Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quản lí nhân lực tại công ty cổ phần BĐS Info Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.79 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG
SẢN INFO VIỆT NAM
I. Khái quát chung về công ty cổ phần bất động sản Info Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần bất động sản Info Việt Nam
- Địa chỉ: P402, tòa nhà 15T, phố Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: 04 39845458/3664 9804
- MST: 0103086827
Công ty Cổ phần bất động sản Info Việt Nam được thành lập ngày 15
tháng 12 năm 2008 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103028839 do
Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Mặc dù mới thành lập công
ty Info Việt Nam đã không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất
lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hoá. Được sự ủng hộ nhiệt tình của các đối
tác, cũng như sự hợp tác của mạng lưới các khách hàng, công ty đã, đang và
sẽ không ngừng nỗ lực phấn đấu trở thành thương hiệu hàng đầu tại Việt
Nam.
Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn Bất động sản lớn mạnh và tạo dựng
được thương hiệu uy tín trong lĩnh vực môi giới, phân phối và đầu tư bất
động sản.
- Thiết lập một chuỗi sàn giao dịch bất động sản có quy mô lớn và
chuyên nghiệp trên cả nước.
- Phát triển mạnh trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị dự án, môi giới, đầu
tư dự án bất động sản.
- Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt, năng động,
thích ứng nhanh với thị trường và tâm huyết với nghề bất động sản.
Sứ mệnh: Cung cấp giải pháp toàn diện về sản phẩm và phương thức
giao dịch bất động sản tối ưu nhất cho mọi khách hàng, với khẩu hiệu:


“Thông tin nhanh cho thành công lớn”. Info Việt Nam là điểm đến tin cậy, là
1


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

người bạn đồng hành cho tất cả các đối tác và khách hàng trong khu vực và
trên cả nước.
Giá trị cốt lõi: Info Việt Nam luôn coi khách hàng và thành công của
họ là giá trị quan trọng nhất. Sự hài lòng và đánh giá cao của khách hàng
chính là động lực lớn để Info Việt Nam tiếp tục làm tốt vai trò là nhà tư vấn
hữu ích, khẳng định vị thế của mình trên thị trường bất động sản Việt Nam.
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, trải qua
quá trình xây dựng và phát triển, thương hiệu Info Việt Nam đã được nhiều
đối tác, khách hàng biết đến như một địa chỉ tin cậy. Công ty đã vinh dự
được nhận nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý:
- Danh hiệu Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản được khách hàng tin dùng
- Giải thưởng Thương hiệu nổi tiếng
- Giải vàng Doanh nghiệp phát triển bền vững
- Giải thưởng Doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế
- Danh hiệu Thương hiệu cạnh tranh
- Giải thưởng Doanh nghiệp truyền thông uy tín (do Bộ Công thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VCCI trao tặng).
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần Info Việt Nam đã nhiều
lần bổ sung thêm chức năng và hiện hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chính của công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Tư vấn đầu tư bất động sản

- Tiếp thị và phân phối bất động sản
- Môi giới bất động sản
- Quảng cáo bất động sản
- Định giá bất động sản
- Quản lý bất động sản
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở,máy móc, thiết bị, công trình
2


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí
- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
- Kinh doanh sân golf và các dịch vụ liên quan đến sân golf
- Kinh doanh khu du lịch sinh thái và các dịch vụ liên quan đến khu du lịch
sinh thái
- Kinh doanh công viên cây xanh, vườn trại giải trí
Trong đó lĩnh vực kinh doanh mua bán, thuê, cho thuê bất động sản và
dịch vụ tài chính là 2 lĩnh vực mũi nhọn của công ty Info Việt Nam.
3.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng quản
trị


Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kinh
doanh

Phòng
marketi
ng

Phòng
kế toán

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kỹ thuật

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty

3


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Chức năng của các phòng ban
• Đại hội đồng cổ đông: là nhóm người góp vốn để sở hữu công ty và
được hưởng cổ tức từ kết quả kinh doanh của công ty hàng năm. Nhiệm vụ
chính của Đại hội đồng quản trị là góp vốn và đưa ra ý kiến bầu ra Hội đồng
quản trị để điều hành và phát triển công ty tốt nhất.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị là quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại,…
• Giám đốc: Là người điều hành đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của công
ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền & nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quyết định
của Đại hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị. Thực hiện kế hoạch kinh
doanh & phương án đầu tư của công ty.
• Ban kiểm soát: của công ty có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư
pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát
hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty. Có chức năng kiểm soát
toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty, kiểm
tra bất thường, can thiệp vào hoạt động công ty khi cần, khi phát hiện có
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi
phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản

với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi
vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
• Phó giám đốc kĩ thuật: Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kỹ
thuật của công ty gồm quản lý kỹ thuật của hệ thống thiết bị, máy móc,
4


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn về các bất động sản công ty nắm giữ trong quá trình sử dụng để kinh
doanh dịch vụ.
• Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động
kinh doanh. Kiểm tra xác định giá mua, giá bán theo thời điểm. Nắm bắt nhu
cầu giá cả, thị hiếu, dự báo loại hình dịch vụ, đề xuất các loại hình dịch vụ
theo thị trường mục tiêu. Tổ chức thực hiện và theo dõi các hoạt động kinh
doanh của công ty để đảm bảo được doanh số đề ra của công ty.
• Phòng Hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ
máy hành chính – quản trị công ty. Đảm bảo về các giấy tờ thủ tục đúng theo
Pháp luật đặt ra đồng thời đảm nhận việc tuyển dụng đảm bảo số lượng nhân
sự cho mỗi phòng ban theo đúng tiến độ phát triển và yêu cầu của các phòng
ban.
• Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng
năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc để làm cơ sở thực hiện. Chủ trì
thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ. Xây dựng kế hoạch quản lý, khai
thác và phát triển vốn cho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn
vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong
toàn Công ty.

• Phòng kinh doanh: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc
kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện đúng chiến lược và chính sách kinh
doanh của công ty mà phó giám đốc đề ra. Trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho
khách hàng khi thực hiện các giao dịch bất động sản. Thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc, tri ân và làm tốt chính sách hậu mãi với khách hàng. Soạn thảo
hợp đồng mua hàng và tổ chức mua hàng theo hợp đồng đã ký. Đề xuất
phương án triển khai mạng lưới, mở rộng thị truờng.
• Phòng Kỹ thuật: Xử lý các vấn đề về kỹ thuật liên quan đến hệ thống
máy móc, cải tiến và nâng cấp các phần mềm quản lý để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
5


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

II. Đặc điểm các nguồn lực của công ty
1. Đặc điểm về vốn:
Vốn là yếu tố thiết yếu giúp công ty có thể duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh. Công ty có đang kinh doanh tốt hay không phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn vốn có mạnh hay không, có được sử dụng hợp lý hay
không. Thế nên, công ty cần chú trọng sử dụng hiệu quả nguồn vốn để có thể
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất, được thể hiện ở bảng 1. Cơ
cấu nguồn vốn của công ty.
Qua bảng 1 ta thấy tổng vốn của công ty qua 3 năm gần đây đều tăng,
năm 2013 tổng vốn của công ty là 14.549 triệu, đến năm 2014 số vốn của
công ty là 19.084 triệu, tăng 30,93% so với năm 2013. Có được kết quả này
là do tình hình kinh doanh của công ty khá thuận lợi, hàng năm đều trích từ
lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh.
Xét về cơ cấu các loại vốn được phân theo đặc điểm luân chuyển vốn

được chia ra là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là giá trị của công
ty, thiềt bị máy móc sản xuất và các thiết bị dùng trong công tác quản lý kinh
doanh. Còn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm được
sản xuất. Nhìn vào bảng 1 ta thấy vốn cố định của công ty năm 2013 là
13.326 triệu chiếm 81,59% tổng vốn của công ty, còn lại là vốn lưu động số
lượng là 3.013 triệu chiếm 18,44%. Ta thấy nguồn vốn có sự phân phối hợp
lý. Qua 3 năm từ năm 2012 – 2014 ta thấy vốn cố định và vốn lưu động đều
có xu hướng tăng về mặt số lượng. Tuy nhiên, vốn cố định có xu hướng tăng
nhanh hơn vốn lưu động.

6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG 1 – CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY BĐS INFO VIỆT NAM QUA 3 NĂM 2012 - 2014
Đơn vị: triệu đồng
2012

2013

2014

So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

Số lượng

(trđ)

Tỷ trọng
(%)

Số lượng
(trđ)

Tỷ trọng
(%)

Số lượng
(trđ)

14.549

100

16.339

100

19.084

100

1.79

13,21


4.745

30,93

-Vốn chủ sở hữu

8.600

59,11

11.023

67,46

13.025

68,25

2.423

28,17

2.002

18,16

-Vốn vay

5.949


40,88

5.316

32,53

6.059

31,74

-633

-10,64

743

13,97

-Vốn cố định

9.963

68,47

13.326

81,59

17.63


92,39

3.363

33,75

4.306

32,31

-Vốn lưu động

4.586

31,52

3.013

18,44

1.452

7,60

-1.573

-34,30

1.561


-51,80

Tổng vốn

Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng
(%)
(trđ)
%
(trđ)
%

Chia theo sở hữu

Chia theo tính chất

Nguồn: Phòng Kế toán công ty

7


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn lưu động có xu hướng giảm, cụ thể năm 2013 vốn lưu động
chiếm 31,52%. Tới năm 2014 vốn lưu động chiếm 7,6% trong khi vốn cố
định đã tăng lên từ 68,47% lên 92,39%. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho
thấy công ty đã đang hoàn thiện bộ máy quản lý cùng với một chiến lược sử
dụng vốn hợp lý hơn. Chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
Xét theo nguồn hình thành chúng ta thấy Công ty Cổ phần bất động

sản Info Việt Nam đầu tư và có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, luôn
cao hơn so với vốn vay và có xu hướng ngày càng tăng cao. Vì trong 3 năm
từ 2012 – 2014, công ty mở rộng quy mô kinh doanh nên công ty luôn tìm
cách khai thác, huy động vốn từ các nguồn khác nhau (Qua số liệu ở bảng 1)
chúng ta thấy năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 8.600 triệu
chiếm 59,11% cũng trong năm này nguồn vốn vay là 5.949 triệu chiếm
40,88% nhưng vốn thuộc nguồn chủ sở hữu tăng nhanh hơn bình quân qua 3
năm tăng 36%. Còn vốn thuộc nguồn vốn vay tăng dần bình quân tăng 3%.
Chính vì vậy đến năm 2014 vốn thuộc chủ sở hữư đạt 13.025 triệu chiếm
68.25% tổng số vốn của công ty. Công ty Cổ phần bất động sản Info Việt
Nam, không ngừng tăng về quy mô kinh doanh và ngày càng chủ động trong
vấn đề sử dụng vốn kinh doanh.
2. Đặc điểm cơ sở vật chất, kỹ thuật:
Để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững, Công ty đã không ngừng
đầu tư hệ thống trang thiết bị theo hướng hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả
công việc cho mỗi CBNV: văn phòng làm việc khang trang, đồng bộ; 100%
nhân viên văn phòng có máy tính xách tay khi làm việc; hệ thống mạng
internet, mạng wife có tốc độ cao; áp dụng các phần mềm quản lý tiên tiến
trong kinh doanh…

8


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG 2 – CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
STT

Trang thiết bị


Số lượng

Đơn vị

Tình trạng hiện tại

1

Máy bàn

10

Bộ

Đang sử dụng

2

Máy in

2

máy

Đang sử dụng

3

Bàn ghế


30

bộ

Đang sử dụng

4

Phòng họp

2

phòng

Đang sử dụng

5

Máy quay

2

máy

Đang sử dụng

6

Máy chiếu


3

máy

Lưu kho

7

Máy ảnh

2

máy

Đang sử dụng

Nguồn: Phòng kế toán công ty

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Qua bảng số liệu ta có nhận xét sau:
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh trong 3 năm vừa qua cho
thấy rằng số lượng tiêu thụ sản phẩm tăng trưởng dần qua các năm. Công ty
hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra.
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy rằng
quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng do năm 2013 và
2014 Công ty đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng.
Chỉ tiêu: Doanh thu tiêu thụ mới chỉ từ 14.572 triệu đồng năm 2013,
sau 1 năm tăng lên 18.362 triệu đồng và tăng khá nhanh đạt 23.107 triệu
đồng năm 2014. Do Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh đáp ứng kịp thời

nhu cầu của khách hàng.

9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG 3 – KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2012-2014
STT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014
Số tuyệt
đối

1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành


2

Tổng số lao động

3

Tổng vốn kinh doanh bình quân

triệu đồng

Tỷ trọng
%

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
%

14.572

18.362

23.107

3790

26,01


4745

25,84

30

42

56

12

40,00

14

33,33

14.549

16.339

19.084

1790

12,30

2745


16,80

3a. Vốn cố định bình quân

9963

13.326

17.603

3363

33,75

4277

32,10

3b. Vốn lưu động bình quân

4586

3013

1481

-1573

-34,30


-1532

-50,85

người
triệu đồng

4

Lợi nhuận

triệu đồng

2336

3030

3952

694

29,71

922

30,43

5

Nộp ngân sách


triệu đồng

584

757,5

988

173,5

29,71

230,5

30,43

6

Thu nhập BQ 1 lao động ( V )

1trđ/tháng

4,663

5,35

6,742

0,687


14,73

1,392

26,02

7

Năng suất lao động BQ

triệu đồng

485,73

437,19

412,63

-48,54

-9,99

-24,57

-5,62

8

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ


chỉ số

0,16

0,17

0,17

9

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh

chỉ số

0,16

0,19

0,21

10

Số vòng quay vốn lưu động

vòng

3,18

6,09


15,60

Phòng: Tài chính Kế toán công ty

10


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn cố định: Do xây dựng kết cấu tài sản cố định hợp lý chi phí trong
quá trình xây dựng cơ bản chặt chẽ nên vốn cố định của năm 2013 so với
năm 2012 tăng 23.71% và năm 2014 so với năm 2013 là 30.93%. Vốn lưu
động: Mấy năm gần đây, vốn lưu động tương đối ổn định do công ty hạch
toán đầy đủ, chính xác và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả nên tiết
kiệm được vốn lưu động hơn.
Chi tiêu lợi nhuận: lợi nhuận của công ty có lãi và tăng từ 2.336 triệu
đồng năm 2012 lên 3.030 triệu đồng năm 2013 và 3.952 triệu đồng năm
2014 với tỉ lệ phần trăm tương ứng năm 2013/2012 là 29,70 % và 30.42 %
năm 2014/2013.
Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước: năm 2013 công ty nộp cho ngân
sách nhà nước tăng hơn năm 2012 là 30,4% do tổng doanh thu cao gồm các
khoản thu từ bán hàng. Đến năm 2014 với năm 2013 do nhận được nhiều dự
án nên doanh thu tăng mạnh.
Chi tiêu về thu nhập bình quân 1 lao động: Ta thấy năm 2014 thu nhập
bình quân của người lao động đã tăng hơn so với năm 2013 là 1.392.000đ,
nguyên nhân chủ yếu do doanh thu, lợi nhuận năm 2014 tăng cao dần đến
thu nhập người lao động cũng tăng lên.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân: Năm 2013 so với năm 2012

NSLĐ giảm 9,99% đến năm 2014 năng suất trên tiếp tục giảm xuống 5,62%
so với năm 2013 do công ty nhập thêm một số máy móc thiết bị tiên tiến từ
Trung Quốc. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lần lượt là 0,16 (2012); 0,17
(2013); 0,17 (2014) cho thấy mức doanh lợi tăng nhanh qua các năm.Tỷ suất
lợi nhuận/ vốn kinh doanh lần lượt là 0,16 (2012); 0.19 (2013); 0.21 (2014)
chứng tỏ lợi nhận công ty tăng cao liên tục qua các năm và tương xứng với
đồng vốn bỏ ra. Vòng quay vốn lưu động qua các năm 2012, 2013, 2014 lần
lượt là 4.06; 6.09; 9.42 cho thấy hiệu quả của việc xoay vòng vốn lưu động
tốt hơn. Vì vậy, công ty cần phải có giải pháp kịp thời để tận dụng vốn lưu
động hơn nữa.

11


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BĐS INFO VIỆT NAM
I. Đặc điểm lao động của công ty:
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định của mọi công ty và góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, để quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn lao động thì công ty cần có sự phân bố phù hợp
để đạt được năng suất cao nhất. Tình hình nhân sự của công ty được thể hiện
ở bảng 4. Cơ cấu nhân lực công ty giai đoạn 2012 – 2014. Qua bảng 4, ta
thấy:
Tổng số lao động bình quân của công ty vào khoảng 56 người. Tuy
nhiên, trong năm vẫn có sự biến động lao động nhưng số lượng không lớn và
công ty vẫn chủ động tuyển sang lao động dự phòng. Với số lao động như
trên, sang năm công ty vẫn tiến hành đào tạo nâng cao tay nghề, đảm bảo

năng suất lao động được nâng cao.
Xét về cơ cấu giới tính ta thấy rằng số lượng lao động nam chiếm đa số,
gấp hơn 3 lần lao động nữ, chiếm khoảng gần 80% qua các năm. Khi phân
theo trình độ, ta thấy 50% có bằng đại học, chiếm khoảng 30% tiếp theo là
Cao đẳng và Trung cấp chiếm khoảng 15% và cuối cùng là trình độ hết
THPT chiếm 5%. Khi phân theo độ tuổi thì đa số lao động của công ty là lao
động trẻ, có sức khoẻ và tay nghề đáp ứng được công việc. Tính đến năm
2014 chiếm đa số vẫn là độ tuổi dưới 25 chiếm khoảng 36% và sau đó độ
tuổi 25 đến 35 chiếm khoảng 50%. Cuối cùng là độ tuổi 35 đến 45 trở lên
chiếm lần lượt 7% và 5%.

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG 4 – CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2012 – 2014
Đơn vị tính: Người
Năm

2012

2014

So sánh 2013/2012

(%)


Số lượng

(%)

Số lượng

(%)

30

100

42

100

56

100

Số tuyệt
đối
12

6
24

20,4
79.6


7
35

18
82

9
47

17,3
82,7

23
7

78,6
21,4

33
9

80,2
19,8

44
12

22
2
3

3

68
8
12
12

25
5
6
6

55,07
13,48
16,85
14,6

1
12
16
1

6,1
40,8
46
7,1

2
17
21

2

4,49
40,44
49,47
5,6

Số lượng
Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Chia theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ
ĐH và trên ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
PTTH
Phân theo độ tuổi
-Trên 45
-Từ 35 đến 45 tuổi
-Từ 25 đến 35 tuổi
-Dưới 25 tuổi

2013

So sánh 2014/2013


40

Số tuyệt
đối
14

33,33

1
11

16,67
45,83

2
12

28,57
34,28

80,6
19,4

10
2

43,48
28,57

11

3

33,33
33,34

35
6
8
7

59,2
12
15,2
13,6

3
3
3
3

13,64
150
10
10

10
1
2
1


40
20
33,33
16,66

1
20
32
3

5
36,3
52,2
6,5

1
5
5
1

10
41,67
31,25
10

-1
3
11
1


-50
17,64
52,68
50

%

%

Nguồn: Phòng Hành chính công ty

13


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

II. Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại công ty hiện nay
1.
Công tác tuyển dụng
1.1. Căn cứ và nguyên tắc tuyển dụng của công ty
• Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: Nhu cầu này phải được phản ánh
trong chiến lược và chính sách nhân viên của công ty và trong kế hoạch tuyển
dụng của mỗi bộ phận, phòng ban của công ty.
• Dân chủ và công bằng: Mọi ứng viên đều có quyền và có điều kiện
được bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị
nào đang tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được
Công ty BĐS Info Việt Nam công khai rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông như website công ty, trang tuyển dụng như careerbuilder.vn ,
vieclam.com,…

• Tuyển dụng tài năng qua thi tuyển: Đây là vấn đề được công đánh giá là
nguyên tắc vô cùng quan trọng. Vì việc tuyển dụng qua thi tuyển là nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân viên về mọi mặt.
• Tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng: Cùng với thông tin
tuyển dụng rõ ràng, chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng cần phải được công
bố hết sức cụ thể trước khi tuyển dụng.
1.2. Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm:
Công việc này do trưởng phòng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm thực
hiện. Căn cứ vào phiếu đề xuất tuyển dụng và phiếu yêu cầu tuyển dụng của
các bộ phận, phòng ban trưởng phòng hành chính nhân sự sẽ tiến hành tổng
hợp để lập kế hoạch tuyển dụng và trình lên Giám Đốc xem xét ký duyệt.
Giám Đốc xem xét bảng kế hoạch tuyển dụng do trưởng phòng nhân sự thiết
lập nếu hợp lý sẽ chính thức phê duyệt để phòng Hành chính - Nhân sự tiến
hành triển khai hoạt động tuyển dụng.
Qua bảng 5 ta thấy, số người lao động được tuyển đáp ứng theo nhu cầu đề
ra. Đây là kết quả của nhiều công đoạn trong tuyển chọn nhân sự của công ty.
Tuy nhiên, số lượng này chưa nói lên được chính xác hiệu quả trong công tác
tuyển dụng. Thực tế cho thấy, có những ứng cử viên chưa hẳn đã đạt yêu cầu

14


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

để đáp ứng vị trí công việc nhưng do mức độ cấp thiết, công ty phải tuyển gấp
lao động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Điều này dẫn đến việc lựa chọn
không đúng người theo yêu cầu của công việc, gây tổn thất không đáng có cho
công ty.
Bảng 5: Bảng kế hoạch tuyển dụng của công ty giai đoạn 2012 - 2014

Nội dung

Số lượng lao động
cần tuyển

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

KH

TH

%

KH

TH

%

KH

TH

%

9


9

100

12

12

100

14

14

100

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty

1.3. Quy trình tuyển dụng:
Sơ đồ 2: Quy trình tuyển dụng ứng viên của công ty
cổ phần BĐS Info Việt Nam
Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ

Tổ chức thi viết

Phỏng vấn

Đánh giá và quyết định tuyển dụng


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty)

• Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ:

15


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Sau khi thông báo tuyển dụng vào một khoang thời gian cụ thể nào đó,
phòng hành chính – nhân sự sẽ tiến hành việc tiếp nhận hồ sơ của các ứng
viên. Việc thu nhận hồ sơ sẽ kết thúc theo quy định như đã thông báo. Mọi
trường hợp nộp hỗ sơ muộn sẽ không được chấp nhận dưới bất kỳ hình thức
nào.
• Tổ chức thi viết: Do số lượng hồ sơ xin việc của công ty là khá nhiều
cho nên việc thi viết là rất quan trọng để loại những ứng viên không đủ năng
lực. Một đặc thù khá thú vị của công ty là doanh nghiệp xây dựng việc tổ chức
thi tự luận là tương đối phức tạp đòi hỏi đội ngũ giám khảo của công ty phải
thực sự có năng lực và công tâm. Đề thi viết đa dạng không đánh đố thí sinh,
phù hợp với các ứng viên đăng ký tùy theo vị trí công việc.


Phỏng vấn
- Sau khi có kết quả của tổ chức thi viết, ban giám khác của công ty sẽ

tiến hành thông báo với các ứng viên xuất sắc nhất đã vượt qua cuộc thi viết để
tiến hành vào phỏng vấn.
- Nội dung phỏng vấn: Tùy theo từng vị trí tuyển chọn mà ban giám khảo
tiến hành một trong 2 nội dung phỏng vấn sau:

+ Phỏng vấn bằng các câu hỏi tùy ý, việc phỏng vấn này rất linh hoạt vì
nó không theo một khuôn mẫu nào đó. Công ty áp dụng phương pháp này đối
với các vị trí đòi hỏi sự năng động sáng tạo như các cấp quản lý, các lao động
gián tiếp của công ty. Việc phỏng vấn này giống như là một buổi trò chuyện,
xong việc phỏng vấn này ít được áp dụng vì nó mang nhiều cảm tính chủ quan
của người phỏng vấn.
+ Phỏng vấn dựa trên hệ thống cấu trúc câu hỏi đã có sẵn và được xây
dựng từ trước việc phỏng vấn này thường được áp dụng với các vị trí kỹ thuật,
những người làm việc đòi hỏi sự chính xác trong công việc. Các câu hỏi được
chia ra và đánh giá theo thang điểm từ 1đến 5, trong đó 5 là điểm tuyệt đối.

16


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 6 – Số lượng các ứng viên được tuyển dụng
Đơn vị: Người
Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Số lượng ứng viên qua vòng sơ
tuyển


26

34

39

Số lượng ứng viên qua vòng phỏng
vấn

15

22

31

Số lương ứng viên đạt và đươc thử
việc

9

12

14

Nguồn: Phòng hành chính công ty

- Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy được sự làm việc rất vất vả của ban
giám khảo trong việc lựa trọn ra các ứng viên được thử việc từ năm 2012 về
cho đến năm 2014 đều tăng khá là tốt, đây là một tín hiệu rất tích cực của công

ty trong việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ và từng bước nâng cao chất lượng của họ.
Xong không phải tất cả các ứng viên được thủ việc là đều được tuyển dụng.
Một phần nhỏ trong số họ không đáp ứng được yêu cầu của công việc lên đã bị
đào thải, một phần lớn thì được ký hợp đồng chính thức sau thời gian thử việc
và cũng có một số cán bộ công nhân viên nghỉ chế độ.
• Đánh giá và quyết định tuyển dụng
- Để có thể đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác nhất,
mỗi ứng viên sẽ được đánh giá bằng một bản đánh giá, ban giám khảo sẽ tiến
hành đánh giá bằng cách cho điểm cho từng tiêu chí. Mỗi câu trả lời của ứng
viên sẽ được các thành viên của Hội đồng phỏng vấn cho điểm trong bảng
đánh giá riêng của họ theo thang điểm A, B, C, D. Điểm A tương đương với 10
điểm, điểm B tương đương với 8 điểm, điểm C tương đương với 6 điểm và
điểm D tương đương với 4 điểm. Khi phỏng vấn xong các ứng viên thì ban
giám khảo căn cứ vào kết quả của tổ chức thi viết và kết quả vòng phỏng vấn
lần hai sẽ tiến hành cộng điểm và tính điểm trung bình ngay cho từng ứng viên.
Sau khi buổi phỏng vấn kết thúc, các thành viên trong Hội đồng phỏng vấn tiến
hành họp, so sánh các bảng điểm, điểm trung bình để đưa ra đánh giá cho từng

17


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

ứng viên. Như vậy, những ứng viên nào có năng lực nhất (thể hiện qua quá
trình phỏng vấn), có số điểm trung bình cao nhất sẽ được chọn, đảm bảo khách
quan, công bằng đối với mỗi ứng viên. Quyết định tuyển dụng các ứng viên đã
đạt, tiến tới thử việc và ký HĐLĐ.
1.4. Nguồn tuyển dụng
• Nguồn tuyển dụng từ bên trong tổ chức

Đây là những người đã quen với công việc trong công ty. Tuyển dụng
nguồn này sẽ tiết kiệm được thời gian làm quen với công việc, quá trình thực
hiện với công việc diễn ra liên tục không bị gián đoạn, hạn chế tối đa ra các
quyết định sai trong đề bạt và thuyên chuyển lao động. Với nguồn tuyển dụng
này, công ty sử dụng các phương pháp tuyển dụng bao gồm:
- Sử dụng bảng thông báo tuyển dụng và gửi đến tất cả các nhân viên
trong công ty.
- Tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong
công ty.
- Tuyển dụng căn cứ vào thông tin như các kỹ năng hiện có, trình độ, quá
trình làm việc đãi trải qua, kinh nghiệm, phẩm chất của từng cá nhân nhân viên
trong công ty.
• Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài
Đây là những người mới đến tham gia ứng tuyển tại công ty (những sinh
viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề;
những người trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ; những người đang làm
việc tại các tổ chức khác). Với nguồn tuyển dụng này, công ty sử dụng các
phương pháp tuyển dụng như:
- Tuyển dụng qua giới thiệu từ người quen, từ các thành viên trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được những người phù hợp khá nhanh
chóng và cụ thể.
- Đăng thông báo tuyển dụng qua các phương tiện truyền thông như: đài
phát thanh, internet, báo và tạp chí.

18


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh


- Cử cán bộ của phòng nhân sự tới tuyển dụng trực tiếp tại các trường đại
học, cao đẳng gần địa bàn hoạt động của công ty.
1.5. Kinh phí cho hoạt động tuyển dụng:
Bảng 7: Chi phí tuyển dụng của công ty năm 2012 – 2014
Năm

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số lượng tuyển dụng ( người)

9

12

14

Chi phí tuyển dụng (triệu đồng)

7,7

10

11,8

Chi phí bình quân (nghìn đồng)


860

830

840

Nội dung

Nguồn: Phòng hành chính công ty

Chi phí tuyển dụng của công ty năm 2012 là 7,7 triệu đồng, năm 2013 là
10 triệu, đến năm 2014 là 11,8 triệu đồng. Trong các năm qua số lượng tuyển
người có trình độ cao tăng trong khi đó số lượng lao động phổ thông giảm.
Điều này nói lên rằng công ty đang có xu hướng tinh giảm biên chế lao động
phổ thông, tăng cường lao động quản lý để tăng cường công tác quản lý và tập
trung vào chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy tình hình kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả cao hơn. Và đây là một chính sách khá hợp lý của công ty.

1.6. Kết quả tuyển dụng giai đoạn 2012 – 2014
 Theo đối tượng
Bảng 8: Kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty phân theo đối tượng

Tổng số nhân viên tuyển dụng

9

12

14


Quản lý

1

2

1

19


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh
Nhân viên

8

11

13

Nguồn: Phòng hành chính công ty

Qua bảng 8 ta thấy số lượng tuyển dụng ở đối tượng là nhân viên chiếm
số lượng nhiều hơn so với đối tượng là quản lý. Số lượng tuyển nhân viên tăng
đều qua 3 năm cho thấy công ty đã tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyển
dụng nhân lực nhằm tăng đội ngũ lao động cho công ty, đồng thời nâng cao
hiệu quả và năng suất lao động nhằm tăng doanh thu cho công ty trong thời
gian tới.
 Theo nguồn tuyển dụng

Bảng 9: Kết quả tuyển dụng của công ty phân theo nguồn tuyển dụng
Nguồn tuyển dụng

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Chênh
lệch

Tỷ
trọng

Chênh
lệch

Tỷ
trọng


Bên trong

3

5

4

2

66,67

-1

20

Bên ngoài

6

7

10

1

16,67

3


42,86

Tổng số

9

12

14

3

33,33

2

16,67

Nguồn: Phòng hành chính công ty

Qua bảng 9 ta thấy số lao động được tuyển từ nguồn nội bộ chiếm một
tỷ trọng không nhỏ trong tổng số lao động được tuyển: Năm 2012 trong số 9
người được tuyển mới có 3 người từ nguồn nội bộ. Năm 2013 số người tuyển
từ nguồn nội bộ là 5 ngời tăng 2 người so với năm 2012. Năm 2014 lại giảm 1
người so với năm 2013. Như vậy trong thời gian qua công ty luôn khuyến
khích mọi người có đủ điều kiện tham gia tuyển dụng, luôn tạo điều kiện cho
người lao động được thể hiện hết khả năng của mình. Nguồn tuyển dụng của
công ty chủ yếu là nguồn bên ngoài còn thuyên chuyển trong nội bộ chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn. Cụ thể: Năm 2012 trong số 9 lao động tuyển mới có đến 6


20


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

người được tuyển từ nguồn bên ngoài. Năm 2013 nguồn bên ngoài là 7 người
trong số 12 nguời mới tuyển, tăng 1 người so với năm 2012. Năm 2014 tuyển
10 người từ bên ngoài tăng 3 người.
2. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự
2.1. Các chương trình đào tạo, nội dung đào tạo
Bảng 10 : Nội dung đào tạo nhân viên tại công ty năm 2014
Nội dung đào tạo
Áp dụng
Không
1. Đào tạo năng lực chuyên môn kỹ thuật
- Đào tạo các tri thức về nghề nghiệp
x
- Kĩ năng nghề nghiệp
x
- Phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp
x
2. Đào tạo văn hoá doanh nghiệp
- Các giá trị và quan điểm
x
- Lối ứng xử và phong tục
x
- Các quy định và quy tắc nội bộ
x
-Truyền thống và thói quen trong doanh nghiệp x

- Tác phong làm việc
x
4. Đào tạo phương pháp công tác
x
Nguồn: Phòng hành chính công ty

2.2. Các phương pháp đào tạo
Các nhà quản lý sẽ có nhiệm vụ đưa ra các phương pháp, hình thức đào tạo
sao cho phù hợp, nhà quản lý sẽ căn cứ vào hồ sơ, quá trình công tác của người
lao động từ đó sẽ xác định nên lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp từng
người, từng công việc cụ thể đáp ứng cả về mặt số lượng và chất lượng nguồn
nhân lưc, làm sao cho thời gian đào tạo ngắn, ít tốn kém nhất.
Công ty đã đưa ra một số phương pháp đào tạo nguồn nhân lực hiện nay
đang phổ biến và thích hợp với điều kiện công ty như:
 Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, trong đó nhân viên sẽ được học những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
công việc thông qua thực tế công việc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các

21


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

nhân viên có kinh nghiệm và trình độ hơn theo sự sắp xếp của phòng hành
chính. Với kiểu đào tạo này, công ty áp dụng các hình thức:
• Kèm cặp chỉ bảo: nhân viên được đào tạo sẽ được kèm cặp bởi hoặc bởi
trưởng phòng hoặc kèm cặp bởi phó phòng hoặc bởi các nhân viên có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn cao.

• Luân chuyển công việc: công ty đưa học viên tới bộ phận khác nhưng
vẫn làm công việc cũ để họ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
việc thực hiện công việc hoặc đưa học viên tới bộ phận khác với cương vị công
tác khác.
 Đào tạo ngoài công việc
• Gửi người đi học ở các trường lớp chính quy: công ty cũng gửi người
đến học tập tại các trường lớp chính quy với kinh phí của công ty và phải cam
kết sau khi hoàn thành khoá học phải đạt được thấp nhất là bằng với đầu ra
theo tiêu chuẩn của khóa học. Hình thức này được công ty áp dụng chủ yếu
cho các vị trí quản lý như giám đốc, Trưởng phòng, phó phòng hoặc các nhân
viên phòng kỹ thuật hoặc kế toán.
• Đào tạo với sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn: Đây là hình thức
đào tạo kỹ năng thực hiện công việc thông qua việc sử dụng các phương tiện
nghe nhìn như: Đĩa video, casette, film...
2.3.
Đối tượng đào tạo:
Nhà quản lý: Mỗi năm công ty cử đi học tại các trường quản lý học từ 15
đến 20 ngày để nâng cao kinh nhiệm trong quản lý bao gồm: Các trưởng
phòng, phó giám đốc, tổ trưởng.
Đối với lao động phổ thông công ty sẽ tổ chức các lớp học về kỹ năng
chuyên môn, an toàn lao động, học kỹ năng kinh doanh, chăm sóc khách hàng
mới mỗi năm công ty tổ chức hai lần để cho người lao động trong công ty học.
+ Đối với nhân viên thị trường và nhân viên bán hàng công ty gửi đi học ở
các lớp chuyên môn huấn luyện mỗi năm 1 lần.
2.4. Kinh phí cho hoạt động đào tạo :

22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Kinh phí dùng cho công tác đào tạo nhân lực của công ty.
+ Dùng cho đào tạo nhà quản trị mỗi năm là : 25.000.000 (đồng)
+ Dùng cho nhân viên thị trường là 70.000.000 (đồng)
2.5.

Kết quả công tác đào tạo nhân sự của công ty

Bảng 11 : Kết quả công tác đào tạo của công ty giai đoạn 2012 – 2014
ĐVT : lượt người
STT

Đối tượng đào tạo

Năm 2012

Năm 2013

1

Cấp quản lý

2

Đạt
(%)
100

3


Đạt
(%)
100

2

Nhân viên thị trường

5

80

9

88.89

11

100

3

Nhân viên marketing

3

66,67

4


100

4

75

4

Nhân viên HCNS

1

100

3

66,67

4

75

5

Nhân viên kỹ thuật

2

50


1

100

3

66,67

6

Nhân viên kế toán

1

100

3

100

2

100

Đào tạo

Tổng

14


Đào
tạo
1

Đạt
(%)
100

Năm 2014

21

Đào tạo

27

Nguồn: Phòng hành chính công ty

Qua bảng 11, ta thấy số lượng nhân viên được đào tạo của công ty tăng
đều qua các năm. Cụ thể là, năm 2012, số nhân viên đào tạo là 14, sang năm
2013 nhân viên đào tạo tăng lên là 21 người và đến năm 2014 là 27 người.
Trong đó cấp quản lý và kế toán tỷ lệ đạt chiếm 100% trong cả 3 năm. Do
ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là bất động sản nên công ty đã tập
trung đầu tư và đẩy mạnh đào tạo nhân viên thị trường nhằm nâng cao kiến
thức và kĩ năng của bộ phận nhân viên này, từ đó góp phần gia tăng doanh thu
công ty. Ta có thể thấy rõ, bộ phận nhân viên thị trường tăng lên cả về số
lượng được đào tạo và chất lượng nhân viên với tỷ lệ đạt yêu cầu đào tạo tăng
đều lên đến 100% năm 2014.
3. Công tác đãi ngộ:

3.1.

Tiền lương:

- Nguyên tắc trả lương

23


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

Để thực hiện tốt các công tác chi, trả lương tại doanh nghiệp nhằm khuyến
khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu
nhập chính đáng, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối tiền lương,
góp phần tăng cường công tác quản lý lao động, tiền lương và quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, công ty cổ phần BĐS Info Việt Nam quy định công
tác chi, trả lương phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong
công ty theo hiệu quả, chất lượng công việc được giao đảm bảo công khai, rõ
ràng, đúng chế độ chính sách nhà nước đã ban hành, đảm bảo khuyến khích
thích đáng những người đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
- Tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong công ty nhận được bất kỳ từ
nguồn nào phải được phân phối công khai theo sự đóng góp của từng người.
- Chứng từ trả lương, trả thưởng đều do cá nhân cán bộ công nhân viên ký
nhận cụ thể và lưu nộp tại công ty. Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp
cho người lao động trong công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
3.2. Mức lương tối thiểu
Dựa vào thực tế kinh doanh có lãi trong các năm qua, công ty luôn nộp
ngân sách đầy đủ Công ty đã có đủ điều kiện để áp dụng mức tiền lương tối

thiểu. Công ty căn cứ chủ yếu vào trình độ học vấn và năng lực công tác của
từng cá nhân cụ thể:
+ Đối với cán bộ, nhân viên có trình độ cao học, đại học được hưởng
mức lương theo quy định sau:
Lương tối thiểu là: 1.150.000 đ
Lương thời gian được tính theo hệ số quy định là: 2,34
Lương phụ cấp trách nhiệm quy định cụ thể đối với từng chức vụ
Giám đốc: 7.500.000 đồng/ tháng
Phó giám đốc: 6.000.000đ/tháng
Trưởng các bộ phận, phòng ban: 5.500.000 đồng/ tháng
Cán bộ, nhân viên: 4.000.000 đồng/ tháng
24


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý kinh doanh

+ Các đối tượng khác (ngoài các đối tượng kể trên) được hưởng mức
lương quy định như sau:
Lương cơ bản tối thiểu là: 1.150.000 đồng/ tháng
Lương phụ cấp trách nhiệm là: 1.000.000 đồng/ tháng
3.3. Quỹ tiền lương
Bảng 12: Bảng quỹ lương, thưởng của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính


Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

2014/20
13

2013/20
12

1

Tổng quỹ lương

triệu đồng

139.89

224.7

377.55

60.63


68.02

2

Tổng quỹ thưởng

triệu đồng

17.49

28.76

49.46

64.48

71.96

3

Tổng quỹ lương
thưởng

triệu đồng

157.38

253.46

427.01


61.05

68.47

4

Tổng lao động

người

30

42

56

40

33.33

5

Thu nhập bình
quân 1 LĐ

triệu đồng

4.663


5.35

6.742

14.73

26.02

(Nguồn: Phòng hành chính công ty)

• Tiền lương: Tổng quỹ lương của công ty được thể hiện ở bảng 12.
• Tiền thưởng: Sau khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch năm của Công ty,
công ty được trích 3 quỹ trong đó có tiền thưởng lợi nhuận hàng năm nhằm
mục đích tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn đến lợi ích
chung của tập thể công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng công
trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo lợi nhuận tối đa. Tuy
nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá tiền lương.
Các căn cứ để công ty tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên.
- Số tháng công tác của CBCNV trong công ty.
- Tiền lương cơ bản của từng người.
- Hệ số cán bộ quản lý.
- Bình bầu thi đua hàng tháng phân loại A, B, C.

25


×