại kích dục tố kích thích sinh sản cá chim trắng bố mẹ.
Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim trắng từ
giai đoạn cá bột lên cá giống ở điệu kiện Hải Phòng.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài sẽ cung cấp những thông tin khoa học về đặc điểm
sinh học sinh sản, khả năng nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá chim trắng
tại Hải Phòng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp những dẫn liệu thực tiễn về nuôi vỗ và sinh
sản, ương nuôi cá chim trắng nước ngọt. Đây sẽ là tiền đề trong việc nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất giống loài cá này đáp ứng nhu cầu con giống nhằm phát triển
nghề nuôi cá chim trắng tại Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim trắng
1.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Lớp phụ

Bộ: Characiformes
Họ: Characidae
Giống: Colossoma
Loài: Colossoma brachypomum Cuvier, 1818
Tên tiếng Việt: Cá chim trắng, cá chim trắng nước ngọt
Tên tiếng Anh: Black Pacu
1.1.2. Đặc điểm hình thái

Hình 1.1. Hình dạng ngoài cá chim trắng (Colossoma brachypomum)
Cá chim trắng nước ngọt hình dạng giống cá chim biển (cá chim bạc biển).
mình cá dẹt, lưng cao, đầu nhỏ, chiều dài đầu bằng chiều cao đầu, mắt to trung bình, vị
trí miệng ở chính giữa, mõn hơi tù, vây đuôi cân và có rãnh sâu. Chiều dài thân gấp
đôi chiều cao thân, gấp 4 chiều dài đầu, gấp 6,5 lần chiều dày thân, gấp 13,5 lần chiều
dài cuống đuôi. Chiều dài đầu gấp 5 lần đường kính mắt (Nguyễn Đổng, 1991; Vương
Văn Oanh, 2003).
Cá chim trắng nước ngọt có hàm trên và hàm dưới đều có răng. Hàm trên có hai
hàng răng, hàng trong có 4 chiếc, hàng ngoài có 10 chiếc. Hàm dưới có hai hàng, hàng
trong có 2 chiếc, hàng ngoài có 10 chiếc cắt sâu và nhọn. Mặt răng có dạng răng cưa
và khá sắc có tác dụng cắn xé thức ăn. Lược mang của cung mang thứ nhất: 30 - 36. Vẩy
trên thân cá tròn nhỏ, chặt chẽ, khó bị rụng. Số vẩy đường bên: 83 - 89, số vẩy trên
đường bên: 31 - 33, số vẩy dưới đường bên: 28 - 31. Công thức vây: Tia vây không có gai
cứng, D: 18 - 19, V: 16 - 18, C: 8. Từ chân vây ngực tới hậu môn có vảy gai nổi lên sắc


4
nhọn như răng cưa. Có dạ dày rõ rệt, hình chữ U và tương đối to, độ dài dạ dày bằng
1/5 độ dài ruột. Nội tạng có nhiều mỡ (Vương Bỉnh Tán, 1999).
Cá trưởng thành có màu sắc đẹp, vây đỏ, mình trắng bạc, điểm vây đuôi có dải
màu đen. Cỡ cá giống thân có các đốm sao, khi cá lớn những đốm sao này mất dần
hoặc còn thấy lờ mờ. Mình cá có màu xám bạc hoặc màu ánh bạc hơi xanh. Các vây

ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ. Chỗ khởi điểm của cuống vây đuôi ở phía
lưng có một vây mỡ nhỏ, phần trên bán trong suốt, phần dưới có vẩy, điểm vẩy đen ở
diềm vây (Vương Bỉnh Tán, 1999). Tuy vậy màu sắc cá thay đổi theo môi trường sống
(Trương Trung Anh và ctv, 1998). Ở môi trường kiềm tính hay ở trong phòng thiếu
ánh sáng thì cá có màu tro đến màu đen còn ở trong ao nuôi nước hơi chua thì vảy cá
sáng màu ánh bạc rất đẹp (Thái Bá Hồ, 1998).
1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Đặc điểm phân bố:
Theo Briski, 1977 giống Colossoma được chia làm 3 loài: Cá chim nắp mang to
(Colossoma macropomum Cuvier, 1818), cá chim vây nhỏ (Colossoma metrei Berg,
1895) và cá chim nắp mang ngắn hay cá chim nước ngọt (Colossoma brachypomum,
Cuvier, 1818). Phân bố của chúng như sau:
Cá chim nắp mang to phân bố ở sông Orinoco.
Cá chim vây nhỏ phân bố ở Pharama.
Loài cá chim nắp mang ngắn (cá chim nước ngọt) phân bố trên khu vực sông
Amazon tại Brazil và các vùng lân cận thuộc Nam Mỹ. Người địa phương gọi loài cá
này là Movocoto, Pacu hoặc Cachamablanco. Cá thích nghi với vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới (Vương Bỉnh Tán, 1999).

Hình 1.2. Vùng phân bố tự nhiên của cá chim trắng trên thế giới
Nguồn: />

5
Đặc điểm sinh thái:
Nhiệt độ: Cá chim trắng nước ngọt có nguồn gốc nhiệt đới nên chúng là loài cá
ưa nhiệt có khả năng thích ứng tốt với nhiệt độ cao hơn là nhiệt độ thấp. Theo Trương
Trung Anh, 1992 nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng từ 21 - 32oC tối ưu là 28 30oC, sống được từ 10 - 42oC. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản là 25 - 28oC (ấp
trứng ở nhiệt độ 32oC tỷ lệ nở rất thấp dưới 10%) (Zhang, M. và Chen, S., 2000).
Sức chịu rét kém, khi nhiệt độ nước 9 - 10oC thì cá có biểu hiện không bình
thường, 8oC cá bắt đầu chết, chết toàn bộ ở 7oC. Khi nhiệt độ môi trường nước 11oC

thì cá bỏ ăn, nhiệt độ lên trên 12oC thì cá hoạt động trở lại bình thường (Vương Bỉnh
Tán, 1999).
Khi nhiệt độ thấp cá giống rất dễ mắc bệnh trùng quả dưa, trùng bánh xe,
nấm…Cá chim trắng nước ngọt rất mẫm cảm và chịu đựng kém với một số thuốc
thường dùng như CuSO4, xanh malachite, Hypoclorua vôi…Vì vậy phải chú ý tới
nồng độ thuốc khi sử dụng (Vương Văn Oanh, 2003).
Oxy hòa tan: Theo Trương Trung Anh (1992) cá chim trắng nước ngọt sinh
trưởng tốt nhất trong điều kiện ao nuôi có hàm lượng oxy hoà tan từ 4 - 6mg/l. Cá có
thể chịu đựng được trong điều kiện hàm lượng oxy thấp, ở mức 0,5mg/l cá có thể
sống. Tuy nhiên khi hàm lượng oxy hoà tan bằng 3mg/l ảnh hưởng tới cường độ bắt
mồi (Đỗ Mạnh Dũng, 2011). Và khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước bằng 1,8mg/l
cá ăn ít và có hiện tượng bỏ ăn (Vương Văn Oanh, 2003; Vương Bỉnh Tán, 1999;
Zhang, M. và Chen, S., 2000). Ngưỡng oxy gây chết cá chim 0,45 - 0,48mg/l (Vương
Văn Oanh, 2003; Vương Bỉnh Tán, 1999).
Nuôi cùng cá rô phi trong bể kính ở 1,5mg/l cá chim có sức chịu đựng oxy thấp
hơn rô phi, khoẻ hơn cá khác. Khi oxy dưới 0,5mg/l các loại cá nhà đều nổi đầu nhưng
cá chim vẫn chưa nổi đầu (Vương Bỉnh Tán, 1999).
Độ pH: Các loài thuỷ sinh nói chung và cá nói riêng đều có một khoảng pH
thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Theo Trương Trung Anh, 1992 cá chim trắng nước ngọt thích nghi với độ pH
khá rộng. Thích hợp là nước hơi acid hoặc trung tính. Sống tốt nhất ở pH = 5,6 - 7,4. Ở
pH > 8 ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng thức ăn của cá (Vương Văn Oanh, 2003).
Độ mặn: Theo Trương Trung Anh, 1992 cá chim trắng là cá nước ngọt, nhưng
sức chịu đựng cao với độ mặn. Sống bình thường ở độ mặn 5 - 10‰. Có thể sống được ở


6
độ mặn 15‰ trong 10 giờ (Nguyễn Đổng, 1991). Nuôi ở độ mặn 5 - 10‰ cá chim trắng
có sức chịu lạnh và sức chống bệnh cao hơn nuôi ở nước ngọt (Vương Bỉnh Tán,
1999). Do có đặc điểm này nên cá chim trắng có khả năng sống được ở những vùng

nước lợ, vùng cửa sông (Zhang, M. và Chen, S., 2000).
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá chim trắng nước ngọt sống ở tầng giữa và tầng dưới, sống và bơi thành đàn.
Chúng thuộc loài ăn tạp, phổ thức ăn rất rộng (Nguyễn Đổng, 1991; Vương Văn
Oanh, 2003).
Bảng 1.1. Đặc điểm dinh dưỡng các giai đoạn của cá chim trắng
Giai đoạn
Cá bột
Cá hương
Cá giống đến
cá trưởng
thành

Dinh dưỡng
Khối noãn hoàng tiêu hóa hết, lúc này cá sử dụng thức ăn chủ yếu
là các sinh vật phù du cỡ nhỏ như tảo đơn bào, luân trùng.
Thức ăn chủ yếu của cá là động vật phù du cỡ lớn như giáp xác,
chân chèo, mùn bã hữu cơ và thức ăn chế biến.
Ngoài thức ăn chế biến công nghiệp cá còn ăn được nhiều rau cỏ
dưới nước và trên cạn như: Các loại hạt ngũ cốc, vỏ dưa hấu, rau
phế phẩm, các động vật nhỏ như giun, ốc, tôm, cá con, nhộng tằm,
hến, thịt phế phẩm….và chất hữu cơ mục nát ở đáy ao.
(Theo Trương Trung Anh và ctv 1992)

Trong điều kiện thức ăn trên không đủ, cho thêm nước bột trứng, nước bột đậu
tương thời kỳ cá bột, các loại thức ăn chất bột hoặc dạng hạt nhỏ thời kỳ cá hương, các
loại thức ăn dạng viên ( thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế biến ) đối với cá thịt và cá
bố mẹ. Cá chim trắng nước ngọt nuốt mồi và bắt mồi nhanh và thường ăn ngầm là
chính. Vì vậy nên sử dụng thức ăn dạng chìm (Nguyễn Đổng, 1991).
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng

Mỗi loài cá khác nhau thì có đặc điểm sinh trưởng khác nhau. Theo I. Fpravdin,
1979 những loài cá ăn đáy, cá dữ như cá Chép, cá Măng, cá Hồi, có đặc trưng sinh
trưởng chậm ở thời kỳ sắp chín muồi sinh dục và ngừng hẳn ở giai đoạn cuối đời.
Theo kết quả nghiên cứu thì cá chim trắng nước ngọt cũng có đặc điểm như vậy
(Zhang, M. và Chen, S., 2000).
Cá chim trắng nước ngọt là loài cá có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các
loài cá nước ngọt truyền thống và có những đặc trưng trong từng giai đoạn sống của


7
loài cá.Theo Trương Trung Anh thì giai đoạn cá bột lên cá hương cá sinh trưởng như
sau: Cá bột khi mới nở có độ dài 3,6mm, qua 4 - 5 ngày dinh dưỡng bằng noãn hoàng,
lúc này cá bột dài 5,6mm có thể đưa ra ao để ương, trong giai đoạn này cá không tăng
trưởng về khối lượng (Zhang, M. và Chen, S., 2000).
Theo Trương Trung Anh, 1992 giai đoạn cá hương có tốc độ tăng trưởng thấp.
Khoảng 10 - 13 ngày tuổi, cá con đã có độ dài khoảng 20mm, sau khi đạt 20 ngày tuổi
cá có độ dài 30mm, qua 25 - 28 ngày tuổi chúng có độ dài từ 30mm trở lên, số ít có độ
dài 50mm trở lên (Zhang, M. và Chen, S., 2000). Giai đoạn cá giống cá chim trắng sinh
trưởng cũng rất nhanh. Sau 30 ngày nuôi từ cá hương (L: 25 - 35mm, P: 2 - 6g) lên cá
giống đạt khối lượng 21,9g. Nếu so sánh với cá Rô Phi trong điều kiện nuôi thì tăng
trọng tuyệt đối của cá chim trắng bằng 1,83 lần cá Rô Phi (Vương Bỉnh Tán, 1999).
Theo Trương Trung Anh, 1992 nghiên cứu về sinh trưởng của các giai đoạn
nuôi thương phẩm thấy cá chim trắng tăng trưởng nhanh sau 127 ngày nuôi cá đạt khối
lượng 1.200 – 1.500g (Nguyễn Đổng, 1991; Vương Văn Oanh, 2003).
Sau khi đạt cỡ 1,5kg cá cho giá trị kinh tế cao nhất và tiếp tục tăng trưởng trong
giai đoạn tuyến sinh dục phát triển, cá bố mẹ 2+ - 3+ có khối lượng 3 - 4kg (Zhang, M. và
Chen, S., 2000). Trong tự nhiên, người ta đã phát hiện được kích cỡ cá tối đa đạt tới chiều
dài 85cm với khối lượng 20kg ở lưu vực sông Amazon (Zhang, M. và Chen, S., 2000).
1.1.6. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá chim trắng
Tuổi và kích thước thành thục: Cá chim trắng nước ngọt thành thục và đẻ trứng

sau 3 tuổi với cỡ cá bố mẹ đạt 3 - 4kg. Đặc điểm sinh dục phụ không rõ ràng. Vì vậy,
chúng ta sẽ rất khó phân biệt đực cái khi nhìn hình dạng ngoài của cá. Cá chim trắng
thành thục không đồng đều, hệ số thành thục của cá cái ở lần đẻ chính vụ thường thấp
hơn là lần đẻ tái phát. Hệ số thành thục thường là 2-7% (% khối lượng buồng trứng/khối
lượng cá cái) (Vương Bỉnh Tán, 1999; Zhang, M. và Chen, S., 2000). Trong điều kiện
môi trường và khí hậu tại miền Bắc Việt Nam, tháng 2 tuyến sinh dục của cá cái chỉ là
những sợi nhỏ, hầu hết tế bào sinh dục chỉ ở giai đoạn II, sang tháng 3 và 4 tế bào sinh
dục chuyển dần sang giai đoạn III - IV. Đặc biệt ở cá chim trắng là tuyến sinh dục trong
thời kỳ này có đủ các loại tế bào trứng từ giai đoạn II đến IV. Điều đó chứng tỏ cá chim
trắng có thể đẻ nhiều lần trong năm (Vương Bỉnh Tán, 1999).
Theo Trương Trung Anh (1992), cá chim trắng có tuyến sinh dục đực, cái phát
triển không đồng nhất, cá đực phát dục chậm hơn cá cái (Zhang, M. và Chen, S.,


8
2000). Đầu tháng 4 rất ít cá đực thành thục về tuyến sinh dục. Khi cá thành thục ấn
nhẹ vào bụng có tinh dịch màu trắng chảy ra. Tinh tử có 3 phần: Đầu, cổ và đuôi.
Quan sát dưới kính hiển vi thấy chúng hoạt động theo đường thẳng (Vương Bỉnh Tán,
1999).
Mùa vụ và tập tính sinh sản: Cá chim trắng không đẻ tự nhiên trong ao. Mùa vụ
sinh sản từ tháng 4 đến tháng 10 dương lịch, đẻ rộ nhất vào đầu tháng 5 đến đầu tháng
6. Cá chim trắng có thể đẻ 3 - 4 lần trong một mùa đẻ, mỗi lần cách nhau 35 - 40 ngày,
khi đẻ chúng phát ra tiếng kêu cục…cục (Vương Bỉnh Tán, 1999).
Theo Hoàng Thị Xuân và ctv thì ở trong tự nhiên, cá chim trắng phát dục thành
thục trong điều kiện có dòng nước chảy, nhiệt độ nước phù hợp, mức nước đảm bảo.
Nhưng cá nuôi trong ao thì nhất thiết phải kích thích nhân tạo cá mới đẻ được (Nguyễn
Đổng, 1991; Zhang, M. và Chen, S., 2000).
Sức sinh sản: Cá chim trắng mỗi lần đẻ từ 6 - 10 vạn trứng/kg cá cái. Từ năm
sau đạt 10 - 15 vạn trứng/ kg cá cái. Sau khi đẻ lần đầu được nuôi vỗ tích cực thì sau 35
- 40 ngày sau có thể cho đẻ lần thứ hai (Saint-Paul, U., 1986; Zhang, M. và Chen, S.,

2000).
Cá chim trắng là loài đẻ trứng bán trôi nổi, màng trứng không màu, trong suốt,
trứng chín hình tròn, căng, rời, có màu hơi xanh hoặc vàng nâu, đường kính 1,06 1,11mm, khi gặp nước trứng trương lên. Sau khi thụ tinh 2 giờ thì đường kính trứng
khoảng 2,29mm (nhỏ hơn rất nhiều so với trứng cá mè, cá trắm). Ở nhiệt độ 26 - 28oC,
phôi phát triển 16 - 18 giờ thì nở. Sau 22 giờ thành cá bột, mới nở cá bột có chiều dài
thân 3,6mm, thân màu trong suốt, sau 3 ngày cá tiêu hết noãn hoàng (Vương Bỉnh
Tán, 1999). Nhiệt độ trên 32oC cá nở ra bị dị hình và chết nhiều (Saint-Paul, U., 1986).
1.2. Tình hình nghiên cứu sinh sản cá chim trắng trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay sinh sản nhân tạo cá chim trắng nước ngọt đã được thực hiện thành
công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này đã giúp chủ động sản xuất con giống
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm loài cá này.
Quá trình sinh sản nhân tạo loài cá này cũng gồm có các khâu như: Nuôi vỗ cá bố mẹ,
chọn cho sinh sản, thu ấp trứng và ương giống.
Nuôi vỗ cá bố mẹ:
Môi trường nuôi vỗ: Cá chim trắng nước ngọt rất nhạy cảm với các điều kiện môi
trường, do đó việc chuẩn bị ao nuôi và duy trì các điều kiện môi trường nuôi vỗ là vô


9
cùng quan trọng. Qua các nghiên cứu cho thấy nguồn nước dùng cho nuôi vỗ cá chim
trắng nước ngọt đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan 5 - 6mg/l; pH 6 - 7; nhiệt độ 25 - 32oC,
độ trong 25- 30cm; CO2 nhỏ hơn 2,0mg/l; hàm lượng CaCO3 từ 60 - 200mg/l; Mangan
nhỏ hơn 0,01mg/l. Ngoài ra chế độ kích nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình thành thục và sinh sản của cá (Đào Viết Thuận, 2002; Bộ Thủy sản, 1999).
Tuyển chọn cá bố mẹ nuôi vỗ: Cá bố mẹ đưa vào nuôi vỗ thường ở 3 - 5 tuổi,
trọng lượng cá đạt 3,0 - 3,5kg trở lên. Cá đực và cá cái có thể được tuyển chọn từ
những con có tốc độ sinh trưởng nhanh trong quá trình nuôi thương phẩm hoặc từ đàn
cá hậu bị đã qua sinh sản. Cá có màu sắc tươi sáng, vây vẩy không bị tróc, rách, không
bị dị hình dị tật, cá phải khỏe mạnh và không có dấu hiệu bệnh tật. Mật độ nuôi vỗ
thường dao động 10- 20kg/100m2ao. Tuy nhiên mật độ nuôi vỗ còn phụ thuộc nhiều

vào yếu tố môi trường, hệ thống ao nuôi, nguồn nước… (Đào Viết Thuận, 2002; Bộ
Thủy sản, 1999).
Mùa vụ nuôi vỗ: Tùy theo chu kỳ nhiệt và mùa vụ khác nhau có thể bố trí thời
gian mùa vụ nuôi vỗ khác nhau, thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ cho đẻ vụ xuân hè (vụ
chính) kéo dài trong 4 tháng từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 3 năm sau, bao gồm
hai giai đoạn: Nuôi vỗ tích cực từ tháng 12 đến tháng 2
Nuôi vỗ thành thục từ tháng 2 tới tháng 3. Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ cho đẻ tái phát
dục từ tháng 7 tới tháng 9. Ngoài ra mùa vụ nuôi vỗ còn phụ thuộc vào thức ăn, quang
kỳ, nguồn nước. Tỷ lệ ghép cặp trong sinh sản nhân tạo cá chim trắng nước ngọt
thường là 1 đực: 1 cái.
Hình thức nuôi cũng ảnh hưởng đến sức sinh sản của cá chim trắng nước ngọt.
Kết quả nuôi vỗ cá chim trắng trong ao bằng thức ăn công nghiệp có độ đạm 40% cao
hơn so với 2 loại thức ăn có độ đạm là 20%, 30%, ngoài ra còn cho thấy cá cái sức
sinh sản tuyệt đối (120.000 - 240.000 trứng/kg cá cái) và tương đối (70.000 - 110.000
trứng/kg cá cái), tỷ lệ thụ tinh cao 93% so với mức trung bình 80- 86% (Đào Viết
Thuận, 2002; Bộ Thủy sản, 1999).
Thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đế sự phát dục và thành thục sinh dục của cá
chim trắng.Thức ăn công nghiệp cho nuôi vỗ cá chim trắng thường có hàm lượng
protein > 40%, chất béo >15%, vitamin A > 500 UI/kg, vitamin D > 50 UI/kg, vitamin
E >10 UI/kg. Ngoài ra các thành phần khoáng(CuSO4, ZnSO4, KIO3…) cũng ảnh
hưởng lớn đến sự thành thục sinh dục và chất lượng sản phẩm sinh dục của cá chim.


10
Sinh sản nhân tạo: Khi kiểm tra thấy cá thành thục tuyến sinh dục thì tiến hành
cho đẻ theo phương pháp tiêm kích dục tố kết hợp sinh thái (Hình 1.3).

Hình 1.3. Tiêm cá và buồng trứng của cá chim trắng
Lựa chọn cá bố mẹ: Dựa vào đặc điểm ngoài của phần phụ sinh dục của cá
chim trắng có thể đánh giá được mức độ thành thục của cá bố mẹ và khả năng đưa vào

cho sinh sản nhân tạo. Kiểm tra những cá thể cái bụng to, mềm đều dùng que thăm
trứng lấy trứng ra quan sát thấy trứng căng tròn đều có nhân, không dính, trứng có
màu xanh nhạt, kích thước trứng 850- 900µm là những con đã sẵn sàng cho sinh sản.
Kiểm tra cá đực có thể dùng tay vuốt nhẹ theo 2 bên thành bụng thấy sẹ màu trắng sữa
chảy ra là những con đã sẵn sàng cho sinh sản.
Thu trứng: Sau khi tiêm thuốc kích dục tố (KDT) với mỗi khoảng thời gian,
nhiệt độ khác nhau cá sẽ bắt cặp và đẻ, đợi sau 2-3h trứng cá trương lên ta tiến hành
dùng vợt chuyên dùng để vợt trứng cho trứng vào thau định lượng sau đó chuyển sang
bể ấp.
Ấp trứng: Trứng cá chim trắng là trứng không dính, bán trôi nổi, kích thước
nhỏ. Có thể sử dụng nhiều loại dụng cụ ấp khác nhau để ấp trứng như bể vòng, bình
Weise 200 lít. Thời gian trứng nở phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ nước, nhiệt độ thấp thì
thời gian ấp trứng sẽ kéo dài và khi nhiệt độ nước cao thì thời gian ấp trứng sẽ rút ngắn
đi (ví dụ ở nhiệt độ 200C thì thời gian ấp của trứng là 10 ngày, nếu nhiệt độ 290C thì
thời gian ấp của trứng là 5 ngày), nhiệt độ ấp trứng được tính bằng khoảng 370 độ
ngày. Ngoài nhiệt độ, hàm lượng ôxy hòa tan trong quá trình ấp trứng rất quan trọng,
trong trường hợp thiếu ôxy (dưới 3mg O2/ lít) tỷ lệ nở thấp, cá yếu, nhỏ sinh trưởng
chậm (Đào Viết Thuận, 2002). Thực tế người ta thường kết hợp cung cấp ôxy và tạo


11
dòng chảy trong quá trình ấp trứng, với lưu tốc thường là 0,3 - 0,5m/giây, mật độ ấp
500.000 - 800.000 trứng/m3.
Thời gian xác định điểm mắt sau khi trứng nở thường kéo dài, chính vì vậy lợi
dụng đặc điểm này có thể vận chuyển trứng đi xa mà vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ương cá giống: Cá mới nở, dinh dưỡng bằng noãn hoàng, được ương trong bể
vòng vài ngày trước khi chuyển sang ao ương, bể ương, giai ương. Cá bột thường
được ương trong ao với diện tích từ 500 - 1.000m2, trong bể có thể tích 20m3, trong
giai có thể tích 1- 2m3. Mật độ ương cá chim trắng giai đoạn từ cá bột lên cá hương
thường dao động từ 100- 400 con/1m2, thích hợp nhất và kinh tế nhất là mật độ

100con/m2. Giai đoạn ương từ cá hương lên cá giống thường ương ở mật độ 10- 50
con/m2 (Đào Viết Thuận, 2002).
Lượng thức ăn và tần suất cho ăn phụ thuộc vào nhiệt độ và kích thước của cá.
Khi cá còn nhỏ thường cho ăn 2 - 3 lần/ngày sau đó giảm xuống 1 - 2 lần/ngày. Thức
ăn cho ương nuôi cá chim trắng thường là thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein
40%. Thời gian ương khoảng 50 - 70 ngày, chất lượng nước, môi trường nuôi và các
điều kiện chăm sóc là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả ương. Cá ương được
định kỳ phân cỡ để chuyển sang ương giống lớn hoặc nuôi thương phẩm (Đào Viết
Thuận, 2002).
1.2.1. Trên thế giới
Cá chim trắng nước ngọt (Colossoma brachypomum Cuvire, 1818), có nguồn
gốc tại vùng Amazon- Nam Mỹ. Loài cá này được nhập vào Đài Loan năm 1982, cho
đẻ thành công năm 1985, nhập vào Trung Quốc năm 1985 và cho đẻ thành công vào
tháng 7/1987.
Sau khi cho đẻ thành công cá chim trắng đã phát triển và được nuôi rộng rãi ở
Trung Quốc, đặc biệt vùng Duyên Hải và những tỉnh giáp Việt Nam. Đến năm 2000
sản lượng cá chim trắng thương phẩm của các tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết
Giang, Hải Nam… đã đạt trên 500 ngàn tấn.
Do có nhiều đặc tính ưu việt nên cá chim trắng đã được nhập vào một số nước
như: Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc (là 1 trong 75 hạng mục nghiên cứu của Trung
Quốc 1985) và đã trở thành một đối tượng nuôi phổ biến cho năng suất cao tại các
nước này. Theo thống kê của FAO 1995, Nuôi trồng thủy sản nước ngọt Châu Mỹ La
tinh chiếm 19,8% tổng sản lượng của vùng. Các đối tượng nuôi chính là cá rô phi, cá


12
chép và các loài của giống Colossoma (Trong đó C.brachypomum chiếm 79% sản
lượng của nhóm).
Cá chim trắng và cá rô phi là những đối tượng nuôi thâm canh và xuất khẩu
sang thị trường Mỹ, Châu Âu (Nguyễn Đổng, 1991; Zhang, M. và Chen, S., 2000).

Chúng chủ yếu được nuôi ở các nước phía Nam sông Amazon, trong đó Brazil là nước
nuôi nhiều nhất. Hình thức nuôi chủ yếu là trong lồng nhỏ và tận dụng thức ăn tự
nhiên là hoa quả và cây cỏ (Sain-Paul, U., 1986). Nuôi thâm canh cũng được sử dụng
với mật độ nuôi 8.000 – 12.000con/ha, dùng thức ăn công nghiệp là chính. Ngoài nuôi
cá chim làm thực phẩm, chúng còn được nuôi làm cá cảnh, nuôi để làm dịch vụ câu cá
cũng là nguồn thu lợi đáng kể (Nguyễn Đổng, 1991).
Hiện nay, có tất cả 3 loài cá chim trắng được nuôi tại Nam Mỹ đó là
Colossoma macropomum, Colossoma brachypomum và Colossoma bides, phân bố tại
các hệ thống sông Amazon và sông Orinoco. Loài Colossoma brachypomum mà Việt
Nam đang nuôi khác với hai loài kia là không ăn động vật phù du mà chúng ăn chủ
yếu là rau xanh và côn trùng. Ngoài tự nhiên chúng có kích thước lớn nhất là 20kg.
Một số mô hình nuôi cao sản (nuôi ghép cá Chim, cá Rô phi, Mè Trắng, Mè Hoa).Mật
độ nuôi 3con/m2, thời gian nuôi 120 ngày đã đạt năng suất 21,3 tấn/ha trong đó cá
chim đạt 7,6 tấn/ha.
Thí nghiệm nuôi đơn tại Viện nghiên cứu Thủy sản Châu Giang : Mật độ nuôi
10.000 - 15.000 con/ha, cỡ cá thả 7 - 8cm, thức ăn công nghiệp có hàm lượng Protein
27%, khẩu phần ăn 5 - 7% trọng lượng thân/ngày, sau 5 tháng nuôi đạt sản lượng 8 10 tấn/ha (Trương Trung Anh, 1998). Cá chim trắng hiện nay đang được nuôi phổ biến
tại Thái Lan, Lào… (Nguyễn Đổng, 1991).
1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam vào năm 1997 Công ty dịch vụ nuôi trồng thủy sản Trung ương nhập
cá chim trắng về nuôi tại trại cá Sông Cầu. Từ năm 1998 đến nay được nhập vào bằng
con đường tiểu ngạch, ban đầu với một số lượng giống không nhiều chúng chỉ được
nuôi thử nghiệm ở một số nơi như Hà Nội, Bắc Ninh. Sau đó Vụ nghề cá- Bộ Thuỷ sản
Việt Nam tiếp tục phát triển và mở rộng nuôi thử nghiệm ở nhiều địa phương. Năm
1999 Bộ Thuỷ sản tổ chức “Hội thảo khuyến ngư về cá chim trắng nước ngọt”. Hội
thảo thống nhất đi đến việc nhập cá chim trắng là nhu cầu rất cần thiết đối với Việt
Nam. Rất nhiều tỉnh đã nhập cá bột, cá hương từ Trung Quốc về nuôi (10 triệu cá bột,


13

5 triệu cá hương năm 2002) cá thịt đã có mặt trên thị trường tiêu thụ trong cả nước
(Nguyễn Đổng, 1991).
Cá chim trắng hiện nay được nuôi tương đối phổ biến trong cả nước, cá thương
phẩm bước đầu đã có mặt trên thị trường tiêu thụ. Các trung tâm giống thủy sản, sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn đang tập trung đầu tư và xây dựng các mô hình
trình diễn. Tại Quảng Ninh mô hình nuôi cá chim trắng thương phẩm đã được triển
khai trên 14 huyện thị với các hình thức nuôi đơn (mật độ 0,6 con/m2) nuôi cao sản
(mật độ 2 con/m2). Sau 4 - 5 tháng nuôi, năng suất nuôi đạt 7 - 8 tấn/ha, nuôi cao sản
đạt 12 - 15 tấn/ha (Vương Văn Oanh, 2003).
Năm 2000, vụ nghề cá đã tiếp thu các mô hình nuôi thử nghiệm cá chim trắng,
ngày 14/5/2001 Trung tâm Thuỷ Sản Vĩnh Phúc cho đẻ cá chim trắng nhân tạo thành
công. Đây là đơn vị đầu tiên cho đẻ thành công cá chim trắng nước ngọt ở Việt Nam
(Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv, 2010). Sau đó là Viện Nghiên cứu NTTS I đã cho đẻ
thành công và nhiều trung tâm giống như Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình,
Hải Phòng, Hà Nam, Thái Nguyên… cũng đã đi vào nghiên cứu cho đẻ nhân tạo.
Kết quả điều tra của trung tâm giống thủy sản Hà Nội năm 2001 số lượng cá
chim bột của các cơ sở sản xuất khoảng 30 triệu, năm 2002 sản xuất được khoảng 90
triệu, như vậy mới chỉ đáp ứng được 47% nhu cầu hiện tại (Nguyễn Đổng, 1991).
Theo tổng kết báo cáo “Bốn năm nuôi cá chim trắng” của Đoàn Quang Sửu
(2002) thì hiện nay hầu hết các Trung tâm NTTS các tỉnh phía Bắc đã sản xuất được
giống, có xu hướng cung cấp giống và mở rộng diện tích nuôi trồng cả nước (Zhang,
M. và Chen, S., 2000). Qua tìm hiểu, trao đổi với các nhà khoa học, các chuyên gia
chuyên nghành với các đồng nghiệp tại một số cơ sở đã nghiên cứu và cho cá chim
trắng sinh sản cho thấy cá chim trắng là đối tượng trong sinh sản phát triển có nhiều
khâu kỹ thuật khó khăn, phức tạp, cần phải tiếp tục đầu tư nghiên cứu đầy đủ để hoàn
thiện quy trình công nghệ sinh sản phát triển thông qua các khâu từ (chọn cá hậu bị,
tuổi cá tham gia sinh sản, thời gian nuôi vỗ, chế độ nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục, thời gian
cho đẻ, điều kiện môi trường, loại kích dục tố, liều lượng, thời gian hiệu ứng của kích
dục tố, tỷ lệ trứng thụ tinh, thời gian ấp, năng suất bột/kg cá cái).
Năm 2008 trung tâm giống thủy sản Hải Phòng cho đẻ cá chim trắng năng xuất

bình quân đạt 8 vạn/kg cá cái (Đào Viết Thuận, 2002). Năm 2013 trung tâm giống
thủy sản Hải Phòng tiếp tục hoàn thiện quy trình.


14
Hiện nay việc cho sinh sản cá chim trắng nước ngọt không khó khăn như trước,
tỷ lệ nở và năng xuất cá bột đã tăng lên rất nhiều do với trước trung bình 6 - 12 vạn/kg
cá cái. Tuy nhiên năng suất này chưa ổn định do tính chất khu vực, khí hậu, nguồn
nước, mùa vụ, chất lượng thức ăn, kỹ thuật chuyên môn của từng trại sản xuất. Theo
nghiên cứu tất cả các kích dục tố đang sử dụng phổ biến hiện nay như não thùy thể,
kích dục tố nhau thai (HCG), kích dục tố tổng hợp (LRH-A) dùng đơn hoặc kết hợp
đều có tác dụng gây chín và rụng trứng cho cá chim trắng:
Cá cái tiêm 2 lần, liều sơ bộ bằng 1/3 liều quyết định, khoảng cách giữa hai lần
tiêm là 6 - 8 giờ. Đối với cá đực tiêm 1 lần với liều lượng bằng 1/2 cá cái tiêm cùng
thời gian với liều quyết định của cá cái.
Ngoài ra việc nghiên cứu sử dụng thức ăn công nghiệp để nuôi vỗ cá chim trắng
bố mẹ để thay thế thức ăn tự chế biến nhằm hạn chế sự ô nhiễm ao nuôi khi thức ăn dư
thừa. Trong nuôi vỗ sử dụng thức ăn có hàm lượng protein 20 - 40%, lipid 4 - 8%. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, cá bố mẹ sử dụng thức ăn này cho tỷ lệ đẻ rất cao 68 - 100%,
tỷ lệ thụ tinh đạt 53 - 95%, tỷ lệ nở đạt 56 - 90%. Trong đó thức ăn có hàm lượng
protein 40%, lipid 8% cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ đẻ trên 95%, tỷ lệ thụ tinh đạt 93%
tỷ lệ nở đạt 90%.


15
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tháng 12 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm giống thủy sản, xã Hoa Động, huyện Thủy
Nguyên, TP Hải Phòng

Đối tượng nghiên cứu: Cá chim trắng nước ngọt (Colossoma brachypomum,
Cuvier 1818).
2.2. Phương pháp nghiên cứu


16
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả nuôi vỗ và sinh
sản cá chim trắng nước ngọt (Colossoma brachypomum, Cuvier 1818) tại
Hải Phòng
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản:
- Tuổi thành thục
- Kích thước thành thục
- Mùa vụ sinh sản
- Phát triển tuyến sinh dục
Thử nghiệm nuôi vỗ cá bố mẹ:
- Sử dụng các loại thức ăn
Thử nghiệm sinh sản nhân tạo:
- Tuyển chọn và cho đẻ cá bố mẹ
- Sử dụng các loại KDT
- Thu trứng, Ấp nở trứng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương
-GĐ Bột- Hương: 100, 150, 200con/m2
-GĐ Hương – Giống: 20, 30, 40con/m2
Các chỉ tiêu cần xác định:
- Xác định mùa vụ sinh sản, tuổi thành thục, hệ số thành
thục, giai đoạn phát triển tuyến sinh dục, sức sinh sản,…
- Xác định tỷ lệ đẻ, thụ tinh, nở,..
- Tốc độ sinh trưởng về khối lượng(AGR, WG)
- Tỷ lệ sống.

Phân tích số liệu, kết luận và đề xuất ý kiến
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu


×