Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm hà nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO MẠNH TIẾN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM
HÀ NAM NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO MẠNH TIẾN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM
HÀ NAM NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này và có đƣợc thành quả nhƣ ngày hôm nay,
cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy cô,
đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân đã giúp đỡ cho tôi trong suốt khóa học
cũng nhƣ trong thời gian thực hiện đề tài này.
Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà – Trƣởng Phòng sau đại học
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, cô là ngƣời đã tận tình chỉ bảo truyền đạt
những kinh nghiệm cùng kiến thức chuyên môn quý báu, cô cũng là ngƣời tạo
điều kiện động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tới hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu,
Phòng sau đại học, Bộ môn quản lý và kinh tế Dƣợc và các bộ môn khác của
Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Dƣợc phẩm
Hà Nam đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên, cổ vũ tôi, cũng nhƣ các bạn
đồng nghiệp trong Công ty đã giúp đỡ, hợp tác với tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình và bạn
bè đã luôn động viên, quan tâm chia sẻ cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016
Học viên

Đào Mạnh Tiến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN

3

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh

3

doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

3

1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh

3

1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

5

1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh

6

1.2.1. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung của phân tích hoạt động kinh

7


doanh
1.2.2. Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3. Vài nét về thị trƣờng dƣợc trên thế giới và ở nƣớc ta trong những
năm gần đây
1.3.1. Vài nét về ngành dƣợc thế giới
1.3.2. Khái quát về thị trƣờng dƣợc phẩm ở nƣớc ta trong những năm

8
11
11
12

gần đây
1.4. Một vài nét về Công ty cổ phần dƣợc phẩm Hà Nam

17

CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

20

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

20


2.2.1. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài

20

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

20

2.2.3. Thiết kế nghiên cứu

21


2.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

22

2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

22

2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu

22

2.4. XỬ LÝ KẾT QUẢ

23

2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


23

2.5.1. Phân tích doanh thu

23

2.5.2. Phân tích chi phí

24

2.5.3. Phân tích lợi nhuận

25

2.5.4. Phân tích các chỉ số tài chính

26

2.5.5. Mạng lƣới phân phối

30

2.5.6. Tình hình nộp ngân sách nhà nƣớc

30

2.5.7. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV

30


CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HÀ NAM NĂM 2014
3.1. Phân tích doanh thu
3.1.1. Phân tích tổng doanh thu
3.1.2. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
3.1.3. Doanh thu thuần các mặt hàng chính của công ty
3.2. Phân tích chi phí
3.3. Phân tích lợi nhuận
3.4. Phân tích các tỷ số tài chính
3.4.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
3.4.2. Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3.4.3. Nhóm chỉ số cơ cấu tài chính
3.4.4. Nhóm chỉ số sinh lời
3.5. Mạng lƣới phân phối
3.6. Tình hình nộp ngân sách nhà nƣớc
3.7. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV

32
32
32
33
34
36
38
39

39
40
42
42
44
45
45


3.7.1. Năng suất lao động bình quân của CBCNV
3.7.2. Thu nhập bình quân của CBCNV

45
46

CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN
4. VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

47
47

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

52


CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CSH

Chủ sở hữu

3

CP

Chi phí

4

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

5

DN

Doanh nghiệp

6


DT

Doanh thu

7

DTBH

Doanh thu bán hàng

8

ĐTNH

Đầu tƣ ngắn hạn

9

FDA

10

GDP

Food and Drug Administration - Cục quản lý thực
phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ
Good Distribution Practice - Thực hành phân phối tốt

11


GLP

Good Laboratory Practice - Thực hành phòng thí
nghiệm tốt

12

GMP

Manufacturing Practice - Thực hành sản xuất tốt

13

GPP

Good Pharmacy Practice - Thực hành nhà thuốc tốt

14

GSP

Good Storage Practice - Thực hành bảo quản tốt

15

KH-TH

Kế hoạch - Tổng hợp


16

KD

Kinh doanh

17

LDLK

Liên doanh liên kết

18

QA

Quality Assurance - Đảm bảo chất lƣợng

19

RD

Reseach Development - Nghiên cứu phát triển


20

ROA

Retum On total Assets- Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản


21

ROE

22

ROS

Retum On common Equily- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
Retum On Sales- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

23

TCDH

Tài chính dài hạn

24

TC-HC

Tổ chức- hành chính

25

TC-KH

Tài chính - kế toán


26

TCNH

Tài chính ngằn hạn

27

TL

Tỷ lệ

28

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

29

TS

Tài sản

30

TSCĐ

Tài sản cổ định


31

TSLĐ

Tài sản lƣu động

32

WTO

World Trade Organization - Tố chức Thƣơng mại thế giới

33

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Doanh thu của công ty năm 2014

32

Bảng 3.2. Doanh thu thuần bán hàng của công ty năm 2014

33

Bảng 3.3. Doanh thu thuần các sản phẩm chính năm 2014


34

Bảng 3.4. Doanh thu thuần hàng công ty sản xuất năm 2014

36

Bảng 3.5. Tổng hợp các chi phí năm 2014

36

Bảng 3.6. Kết quả lợi nhuận năm 2014

38

Bảng 3.7. Các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty

39

Bảng 3.8. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty

40

Bảng 3.9. Cơ cấu tài chỉnh của công ty

42

Bảng 3.10. Các chỉ số sinh lời

43


Bảng 3.11. Tình hình nộp ngân sách nhà nƣớc

45

Bảng 3.12. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên
công ty

45

Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2014

46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Tăng trƣởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu
ngƣời cho dƣợc phẩm

13

Hình 1.2. Cơ cấu thị trƣờng thuốc ở Việt Nam

13

Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013

14

Hình 1.4. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu dƣợc phẩm năm 2014


14

Hình 2.5. Thiết kế nghiên cứu

21

Hình 3.6. Tổng doanh thu các quý của công ty năm 2014

33

Hình 3.7. . Doanh thu bán hàng, doanh thu thuần và các khoản giảm trừ
của công ty năm 2014

34

Hình 3.8. Biểu đồ doanh thu các mặt hàng chính năm 2014

35

Hình 3.9. Doanh thu thuần, giá vốn và tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần
năm 2014

37

Hình 3.10. Sơ đồ mạng lƣới phân phối của Công ty cổ phần Dƣợc phẩm
Hà Nam

44



ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần đây, ở nƣớc ta chính sách quản lý đang đƣợc điều
chỉnh theo hƣớng phù hợp nhằm thúc đẩy ngành dƣợc nội địa phát triển.
Ngành Dƣợc Việt Nam đã chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm
bảo cung ứng đủ thuốc thƣờng xuyên và có chất lƣợng phục vụ sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế
hiện nay, các doanh nghiệp Dƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế
thị trƣờng, môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nƣớc mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tự đƣa ra các quyết định kinh doanh,
tự hạch toán và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính chất sống còn và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động
của mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp dƣợc Việt Nam là hoạch định chiến
lƣợc kinh doanh đúng đắn, có biện pháp thích hợp khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trƣờng và từng bƣớc nâng cao khả
năng cạnh tranh, tránh đƣợc nguy cơ bị loại bỏ ngay ở thị trƣờng trong nƣớc.
Muốn vậy cần phải phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là một yêu cầu không thể thiếu đƣợc của các nhà quản lý doanh
nghiệp để đƣa ra những phƣơng hƣớng, mục tiêu hoạt động kinh doanh phù
hợp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tháng 10 năm 2002, Công ty cổ phần dƣợc phẩm Hà Nam thực hiện cổ
phần hóa, doanh nghiệp đã phải luôn vận động không ngừng để tồn tại và phát
triển xây dựng thƣơng hiệu Hanapharm. Tuy nhiên Công ty cũng gặp không

1



ít khó khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành. Đặc
biệt với sự cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu đối với thuốc có nguồn gốc
từ dƣợc liệu của các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc..về chất lƣợng và giá
cả cạnh tranh.
Nắm bắt và hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động
kinh doanh đối với doanh nghiệp, với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty, xác định những nguyên nhân tác động đến quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lƣợc,
chính sách kinh doanh nhằm khai thác hết đƣợc năng lực của công ty giúp
công ty cổ phần dƣợc phẩm Hà Nam phát triển nhanh và mạnh hơn.
Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần dƣợc phẩm Hà Nam, năm 2014”. Đề tài thực hiện với
mục tiêu sau:
Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Dƣợc phẩm Hà Nam, năm 2014.
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục các điểm còn yếu và phát
huy các lợi thế để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tƣơng lai.

2


Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích đƣợc hiểu là sự chia nhỏ sự vật, hiện tƣợng thành nhiều bộ
phận khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các
bộ phận cấu thành để thấy đƣợc bản chất, tính qui luật hiện tƣợng trong quá

trình nghiên cứu. Khác với các hiện tƣợng tự nhiên khác, trong hoạt động
kinh doanh, các hiện tƣợng kết quả cần phân tích chỉ tồn tại bằng những
phạm trù kinh tế, do vậy việc phân tích phải thực hiện bằng những phƣơng
pháp đặc thù [1],[11],[18].
Các phƣơng pháp đặc thù nhƣ: Liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp
lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hƣớng phát triển của các hiện tƣợng
nghiên cứu, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh cần phải vận dụng các phƣơng pháp
hiện đại nhƣ mô hình kinh tế lƣợng, đồ thị, hàm số…nhằm nghiên cứu tính
qui luật, xu hƣớng phát triển của mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
và tổng thể nền kinh tế.
Nhƣ vậy, có thể khái quát lại “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá
trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức,
phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan,
nhằm mục đích hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả cao hơn [1], [11].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mục
tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.

3


Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm với xã hội, nhƣ bảo vệ ngƣời
tiêu dùng, tạo công bằng cho ngƣời lao động, bảo vệ môi trƣờng...
Để đạt đƣợc mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần phải xác định
phƣơng hƣớng, mục tiêu đầu tƣ, biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất một
cách khoa học hiệu quả. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nắm đƣợc các
nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh. Thông tin thu đƣợc từ phân tích hoạt động kinh doanh cũng
giúp cho việc dự báo, dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các phƣơng án
thực thi kinh doanh phù hợp với xu hƣớng phát triển. Do dó, phân tích kinh
doanh đƣợc xem là một công cụ không thể thiếu đƣợc đối với các nhà quản trị
khác nhau trong nền kinh tế cạnh tranh phát triển [1], [11], [17].
Phân tích hoạt động kinh doanh cho thấy bức tranh toàn cảnh trình độ
tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện tại, từ
đó giúp các nhà quản trị đƣa ra các quyết định tƣơng lai cho doanh nghiệp
mình.
Thông tin thu đƣợc từ phân tích kinh doanh giúp cho nhà quản trị nhận
dạng và cải tạo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tự giác, có ý
thức phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách
quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ƣu. Phân tích kinh doanh thƣờng
hệ thống các phƣơng pháp dùng để đánh giá hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã xây
dựng. Các đối tƣợng thƣờng sử dụng các thông tin từ phân tích hoạt động
kinh doanh bao gồm:
-

Các nhà đầu tƣ vốn

-

Các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp

-

Các cơ quan chức năng của nhà nƣớc

-

Nhà quản trị doanh nghiệp


4


-

Cán bộ công nhân viên doanh nghiệp

-

Công ty kiểm toán.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở kiểm tra, kiểm soát các

hoạt động tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị. Thông qua
việc phân tích sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động
kinh doanh trong các doanh nghiệp phát triển [11], [16], [17].
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh là công cụ hữu ích
đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các điểm mạnh điểm yếu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các
nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho nhà quản trị lựa chọn và đƣa ra
các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích hoạt
động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp
đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [1], [17].
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng trong
quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc
ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu kinh tế

Nhiệm vụ trƣớc tiên của phân tích là phải đánh giá và kiểm tra kết quả
đạt đƣợc so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng.
- Xác định nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây lên ảnh hƣởng của các nhân tố đó

5


Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố gây
nên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây lên
các mức độ ảnh hƣởng đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục
những tốn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung
chung, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải đƣợc
khai thác và những tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế
mạnh vả khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp.
- Xây dựng phƣơng án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến
độ thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kỳ doanh nghiệp
phải tiến hành kiểm tra và đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn
cứ vào các tác động ở bên ngoài để xác định vị trí và định hƣớng đi của doanh
nghiệp, các phƣơng án kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu
không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời [2], [17].
1.2.

NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Lĩnh vực nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh không ngoài


các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của phân tích
kinh doanh trong doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh cụ thể, đƣợc biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dƣới tác động của các nhân tố kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tƣợng phân tích có thể là kết quả riêng
biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ mua
vật tƣ hàng hóa, bán sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể là
kết quả tồng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh [1], [18].

6


1.2.1. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung của phân tích hoạt động kinh
doanh
Nội dung của phân tích kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế dƣới sự tác động của các nhân tố kinh tế. Nhƣ vậy
chỉ tiêu kinh tế dùng để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều tiêu
thức phân chia khác nhau:


Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu số lƣợng: Phản ánh qui mô của kết quả hay điểu kiện kinh

doanh nhƣ: doanh thu bán hàng, lƣợng vốn đầu tƣ, diện tích sản xuất, số
lƣợng lao động...
Chỉ tiêu chất lƣợng: Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào nhƣ: giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng các tài sản, chi phí...



Theo phƣơng pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối: Dùng đánh giá qui mô sản

xuất và kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể nhƣ: doanh thu, giá
trị sản lƣợng hàng hóa sản xuất, lƣợng lao động ... năm nay tăng bao nhiêu so
với năm trƣớc
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tƣơsmg đối: Thƣờng dùng trong phân
tích các quan hệ kinh tế giữa các bộ phận, cơ cấu của bộ phận trong tổng thể
nghiên cứu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu hƣớng
phát triển của chỉ tiêu, nhƣ chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tăng trƣởng lợi
nhuận, doanh thu....
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu
tuyệt đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tƣợng nghiên cứu nhƣ:
năng suất bình quân của một lao động, thu nhập bình quân một lao động, chi

7


phí bình quân một sản phẩm....


Theo tính chất khái quát và chi tiết của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu khái quát dùng để phản ánh kết quả chung của doanh nghiệp

nhƣ doanh thu, lợi nhuận đạt đƣợc sau một kỳ kinh doanh...
- Chỉ tiêu chi tiết dùng để phản ảnh cụ thể từng kết quả kinh doanh nhƣ
tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, khả năng thanh toán...


Theo nội dung kinh tế của chi tiêu, bao gồm:

- Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất nhƣ số lƣợng

công nhân, vốn đầu tƣ, số máy móc thiết bị...
- Chỉ tiêu phản ánh các kết quả tài chính nhƣ lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)...


Theo ý nghĩa thông tin của chỉ tiêu, bao gồm:
Chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm phân tích nhƣ các chỉ tiêu trên bảng

cân đối kế toán


Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ nhƣ chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh

doanh, nhƣ lợi nhuận, doanh thu...
Nhƣ vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống
chỉ tiêu tƣơng đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục vụ cho
hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất [1], [11], [17].
1.2.2. Các chỉ tiêu thƣờng dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Theo văn bản của Bộ Tài chính - Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nƣớc số 1486/TCDN ngày 20/12/1997 về các tài liệu phân tích đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp có đƣa ra một sổ chỉ tiêu sau:
Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực là một trong bốn nguồn lực quan trọng
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động và sắp xếp

8



nhân lực không họp lý sẽ vừa ảnh hƣởng đến năng suất lao động của mỗi
ngƣời vừa ảnh hƣởng hoạt động của doanh nghiệp.
Với ngành dƣợc, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Với doanh nghiệp Dƣợc sản xuất là chính, số
lƣợng dƣợc sỹ sau đại học ở các phân xƣởng cao hơn ở bộ phận khác.
Doanh số mua và bán
- Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định đƣợc nguồn hàng đồng thời
tìm ra đƣợc dòng “hàng nóng” mang lại nhiều lợi nhuận (doanh số mua bao
gồm cả doanh số sản xuất) và thể hiện đƣợc cái nhìn sắc bén nhạy cảm của
những ngƣời làm công tác kinh doanh. Doanh số mua gồm có tổng doanh số
mua của doanh nghiệp, các nguồn mua, giá vốn trong sản xuất, giá mua sản
phẩm.
- Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Xem xét doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng
doanh nghiệp, từ đó đƣa ra một tỷ lệ tối ƣu nhằm khai thác hết thị trƣờng, đảm
bảo lợi nhuận cao. Doanh số bán bao gồm tổng doanh số bán, doanh số bán
theo cơ cấu nhóm hàng, doanh số bán buôn, doanh số bán lẻ... So sánh tỷ trọng
từng phần với tổng doanh số bán xem doanh nghiệp đó chủ yếu là bán buôn
hay bán lẻ.
Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trƣờng và
cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt đƣợc mức tối đa lợi
tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp
nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các khoản chi phí dựa
trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phi để lập
kế hoạch và đƣa ra các quyết định kinh doanh cho tƣơng lai.

9



Phân tích vốn
Qua phân tích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể khai tiềm năng sẵn có,
biết mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vƣợng hay
suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác,
nhằm có biện pháp tăng cƣờng quản lý hợp lý.
Phân tích vốn nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhƣ thế nào. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các
loại tài sản có hợp lý không, sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hƣờng đến quá
trình kinh doanh và phục vụ của doanh nghiệp Dƣợc hay không.
Lợi nhuận vả tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp Dƣợc trong nền kinh tế thị
trƣờng. Khi phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Dƣợc, chỉ tiêu
này đánh giá mục đích đầu tƣ của mình có đạt hay không
Mạng lưới phân phối
Để thực hiện các bƣớc cơ bản trong chu trình cung ứng thuốc, phải tổ
chức mạng lƣới phân phối theo các cấp độ khác nhau. Mạng lƣới phân phối
đƣợc tạo bởi các kênh phân phối. Kênh phân phối là con đƣờng đi của thuốc
từ nơi sản xuất đến ngƣời sử dụng. Giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng có
thể có ít hoặc nhiều ngƣời trung gian xen vào. Số lƣợng ngƣời trung gian thể
hiện chiều dài của kênh phân phối, số lƣợng kênh phân phối trong mạng lƣới
sẽ ảnh hƣởng nhiều tới giá cả và chất lƣợng thuốc.
Quản lý chất lượng trong sản xuất và kinh doanh
Quản lý chất lƣợng trong sản xuất và kinh doanh cần quan tâm đến:
+ Thực hiện việc phân tích, kiểm nghiệm, xác định chất lƣợng nguyên
phụ liệu làm thuốc, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất và phân phối
thuốc thành phẩm.
+ Tỷ lệ phế phẩm.


10


Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV
Năng suất lao động bình quân của CBCNV đƣợc thể hiện bằng chỉ tiêu
doanh số bán ra chia cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng
suất lao động bình quân thể hiện hoạt động của doanh nghiệp Dƣợc có hiệu
quả hay không và ngƣợc lại.
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dƣợc không phải chỉ
tính đến lợi nhuận thu đƣợc mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống
CBCNV thông qua thu nhập bình quân của họ. Thu nhập bình quân của
CBCNV là lƣơng và các khoản thu nhập khác, ví dụ các khoản tiền thƣởng
quý, năm, lễ, tết...Thu nhập bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn bó
của ngƣời lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ồn
định.
Nộp ngân sách Nhà nước
Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, thể hiện hiệu quả
đầu tƣ của Nhà nƣớc với các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và hoạt động có hiệu quả.
1.3. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƢỜNG DƢỢC PHẨM TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở NƢỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1. Vài nét về ngành dƣợc thế giới
Ngành dƣợc thế giới có sự phân hóa lớn giữa nhóm quốc gia phát triển
và đang phát triển:
- Mỹ, Nhật Bản và Canada là 3 quốc gia có mức tiêu thụ thuốc lớn nhất
trên thế giới, khoảng 800 USD/ngƣời/năm, tƣơng đƣơng 55% tổng giá trị sử
dụng thuốc) dù tổng dân số chỉ hơn 486 triệu. Mức tiêu thụ bình quân đầu
ngƣời trên toàn thế giới đang ở mức 186 USD. Nếu so với mức bình quân
này, Ân Độ đang là quốc gia có mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời thấp nhất

thế giới dù dân số đông thứ 2 thế giới (hơn 1,2 tỷ ngƣời).
- Tăng trƣởng tiền sử dụng thuốc của các quốc gia phát triển đang có xu

11


hƣớng chậm lại, bình quân 1% - 4%/năm.
- Thuốc điều trị ung thƣ, tiểu đƣờng, hô hấp, béo phì, hệ miễn dịch… sẽ
là trọng điểm sản xuất cho các năm tiếp theo.
- Tốp 20 doanh nghiệp dƣợc phẩm lớn nhất về quy mô doanh thu hầu hết
tập trung tại khu vực Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và khu vực Tây Âu (Anh, Pháp,
Đức, Italia, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ…). Tổng doanh thu của nhóm doanh
nghiệp này trong năm 2012 đạt 471 tỷ USD, chiếm 66% tổng doanh thu tiêu
thụ thuốc trên toàn cầu.
- Sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhóm 17 nƣớc có ngành công nghiệp dƣợc
đang phát triển (pharmerging countries), dẫn đầu là Trung Quốc, Ấn Độ, Nga
và Brazil. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của nhóm này từ 11% - 14%/năm.
- Thuốc generic vẫn là sự lựa chọn tối ƣu cho các nƣớc đang phát triển,
tuy nhiên, trong dài hạn nhóm thuốc này chỉ có thể chiếm tỷ trọng bình quân
10% tổng tiền sử dụng thuốc toàn cầu.
- Trung Quốc và Ấn Độ trở thành hai quốc gia sản xuất nguyên liệu và
thuốc thành phầm lớn nhất thế giới.
Tƣơng lai thị trƣờng dƣợc phẩm khu vực Đông Nam Á đầy hứa hẹn,
Singapore sẽ có mức tăng trƣởng hàng năm là 9,3%, sẽ là trung tâm thƣơng
mại dƣợc phẩm quan trọng thế giới, kết nối khu vực này với phía Tây[13].
1.3.2 Thị trƣờng dƣợc phẩm ở nƣớc ta trong những năm gần đây
1.3.2.1 Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam
Thị trƣờng Dƣợc phẩm Việt Nam có mức tăng trƣởng cao nhất Đông
Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ
USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.(Hình 1.1) [13].


12


Hình 1.1. Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu
người cho dược phẩm (Nguồn: Công ty CP Chứng khoán FPT (FPTS).
Tiền thuốc bình quân tính trên đầu ngƣời ở Việt Nam ngày càng tăng,
liên tục năm sau tăng so với năm trƣớc, điều này chứng tỏ nhu cầu chăm sóc
sức khỏe cũng nhƣ mức sống của ngƣời dân ngày càng tăng lên, đồng thời
tình hình vầ chất lƣợng khám chữa bệnh của mỗi ngƣời dân cũng đƣợc cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên so với mức bình quân của thế giới vẫn còn rất thấp
(40USD/ngƣời) [10].
Cơ cấu thị trƣờng thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong
năm 2012 và biệt dƣợc là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh
viện dƣới hình thức thuốc đƣợc kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại đƣợc
bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC) (Hì nh 1.2) [14].

Hình 1.2. Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam (Nguồn: Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thiên Việt, BMIPharmaceuticals & Healthcare Report)

13


Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hƣớng
chung của các nƣớc đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liên quan đến
chuyển hóa và dinh dƣỡng chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%).(Hình 1.3) [16]

Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013
(Nguồn: Nguyễn Thị Hằng, Ngành dược phẩm Việt Nam, 2014; Cục Quản lý
Dược.)

1.3.2.2. Hoạt động nhập khẩu dƣợc phẩm

Hình 1.4. Cơ cấu thị trường nhập khẩu dược phẩm năm 2014. (Nguồn: Tổng
cục Hải quan)

14


Với trên 2 tỷ USD, năm 2014, kim ngạch nhập khẩu dƣợc phẩm của
nƣớc ta tăng 8,3% so với năm 2013
Dƣợc phẩm Ấn Độ chiếm thị phần lớn nhất
Trung tâm Thông tin công nghiệp và thƣơng mại - Bộ Công Thƣơng
(VITIC) cho biết, năm 2014, Việt Nam nhập khẩu dƣợc phẩm từ 30 thị trƣờng
trên thế giới. Trong đó, dƣợc phẩm nhập khẩu có nguồn gốc từ Ấn Độ chiếm
thị phần lớn nhất với 13,1% tổng kim ngạch, đạt 267 triệu USD, tăng 7,75%
so với năm 2013.
Đứng thứ hai là Pháp, chiếm 11,7%, với kim ngạch 239,4 triệu USD,
nhƣng so với năm 2013, tốc độ nhập khẩu hàng dƣợc phẩm từ thị trƣờng này
lại giảm nhẹ, giảm 4,57%.
Kế đến là thị trƣờng Đức, đạt 189,1 triệu USD, tăng 28,27%; Hàn Quốc
đạt 161,5 triệu USD, tăng 1,37%...
Năm 2014, nhập khẩu dƣợc phẩm từ các thị trƣờng có kim ngạch trên
100 triệu USD chiếm 20%.
Nhìn chung, năm 2014, nhập khẩu dƣợc phẩm từ các thị trƣờng đều có
tốc độ tăng trƣởng dƣơng, số thị trƣờng này chiếm tới 70%.
Đáng chú ý, nhập khẩu dƣợc phẩm từ thị trƣờng Ba Lan có tốc độ tăng
trƣởng mạnh vƣợt trội, tăng 84,25%, tuy kim ngạch chỉ đạt 28,9 triệu USD
[23].
Tính đến 15- 8, cả nƣớc đã nhập khẩu lƣợng dƣợc phẩm trị giá tới
1,353 tỷ USD, tăng hơn 100 triệu USD so với cùng kỳ 2014.

Trong đó Pháp là thị trƣờng nhập khẩu dƣợc phẩm lớn nhất của Việt
Nam với trị giá kim ngạch đạt 170 triệu USD (tính đến hết tháng 7-2015).
Các thị trƣờng nhập khẩu dƣợc phẩm lớn khác có thể kể đến nhƣ: Hoa
Kỳ đạt 138,7 triệu USD; Ấn Độ với kim ngạch 137,8 triệu USD; Đức hơn 108
triệu USD; Hàn Quốc hơn 93 triệu USD; Anh hơn 81 triệu USD; Italia hơn 74
triệu USD…

15


×