Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động của hệ thống đảm bảo chất lượng trong đối với hoạt động đào tạo tại học viện kỹ thuật quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
------------    ------------

KIỀU VĂN BẢY

TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG TRONG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục

Mã số: 60140120

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Phương Nga

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Phương Nga
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập và nghiên
cứu, mang lại cho học viên những tri thức quý báu, thiết thực để hoàn thành
luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giảng
dạy các môn học chung, các chuyên đề trong chương trình đào tạo của khoá
học, qua đó đã truyền đạt cho học viên rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý
báu và bổ ích.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ giảng viên và


công nhân viên của Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ học viên trong suốt khóa học và trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ giảng viên,
công nhân viên và sinh viên của Học viện Kỹ thuật quân sự đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ học viên trong suốt khóa học và trong quá trình khảo sát
lấy số liệu, hoàn thành luận văn.
Do hạn hẹp về mặt thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Kính mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, những
người quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả có thể làm tốt hơn
nữa trong những nghiên cứu sau.
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn

Kiều Văn Bảy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Kiều Văn Bảy, là học viên cao học chuyên ngành Đo lường
đánh giá trong giáo dục, khóa 2009, tại Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
- Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trên bất
kỳ phương tiện truyền thông đại chúng nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Tác giả

Kiều Văn Bảy



MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
PHẦN 2: NỘI DUNG LUẬN VĂN ............................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN......................................... 6
1.1. Các khái niệm: ......................................................................................... 6
1.1.1. Hoạt động đào tạo............................................................................. 6
1.1.2. Hoạt động giảng dạy ......................................................................... 6
1.1.3. Đảm bảo chất lượng của giáo dục đại học......................................... 8
1.1.4. Đảm bảo chất lượng trong .............................................................. 10
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. .......................................................... 21
1.3. Tóm tắt chương 1 .................................................................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30
2.1. Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Học viện Kỹ thuật Quân sự. ....................... 30
2.1.2. Hoạt động Đảm bảo chất lượng trong Học viện Kỹ thuật quân sự ........ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
2.3. Công cụ nghiên cứu ................................................................................47
2.3.1. Phiếu lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên...... 47
2.3.2. Phiếu khảo sát giảng viên ............................................................... 49
2.3.3. Phỏng vấn ....................................................................................... 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 52
3.1. Kết quả khảo sát sinh viên ..................................................................... 52
3.2. Kết quả khảo sát giảng viên. .................................................................. 58



3.3. Công tác thanh tra đào tạo ..................................................................... 61
3.4. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý ......................................................... 62
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP

An ninh quốc phòng

CHQCQĐ

Chấp hành các quy chế, quy định

CLĐT

Chất lượng đào tạo

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐBCL


Đảm bảo chất lượng

ĐBCLT

Đảm bảo chất lượng trong

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

HVKTQS

Học viện Kỹ thuật quân sự

KH&ĐT

Khoa học và đào tạo

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KT&ĐBCLGDĐT

Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo

KTQS

Kỹ thuật quân sự

LYKPH

Lấy ý kiến phản hồi

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NDGD

Nội dung giảng dạy

PPGD

Phương pháp giảng dạy

SV

Sinh viên

VHCL


Văn hóa chất lượng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Bảng kết quả phân tích độ tin cậy của phiếu khảo sát sinh viên ......... 53

Bảng 3.2:

Sự thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy qua các năm ....... 55

Bảng 3.3 :

Sự thay đổi về việc chấp hành các quy chế, quy định qua các năm.......... 57

Bảng 3.4:

Độ tin cậy của phiếu khảo sát ............................................................. 58

Bảng 3.5:

Giá trị trung bình của 13 câu trên 60 phiếu khảo sát ........................... 59

Bảng 3.6:

So sánh số lượng giáo viên vi phạm quy chế, quy định trong quá trình
giảng dạy qua các năm 2009-2012 ..................................................... 61

DANH MỤC ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ

ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1: Sự biến thiên về nội dung và PPGD từ năm 2010-2012 ............ 56
Đồ thị 3.2 : Sự biến thiên về việc chấp hành quy chế quy định từ năm
2010-2012 ................................................................................ 57
Đồ thị 3.3: Tác động của ĐBCL trong đến nội dung và PPGD ................... 59
Đồ thị 3.4: Tác động của ĐBCL trong đến việc chấp hành quy chế,
quy định ................................................................................... 61
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống ĐBCL trong của HVKT Quân Sự ............................. 46


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kỳ thời đại nào, hay bất kỳ quốc gia nào, chất lượng giáo dục
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của toàn xã hội vì tầm quan trọng của
nó đối với sự nghiệp xây dựng đất nước.
Đối với Việt Nam, hơn bao giờ hết, chất lượng giáo dục nói chung và
chất lượng giáo dục đại học nói riêng đang là vấn đề quan tâm của toàn xã
hội. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho chất lượng giáo dục đại
học còn thấp là do những yếu kém trong công tác quản lý trong đó có quản lý
chất lượng.
Quản lý chất lượng tiến hóa cùng quá trình quản lý từ giai đoạn mà
trọng tâm là kiểm soát chất lượng sang đảm bảo chất lượng và quản lý chất
lượng tổng thể. Đối với Việt Nam, quản lý chất lượng trong giáo dục đại học
là xu thế tất yếu của đổi mới quản lý giáo dục nhằm khắc phục những hạn chế
cố hữu của mô hình quản lý chất giáo dục mang tính bao cấp sang mô hình
quản lý chất lượng theo chuẩn mực với các tiêu chuẩn được lượng hóa.
Học viện Kỹ thuật quân sự là một trung tâm đào tạo đại học và sau đại

học, đồng thời cũng là một trung tâm Khoa học và công nghệ quan trọng của
quân đội, góp phần xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng
bước hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH của
đất nước.
Ngày 23/6/2008, Giám đốc Học viện ban hành quyết định thành lập
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo. Phòng hoạt động
theo thể lệ khuôn khổ và các tiêu chuẩn ấn định, là cơ quan hỗ trợ về đảm bảo
chất lượng cho nhà trường, nắm bắt kịp thời tiêu chuẩn chất lượng, cải tiến và
tăng cường các hoạt động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.

1


Đẩy mạnh thực hành đảm bảo chất lượng bên trong dựa trên chính sách của
Nhà nước và chiến lược của nhà trường, qua đó đảm bảo nâng cao chất lượng
đào tạo và văn hóa chất lượng. Phòng là đầu mối phối hợp với các cơ quan
(trong nhà trường quân đội thì các Phòng, Ban của nhà trường được gọi chung
là cơ quan), khoa, bộ môn hoạt động tự chủ cùng nhau hỗ trợ hướng đến hoạt
động bền vững đảm bảo chất lượng bên trong của Học viện.
Đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Học
viện là một yêu cầu cấp bách, là một phương hướng hoạt động để chấp hành
nghiêm túc Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới. Theo đó, mỗi trường cần
xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) hiệu quả. Không
có một mô hình nào là phù hợp cho tất cả các trường mà nó tùy thuộc vào
việc nhà trường chọn cái nào là phù hợp với mình nhất. Tuy nhiên các mô
hình này cần đáp ứng một số điều kiện cơ bản.
Hiện nay các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam nói chung và ở Học
viện kỹ thuật quân sự nói riêng chưa quan tâm đến việc tổ chức đánh giá tác
động của hệ thống đảm bảo chất lượng trong đối với hoạt động đào tạo.

Mặt khác Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo của
Học viện KTQS được thành lập từ năm 2008, từ đó đến nay Phòng đã tổ chức
triển khai rất nhiều hoạt động ĐBCL và đạt được những thành tích nhất định.
Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của hệ thống đảm bảo chất lượng
trong đối với hoạt động đào tạo nói chung và tác động đến hoạt động giảng
dạy của giảng viên nói riêng tại Học viện kỹ thuật quân sự là một đề tài hết
sức cần thiết, nhằm tìm ra những mặt mạnh, mặt còn tồn tại để đưa ra những
khuyến nghị với Học viện. Để từ đó nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo
chất lượng bên trong, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện kỹ
thuật quân sự.

2


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng trong tại
Học viện kỹ thuật quân sự.
- Nghiên cứu tác động từ các thành tố của hoạt động đảm bảo chất
lượng trong đến hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên tại Học viện
KTQS như thế nào?(về nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy và việc
chấp hành các quy chế, quy định trong giáo dục đào tạo của giảng viên).
- Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng đảm bảo chất lượng trong, đề tài cung
cấp những thông tin tổng thể về hoạt động đảm bảo chất lượng trong tại Học
viện KTQS, những điểm mạnh, điểm tồn tại, những tác động đến giảng viên
để khuyến nghị những chính sách và giải pháp điều chỉnh phù hợp, tạo những
chuyển biến tích cực trong giáo dục và đào tạo của Học viện nói chung và
hoạt động giảng dạy nói riêng.
3. Giới hạn nghiên cứu
Hoạt động đào tạo là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động
của các cơ quan, giảng viên, các cá nhân. Nhưng trong giới hạn của đề tài tác

giả lựa chọn nghiên cứu tác động của hệ thống đảm bảo chất lượng trong tại
Học viện kỹ thuật quân sự đến hoạt động giảng dạy của giảng viên đang giảng
dạy hệ đại học dân sự dài hạn về:
+ Phương pháp giảng dạy.
+ Nội dung giảng dạy.
+ Việc chấp hành các quy chế, quy định trong hoạt động giảng dạy.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hệ thống đảm bảo chất lượng trong của Học viện kỹ thuật quân sự
có tác động gì đến việc thay đổi nội dung và phương pháp giảng dạy của
giảng viên?

3


2. Hệ thống đảm bảo chất lượng trong tác động gì tới việc chấp hành
các quy chế, quy định trong giáo dục đào tạo của giảng viên?
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1.1 Khách thể nghiên cứu:
- Sinh viên, giảng viên và cán bộ tại Học viện kỹ thuật quân sự.
5.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Các thành tố trong hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tác động
gì đến hoạt động giảng dạy của giảng viên tại Học viện kỹ thuật quân sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính bao gồm: Tác giả nghiên cứu về lý luận và khảo
cứu tài liệu. Với phương pháp này tác giả sưu tầm tài liệu, phân loại, phân
tích các quan điểm liên quan đến chất lượng, đảm bảo chất lượng trong. Đồng

thời, tiến hành khảo sát lấy ý kiến đối với giảng viên và cán bộ quản lý của
HVKTQS để thấy được những quan điểm và những đánh giá của họ về hoạt
động đảm bảo chất lượng trong tại HVKTQS.
Nghiên cứu định lượng bao gồm: Tác giả dùng phương pháp điều tra
khảo sát sử dụng mẫu phiếu lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên. Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đã dùng phần mềm SPSS để
đánh giá độ tin cậy, xử lý số liệu của phiếu.
Phiếu lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên gồm
14 câu hỏi được chia thành 2 nhóm chính: Nội dung và phương pháp giảng
dạy; và nhóm chấp hành các quy chế, quy định trong đào tạo. Sau đó dùng

4


phần mềm SPSS để phân tích phương sai (ANOVA của SPSS- Analyze Compare Means-One Way ANOVA) so sánh sự thay đổi các biến số (Nội
dung và phương pháp giảng dạy; việc chấp hành các quy chế quy định của
giảng viên) qua các năm 2010; 2011; 2012 để thấy được thay đổi trong hoạt
động giảng dạy của giảng viên.

5


PHẦN 2: NỘI DUNG LUẬN VĂN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Hoạt động đào tạo
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động đào tạo, tuy nhiên trong
luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Trọng Thắng
(2005, trang 73): Hoạt động đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có
phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo

nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và
góp phần xây dựng bảo vệ đất nước.
Cũng theo tác giả Nguyễn Trọng Thắng thì hoạt động đào tạo có nhiều
hình thức tổ chức đào tạo cơ bản là ở các cơ sở đào tạo chính quy trong hệ
thống giáo dục quốc dân, ngoài ra còn có hình thức đào tạo không chính quy
ngày càng được mở rộng như đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, đào tạo cấp tốc...
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Ngày nay đào tạo không chỉ là quá trình chuyển giao một chiều mà còn
bằng những phương tiện dạy học hiện đại mà các cơ quan đào tạo đang dần
dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ động, tích cực,
tự giác chiếm lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề nghiệp, chuyên môn.
Đó là quá trình đào tạo được chuyển biến thành quá trình tự đào tạo của người
học. Chỉ khi nào đạt được chuyển biến như vậy thì hiệu quả đào tạo mới cao
và có lợi ích thiết thực cho bản thân người học và xã hội.
1.1.2. Hoạt động giảng dạy
Có nhiều tài liệu và bài viết khác nhau có đề cập đến khái niệm hoạt
động giảng dạy, trong nghiên cứu này tác giả lấy khái niệm theo tác giả
Nguyễn Trọng Thắng (2005; trang 96). Theo đó thì giảng dạy là hoạt động

6


truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người học của nhà giáo. Giảng dạy luôn đi
đôi và gắn liền với hoạt động học tập của học viên và hợp thành hoạt động
dạy học trong lĩnh vực sư phạm
Giảng dạy là sự điểu khiển tối ưu hóa quá trình SV chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, và bằng cách đó, hình thành và phát triển nhân cách. Giảng
dạy và học tập có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học tập nhằm vào
việc chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì giảng dạy lại có mục đích là điều

khiển sự học tập. Giảng dạy có 02 chức năng thường xuyên tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau đó là truyền đạt thông tin dạy
học và điều khiển hoạt động học.
Theo tác giả Lê Đức Ngọc [18] thì dạy học đại học là dạy nhận thức,
dạy kỹ năng và dạy cảm nhận. Tùy theo khoa học (Tự nhiên hay Xã hội Nhân văn, Cơ bản hay Công nghệ, Kỹ thuật...) và tùy theo mục tiêu đào tạo
(đại học hay sau đại học, chuyên môn hay nghiệp vụ...) mà chọn chủ điểm
hay trọng tâm về dạy nhận thức, dạy kỹ năng hay dạy cảm nhận cho phù hợp.
Cũng theo tác giả Lê Đức Ngọc, tính nghệ thuật của việc dạy học đại
học thể hiện ở năng lực truyền đạt của GV làm sao khơi dậy được tiềm năng
tiếp thu, phát triển và sáng tạo của SV để nhận thức, để cảm nhận và để có kỹ
năng cao. Như vậy GV nào càng nắm vững tính khoa học và nghệ thuật của
việc dạy học thì sẽ dạy cho SV có được các bậc nhận thức, bậc cảm nhận hay
bậc kỹ năng càng cao và GV đó sẽ có chất lượng dạy học cao, đồng thời sản
phẩm đào tạo cũng có chất lượng cao.
Một số quan điểm về dạy học đại học:
Có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học đại học. Dưới đây là một số
quan điểm chính:
- Quá trình dạy học đại học là một quá trình nhận thức có tính chất
nghiên cứu của SV dưới sự chỉ đạo của người cán bộ giảng dạy, là một quá

7


trình hai mặt (dạy và học) nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học, đạt được
chất lượng và hiệu quả dạy học ở đại học.
- Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho SV, bản chất của dạy học là tổ
chức nên các tình huống học tập “các tình huống gia cố”, trong đó SV sẽ hoạt
động tích cực dưới sự hướng dẫn ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng
và hiệu quả dạy học. Trong quá trình này, SV luôn luôn phải hoạt động tích
cực, phải được tăng cường, củng cố, khen thưởng, xác nhận ngay.

- Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển, là một quá
trình có thể điều khiển được.
- Dạy học là một quy trình công nghệ đặc biệt.
- Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố
tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy
học. Ở đây cần phải đặc biệt chú ý đến một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên
tắc dạy học phải xuất phát từ SV, đầu vào, lấy SV làm trung tâm; Nguyên tắc
hoạt động; Nguyên tắc đấu tranh nhận thức; Nguyên tắc các đoạn ngắn xác
nhận ngay.
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể đi đến quan điểm quan trọng
là: Dạy học về bản chất là một quá trình thiết kế và góp phần thi công của GV
và học tập về bản chất là một quá trình tự thiết kế và trực tiếp thi công của SV
dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng và hiệu
quả dạy học.
1.1.3. Đảm bảo chất lượng của giáo dục đại học
Đảm bảo chất lượng là sự quan tâm có hệ thống, có cấu trúc và liên tục
đến chất lượng theo hướng duy trì và cải tiến chất lượng [11].
Đảm chất lượng là sự kết hợp giữa việc quản lý bên trong và quản lý
bên ngoài cơ sở giáo dục đại học. Việc quản lý bên trong là để nâng cao

8


quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trong việc tổ chức quá trình đào
tạo của mình. Mặt khác, các cơ quan quản lý bên ngoài về giáo dục đại học
cũng đặt ra các cơ chế để làm rõ những quy trình, cơ chế đảm bảo chất lượng
của cơ sở giáo dục đại học, mức độ sử dụng các cơ chế đó, kết quả, hiệu quả
của chúng. Sự giám sát bên ngoài này là phần hữu cơ của quy trình làm rõ
trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học. Quyền tự chủ luôn đi liền với việc

chịu trách nhiệm. Quyền tự chủ thể hiện thông qua việc giảm bớt can thiệp
của các cơ quan quản lý bên ngoài đối với công việc của cơ sở giáo dục đại
học; trong khi đó tăng tính chịu trách nhiệm tức là đưa cơ chế công khai hóa
vào thực thi trong quản lý giáo dục đại học. Đây là cách thức tiến bộ hơn
nhiều so với việc giám sát chất lượng đơn thuần trong quản lý giáo dục đại
học trước đây. Bảo đảm chất lượng, như vậy, yêu cầu trách nhiệm cao từ phía
cơ sở giáo dục đại học, mặc dù các cơ quan bên ngoài có liên quan vẫn giữ
những trách nhiệm nhất định.
Đảm bảo chất lượng là sự phối hợp trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục đại
học với các cơ quan bên ngoài, nhưng trách nhiệm chính vẫn thuộc về cơ sở
giáo dục đại học. Chất lượng chỉ có thể được duy trì và nâng cao nhờ các hoạt
động giảng dạy, học tập và quản lý chất lượng trong nhà trường; là kết quả
của sự tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hay
nói cách khác, hoạt động quản lý chất lượng bên trong nhà trường là điểm
xuất phát, là nền tảng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục đại học.
Thiết lập một hệ thống phối hợp quản lý chất lượng ở bên ngoài trường đại
học là cần thiết. Tuy nhiên, phải làm rõ chức năng, hoạt động và sự phối hợp
của các tổ chức này với cơ sở giáo dục đại học. Trong xu thế tăng cường
quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của giáo dục đại học, việc kiểm định và
đánh giá bên ngoài chỉ có ý nghĩa làm rõ cơ chế chịu trách nhiệm và công
khai chất lượng của các cơ sở giáo dục đại học mà thôi.

9


1.1.4. Đảm bảo chất lượng trong
1.1.4.1 Khái niệm đảm bảo chất lượng trong
Có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐBCLT, tuy nhiên trong nghiên
cứu này tác giả lấy từ định nghĩa của tác giả Phạm Thành Nghị (2000,
trang 43). Theo tác giả Phạm Thành Nghị: Đảm bảo chất lượng là sự quan

tâm có hệ thống, có cấu trúc và liên tục đến chất lượng theo hướng duy trì
và cải tiến chất lượng.
Đảm chất lượng là sự kết hợp giữa việc quản lý bên trong và quản lý
bên ngoài cơ sở giáo dục đại học. Việc quản lý bên trong là để nâng cao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trong việc tổ chức quá trình đào
tạo của mình. Mặt khác, các cơ quan quản lý bên ngoài về giáo dục đại học
cũng đặt ra các cơ chế để làm rõ những quy trình, cơ chế đảm bảo chất lượng
của cơ sở giáo dục đại học, mức độ sử dụng các cơ chế đó, kết quả, hiệu quả
của chúng. Sự giám sát bên ngoài này là phần hữu cơ của quy trình làm rõ
trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học. Quyền tự chủ luôn đi liền với việc
chịu trách nhiệm. Quyền tự chủ thể hiện thông qua việc giảm bớt can thiệp
của các cơ quan quản lý bên ngoài đối với công việc của cơ sở giáo dục đại
học; trong khi đó tăng tính chịu trách nhiệm tức là đưa cơ chế công khai hóa
vào thực thi trong quản lý giáo dục đại học. Đây là cách thức tiến bộ hơn
nhiều so với việc giám sát chất lượng đơn thuần trong quản lý giáo dục đại
học trước đây. Bảo đảm chất lượng, như vậy, yêu cầu trách nhiệm cao từ phía
cơ sở giáo dục đại học, mặc dù các cơ quan bên ngoài có liên quan vẫn giữ
những trách nhiệm nhất định.
Đảm bảo chất lượng là sự phối hợp trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục đại
học với các cơ quan bên ngoài, nhưng trách nhiệm chính vẫn thuộc về cơ sở
giáo dục đại học. Chất lượng chỉ có thể được duy trì và nâng cao nhờ các hoạt
động giảng dạy, học tập và quản lý chất lượng trong nhà trường; là kết quả

10


của sự tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hay
nói cách khác, hoạt động quản lý chất lượng bên trong nhà trường là điểm
xuất phát, là nền tảng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục đại học.
Thiết lập một hệ thống phối hợp quản lý chất lượng ở bên ngoài trường đại

học là cần thiết. Tuy nhiên, phải làm rõ chức năng, hoạt động và sự phối hợp
của các tổ chức này với cơ sở giáo dục đại học. Trong xu thế tăng cường
quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của giáo dục đại học, việc kiểm định và
đánh giá bên ngoài chỉ có ý nghĩa làm rõ cơ chế chịu trách nhiệm và công
khai chất lượng của các cơ sở giáo dục đại học mà thôi.
1.1.4.2. Các yếu tố của đảm bảo chất lượng trong
Đảm bảo chất lượng trong gồm rất nhiều yếu tố, nhưng trong giới hạn
đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu các yếu tố cơ bản và đang được thực hiện tại
Học viện KTQS:
a/ Chính sách và những quy trình đảm bảo chất lượng
Nhà trường có chính sách rõ ràng và những quy trình phù hợp để bảo
đảm chất lượng và chuẩn mực của các chương trình đào tạo và văn bằng do
nhà trường cấp. Nhà trường có cam kết rõ ràng, công khai về việc phát triển
nền văn hóa chất lượng và ý thức chất lượng. Để đạt được điều này, nhà
trường xây dựng và triển khai chiến lược liên tục cải tiến chất lượng. Chiến
lược, chính sách và các quy trình này là chính thức và được công bố rộng rãi.
Chiến lược chính sách và các quy trình này cần nêu rõ vai trò của người
học và những người có liên quan khác.
Một chính sách đảm bảo chất lượng được xây dựng rõ ràng và những
quy trình đảm bảo chất lượng sẽ cung cấp một khung cơ cấu cho việc phát
triển xây dựng và giám sát tính hiệu quả của hệ thống đảm bảo chất lượng.
Chúng cũng giúp tạo ra sự tin tưởng của công chúng về tính tự chủ của nhà
trường. Chính sách được xây dựng được nêu bao gồm các tuyên bố, những

11


phát biểu về những mục đích của nhà trường và các phương tiện chính để đạt
được những mục đích đó.
Các chính sách đảm bảo chất lượng bên trong được nêu rõ ràng về đảm

bảo chất lượng bên trong hay không; chính sách này có nêu rõ những phát
biểu công khai về:
- Quan hệ giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong nhà trường;
- Chiến lược của nhà trường về chất lượng và tiêu chuẩn;
- Hệ thống đảm bảo chất lượng được tổ chức ra sao?
- Trách nhiệm của các Khoa, Bộ môn, các đơn vị, và các tổ chức, cá
nhân khác trong việc đảm bảo chất lượng;
- Sự tham gia của người học vào quá trình đảm bảo chất lượng;
- Các phương thức triển khai, giám sát và cải thiện chính sách đảm bảo
chất lượng.
b/ Tự đánh giá
Tự đánh giá chỉ là một công đoạn của quá trình bảo đảm chất lượng.
Chính vì vậy, để có thể tự đánh giá, các quy trình, mục tiêu, quy chế, cơ chế,
chuẩn mực chất lượng phải được thiết kế, đưa vào thực hiện và tư liệu hóa
chuẩn bị sẵn sàng được đo đếm, đánh giá. Quản lý chất lượng bên trong bao
gồm xác định mục tiêu, chuẩn mực, xác định các lĩnh vực quản lý chất lượng,
xây dựng và duy trì các quy trình đảm bảo chất lượng, xác định tiêu chuẩn và
tiến hành đánh giá là điều kiện cho tự đánh giá.
+ Một số yêu cầu và lợi ích của tự đánh giá
Thứ nhất, việc tham gia của các thành viên tổ chức trong suốt quá trình
đánh giá là cần thiết, bởi trong quá trình này mọi người cùng phát hiện vấn
đề, đóng góp ý kiến làm rõ nhiều sự kiện theo cách nhìn khác nhau mà nếu
thiếu sự tham gia đó không thể làm rõ được những vấn đề như vậy.
Thứ hai, quá trình tự đánh giá nếu được thiết kế và tổ chức tốt sẽ tạo ra
"chất keo tâm lý" cho sự phát triển của tổ chức. Khi tham gia phát hiện vấn

12


đề, đưa ra giải pháp và biểu quyết xếp ưu tiên..., các thành viên tổ chức cam

kết thực hiện những công việc đã lựa chọn.
Thứ ba, quá trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học sẽ tạo ra tính
cởi mở của tổ chức. Tự đánh giá thường tăng cường giao tiếp, lòng tin, khả
năng biết lắng nghe và thực hiện các chức năng của tổ chức trong giải quyết
vấn đề và cải thiện bầu không khí tập thể.
Thứ tư, các nhà quản lý, lãnh đạo của tổ chức sẽ cam kết với những gì
họ đã xây dựng cùng với nhân viên trong quá trình tự đánh giá. Một số vấn đề
bị bỏ quên hay cố ý lờ đi nay có dịp được đưa ra thảo luận và giải quyết trên
cơ sở sự cam kết của lãnh đạo.
Thứ năm, tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học được chính cán bộ nhà
trường tiến hành, trong môi trường quen thuộc sẽ giúp nâng cao kết quả đầu ra.
+ Những tiên đề cho tự đánh giá
Mục tiêu và chuẩn mực là biểu hiện cụ thể của tuyên bố sứ mệnh. Sự có
mặt của các quy trình đảm bảo chất lượng là điều kiện cơ bản để duy trì chất
lượng và phòng ngừa những sản phẩm chất lượng kém. Các quy trình này có
liên quan đến việc thực hiện các hoạt động, duy trì chuẩn mực, đánh giá và
điều chỉnh kết hợp với các cơ chế thưởng phạt là điều kiện về mặt pháp lý
giúp đạt được chất lượng mong muốn. Điều kiện thứ ba cho việc tự đánh giá
của cơ sở giáo dục đại học là sự có mặt của các chuẩn mực và việc thường
xuyên đánh giá sản phẩm theo các chuẩn mực.
+ Bản chất công việc tự đánh giá: Hoạt động tự đánh giá không những
chỉ nhằm xây dựng báo cáo cho đoàn thẩm định mà còn nhằm cải tiến chương
trình và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
Xem xét sứ mệnh mục tiêu: Sứ mệnh và mục tiêu là những tuyên bố xác
định bản chất và ý định của cơ sở giáo dục đại học. Tuyên bố sứ mệnh xác
định kiểu loại tổ chức, tầm nhìn và những tham vọng trong tương lai. Tuyên

13



bố sứ mệnh được cụ thể hóa trong các mục tiêu. Những tuyên bố về mục tiêu
trở thành định hướng không những cho lãnh đạo và các thành viên nhà trường
mà cho cả những sinh viên và cán bộ tương lai.
Đánh giá các giải pháp, hoạt động thực hiện mục tiêu; Đánh giá kết
quả, đầu ra của cơ sở giáo dục đại học
+ Chuẩn bị báo cáo
Báo cáo là sản phẩm đầu ra của toàn bộ công việc mà nhóm đánh giá
tiến hành. Việc lột tả được toàn bộ công việc, kết quả, ý kiến, kiến nghị là cần
thiết. Tuy nhiên, một báo cáo dài là không phù hợp.
c/ Đánh giá chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng đào tạo ở mọi cấp học và ngành học. Bất kỳ một chương
trình đào tạo nào cũng phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu đào tạo phù hợp
với yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Vì vậy, yêu cầu một chương trình
đào tạo mới phù hợp với sự phát triển của thực tế xã hội, một chương trình
đào tạo mới tăng tính chuyên sâu về môn học và một chương trình đào tạo
mới đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết với thực nghiệm và gắn với thực tế xã
hội Việt Nam là vô cùng cần thiết.
Theo tác giả Trần Thị Bích Liễu (2007), đánh giá chương trình đào tạo
là một hoạt động quan trọng và thường xuyên trong các trường đại học. Đánh
giá chương trình đào tạo là một hoạt động quan trọng và thường xuyên trong
các trường đại học. Ở nhiều nước, đánh giá chương trình là một phần không
thể thiếu trong quá trình kiểm định nhà trường và kiểm định chương trình đào
tạo. Ví dụ, ở Mỹ hay Canada, cùng với kiểm định chất lượng nhà trường, hầu
hết các chương trình đào tạo đều được kiểm định để đảm bảo rằng nhà trường
đã đào tạo nguồn nhân lực có các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất đạo đức
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp do các hiệp hội kiểm định nghề nghiệp đề ra và

14



đáp ứng các yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội. Trong quá trình kiểm
định chương trình thì các hoạt động và tiến trình đánh giá chương trình đóng
vai trò quan trọng cung cấp các bằng chứng cần thiết cho việc kiểm định
Đánh giá chương trình là sự thu thập cẩn thận các thông tin về một
chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương trình để ra các quyết
định cần thiết đối với chương trình . Như vậy, đánh giá chương trình là những
hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình; các hoạt động này nhằm
kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của chương trình: đầu vào
của chương trình, các hoạt động thực hiện chương trình, các nhóm khách
hàng sử dụng chương trình, các kết quả (các đầu ra) và làm thế nào để sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực.
d/ Hệ thống kiểm tra đánh giá
Đánh giá sinh viên
Việc đánh giá sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
giáo dục đại học. Kết quả đánh giá có ảnh hưởng sâu sắc đến nghề nghiệp
tương lai của sinh viên. Vì thế việc đánh giá phải luôn luôn được thực hiện
một cách chuyên nghiệp dựa trên cơ sở kiến thức vững vàng đang hiện hành
về các quá trình thi cử và trắc nghiệm. Việc đánh giá còn cung cấp thông tin
cho nhà trường về hiệu quả của việc giảng dạy và việc hỗ trợ người học.
Quy trình đánh giá người học cần phải: Được thiết kế để đạt được
những kết quả học tập dự kiến cũng như những mục tiêu khác của chương
trình; Phù hợp với mục đích đánh giá, như đánh giá chẩn đoán, đánh giá quá
trình, hay đánh giá tổng kết; có các tiêu chí chấm điểm được nêu rõ ràng bằng
văn bản; Được thực hiện bởi những người có hiểu biết về vai trò của đánh giá
trong lộ trình phát triển của sinh viên để đạt được những kiến thức và kỹ năng
cần thiết tương xứng với bằng cấp sẽ được nhận nếu có thể, không được đánh
giá dựa trên cơ sở phán đoán của chỉ một giám khảo duy nhất;

15



Có thể được hiểu theo hai cách khác nhau về kết quả học tập của sinh
viên tuỳ theo mục đích của việc đánh giá. Kết quả học tập được coi là mức độ
thành công trong học tập của sinh viên, được xem xét trong mối quan hệ với
mục tiêu đã xác định, chuẩn kiến thức và kĩ năng cần đạt được và thời gian bỏ
ra. Kết quả học tập cũng được coi là mức độ thành tích đã đạt được của một
sinh viên so với các bạn cùng học.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của sinh viên, về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản thân sinh để sinh viên học tập ngày một tiến bộ hơn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm các mục đích sau:
Đối với giáo viên:
- Dự đoán những điểm mạnh và điểm yếu của sinh viên nhằm để giáo
viên có cơ hội giúp sinh viên khắc phục những yếu kém của họ và tránh giảng
dạy lại hoặc giảng dạy quá kỹ những điều sinh viên đã biết.
- Giám sát quá trình tiến bộ của sinh viên và giúp giáo viên thấy được
sự tiến bộ đó có tương xứng với mục tiêu đề ra hay không.
- Giúp giáo viên có cơ sở cho điểm hay xếp loại sinh viên.
Đối với sinh viên:
- Làm cho sinh viên hiểu rõ mục tiêu cụ thể của việc học tập.
- Giúp sinh viên phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
- Phát huy tính tích cực trong học tập.
Đối với nhà quản lý:
- Xác định tính hiệu quả của chương trình học tập và cung cấp thông
tin phản hồi cho nhà quản lý và những người thiết kế chương trình.
- Khẳng định với xã hội về chất lượng hiệu quả giáo dục.
- Hỗ trợ việc đánh giá giảng viên thông qua kết quả giảng dạy.


16


Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của
sinh viên về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mô tả một
cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính
vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng
lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của sinh viên... và cả
thái độ của sinh viên trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan
sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với
những chỉtiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học, học phần.
e/ Thanh tra đào tạo
Chức năng nhiệm vụ của thanh tra đào tạo
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
các hoạt động giáo dục đào tạo trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm
bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của trường, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Hoạt động thanh tra giáo dục hướng tới việc chủ động phòng ngừa,
phát hiện và kiến nghị xử lý các hánh vi vi phạm trong giáo dục đào tạo, góp
phần điều chỉnh, bổ sung các giải pháp quản lý của các đơn vị trong nhà
trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện của các
phòng, khoa trong trường.
- Hoạt động thanh tra giáo dục tuân theo pháp luật, quy chế, đảm bảo
tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời, đúng
nội dung, đối tượng trong quyết định thanh tra, không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Hiệu trưởng phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch đó theo quy định của pháp luật.


17


- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình,
nội dung, quy chế đào tạo, quy chế thi, kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ; thực
hiện các quy định về giáo trình, bài giảng và các điều kiện cần thiết khác đảm
bảo chất lượng đào tạo ở tất cả các loại hình đào tạo của nhà trường.
- Thanh tra việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với tổ
chức, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý của Hiệu trưởng.
- Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục,
kiến nghị biện pháp xử lý.
- Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, kiến nghị với
lãnh đạo nhà trường biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Làm đầu mối giúp Hiệu trưởng phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan về công tác thanh tra.
- Báo cáo, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra, kiến
nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; kiến nghị việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục.
- Thực hiện công tác pháp chế trong nhà trường và các nhiệm vụ khác
do Hiệu trưởng giao.
f/ Lấy ý kiến phản hồi từ người học
Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.HCM là hai cơ sở
đào tạo lớn trong cả nước đã tiên phong trong việc triển khai đánh giá các
hoạt động đào tạo, bao gồm các hoạt động giảng dạy. Tại ĐHQG Hà Nội, một
đề tài cấp Nhà nước đã được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2002 mang tên
“Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng cho các trường đại
học và cao đẳng Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Đức Chính làm chủ nhiệm đề

tài. Đề tài này đã có vai trò lớn trong việc nâng cao ý thức về vai trò quan

18


×