BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Vũ Đức Cường
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KIM BẢNG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
========
Vũ Đức Cường
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KIM BẢNG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Tổ Chức Quản Lý Dược
Mã: CK 60 72 04 12
Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện,
dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược và
các khoa phòng Bệnh viện đa khoa huyện Kim Bảng đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Xin giành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người
đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2016
Học viên
Vũ Đức Cường
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC ..................................... 3
1.1.1. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới ............................ 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam .............................................. 4
Bảng 1.1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005 -2012 tại Việt Nam.. 5
1.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng............................................... 5
1.2. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIM BẢNG . ........................... 9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 10
1.2.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện. .......................................................... 11
1.2.3. Hội đồng thuốc và điều trị. ........................................................... 11
1.2.4. Khoa Dược bệnh viện Đa khoa Kim Bảng.................................... 12
1.2.5. Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Kim Bảng năm 2014 ........... 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 16
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................ 16
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................... 16
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu:.................................................... 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................... 16
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:...................................................................... 17
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:...................................................... 18
2.2.4. Phương pháp phân tích................................................................. 18
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................ 19
2.3.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2014.............................. 19
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kê đơn ........................................ 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 23
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2014............................................................................................ 23
3.1.1. Cơ cấu DMTBV năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý.............. 23
3.1.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC THEO NGUỒN GỐC ............ 25
3.1.2 So sánh giá trị thuốc ngoại nhập và thuốc nội .............................. 25
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần......................................... 26
3.1.4. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên gốc đối với thuốc đơn thành phần....... 27
3.1.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo theo đường dùng. ................................. 28
3.1.6. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo phương pháp phân tích ABC. .. 29
3.1.8. Số liều DDD của nhóm kháng sinh đã tiêu thụ. ........................... 30
Theo dữ liệu bảng 3.9 thì số liều DDD của phân nhóm kháng sinh Betalactam chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 17.687,13l, kế tiếp là số liều DDD của
phân nhóm kháng sinh Sulfamid đạt 2.446,80l....................................... 30
3.1.9. Số liều DDD của kháng sinh Cephalosporin đã tiêu thụ. ............ 32
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ BHYT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIM BẢNG ............................ 33
3.2.1 Tỷ lệ số lượng thuốc trung bình thuốc trong một đơn ................... 33
3.2.2 Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn .......................... 34
3.2.3. Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc trong một đơn............ 34
3.2.4. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh ..................................................... 36
3.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có corticoid ........................................................ 36
3.2.6. Tỷ lệ đơn thuốc có vitamin............................................................ 37
3.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc có chứa thuốc tiêm được kê đơn. ........................ 37
4.1. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BVĐK HUYỆN KIM BẢNG
NĂM 214......................................................................................................... 39
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BÊNH VIỆN ... 39
4.2.1. So sánh giá trị sử dụng thuốc ngoại trú so với thuốc sử dụng toàn
bệnh viện................................................................................................... 39
4.2.2. Tỷ lệ thuốc nhập ngoại và thuốc sản xuất trong nước.................. 40
4.2.3. Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý........... 40
4.2.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo phương pháp phân tích ABC. .. 41
4.2.5. Cơ cấu nhóm thuốc hạng A theo tác dụng dược lý....................... 41
4.3. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BHYT
TẠI BỆN VIỆN ĐA KHOA KIM BẢNG..................................................... 42
4.3.1. Tỷ lệ số lượng thuốc trung bình thuốc trong một đơn .................. 42
4.3.2. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ......................... 43
4.3.3. Cơ cấu số lượng thuốc được kê trong một đơn ............................ 43
4.3.4. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, Corticoid và Vitamin. ................. 44
4.3.5. Tỷ lệ thuốc tiêm được kê đơn ........................................................ 45
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực bệnh viện ............................................................. 11
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị .............................. 11
Bảng 3.2: So sánh giá trị thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước. ..... 25
Bảng 3.3: Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần. .......................................... 26
Bảng 3.6: Giá trị tiền thuốc phân tích theo phương pháp ABC...................... 29
Bảng 3.10: Số thuốc trung bình trong một đơn............................................... 33
Bảng 3.11: Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ................................. 34
Bảng 3.12: Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc trong một đơn ............. 34
Bảng 3.13: Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh...................................................... 36
Bảng 3.14: Tỷ lệ đơn thuốc có corticoid......................................................... 36
Bảng 3.15: Tỷ lệ đơn thuốc có vitamin........................................................... 37
Bảng 3.16: Tỷ lệ đơn thuốc có chứa thuốc tiêm được kê đơn. ...................... 37
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.Mô hình tổ chức của Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Bảng ............ 10
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của khoa Dược ......................................................... 13
Hình 2.1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ............................................................... 17
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
WHO
INRUD
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Worid Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
Interationl Network for the
Hiệp hội Sử dụng thuốc hợp
Rational Use of Drugs
lý thế giới
MHBT
Mô hình Bệnh tật
HĐT - ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
BV
Bệnh viện
ADR
Phản ứng có hại của thuốc
BHYT
Bảo hiểm y tế
TW
Trung ương
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DLS
Dược lâm sàng
DSĐH
Dược sỹ đại học
DSTH
Dược sỹ trung học
YHCT
Y học cổ truyền
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
con người. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đường dùng, cách dùng, liều
dùng, thời điểm dùng thuốc phụ thuộc vào người thầy thuốc người trực tiếp
thăm khám và chẩn đoán bệnh; bệnh nhân là người thực hiện đầy đủ và đúng
theo phác đồ điều trị của thầy thuốc.
Để chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trò của người thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi người thầy
thuốc phải có trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề
nghiệp. Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc
chưa hiệu quả và không hợp lý trong quá trình cung ứng và sử dụng đang là
vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các loại thuốc mới
và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y – dược tư nhân đã làm cho việc quản
lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng trở lên khó khăn hơn.
Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước ngành y
tế nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thị
trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh, tình hình
cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được chấn chỉnh, công tác
dược bệnh viện ngày càng tiến bộ và hoàn thiện.
Bệnh viện Đa khoa Kim Bảng là Bệnh viện công lập dưới sự quản lý
trực tiếp của Sở Y tế Hà Nam, nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam với nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện Kim Bảng và một số huyện lân cận.
Hàng năm bệnh viện đã thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho hàng
chục nghìn lượt người bao gồm các đối tượng bệnh nhân khác nhau như Bệnh
nhân Bảo hiểm y tế, bệnh nhân viện phí, chính sách và dịch vụ. Để đảm bảo
hoạt động sử thuốc đạt hiệu quả cao đặc biệt là trong công tác khám bệnh
ngoại trú. HĐT&ĐT bệnh viện khoa Dược luôn bám sát các thông tư, hướng
dẫn của Bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác sử
1
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tuy nhiên thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo
hiểm y tế còn nhiều bất cập.
Để góp phần quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Kim Bảng
nhất là tình hình kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Phân tích hoạt động sử dụng thuốc Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện
đa khoa Kim Bảng, năm 2014” với các mục tiêu sau:
1.
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc BHYT sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
Kim Bảng, năm 2014.
2.
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc Bảo hiểm y tế khám ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa Kim Bảng, năm 2014.
Với những kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài, tôi mong muốn góp
một phần tăng cường và nâng cao công tác khám chữa bệnh và kê đơn thuốc
ngoại trú bảo hiểm y tế trong những năm tiếp theo.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc
1.1.1. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc trên Thế Giới
Thực trạng việc sử dụng thuốc của các Quốc gia trên thế giới
trong những năm qua cho thấy: Ở mỗi nước khác nhau có mức chi phí sử
dụng thuốc bình quân trên đầu người khác nhau và có sự chênh lệch đáng kể
giữa các nước có thu nhập bình quân đầu người cao với các nước có thu nhập
bình quân đầu người thấp và trung bình.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày 25/10/2011:Chi
phí sử dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005-2006
dao động trong khoảng từ 7,61 USD ở các nước có thu nhập thấp đến 431,6
USD ở các nước có thu nhập cao. Không chỉ có vậy, ngay trong mỗi quốc gia
thì chi phí dành cho dược phẩm cũng có mức dao động đáng kể giữa các
nhóm thu nhập trong xã hội. So với năm 1995, mức tăng chi phí xảy ra mạnh
hơn ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; 16% dân số sống ở các
nước có thu nhập cao trên thế giới đã chiếm hơn 78% chi phí sử dụng thuốc
trên toàn cầu[29].
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc ở các quốc gia cũng có sự chênh lệch lớn:
Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới;
kế đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các
nước có nền công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến
30%, tuy vậy chưa có thay đổi vị trí thứ hạng của các nước[33].(biểu đồ 1)
3
Biểu đồ 1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực.
Dự kiến từ năm 2012-2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường dược
phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân
khoảng 1% - 4%. Nhóm các quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ
có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các
nước này hiện còn khá thấp; trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng
trưởng 15% - 18%, điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ
thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới[34].
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam
Đất nước ta sau chiến tranh đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền
kinh tế bao cấp, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc
được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch với giá bao cấp của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã xóa bỏ
chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc. Các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian này đều
biến đổi theo chiều hướng tích cực so với các năm trước.
Từ 2005 đến 2012 thị trường dược phẩm đã đi vào ổn định, tăng
trưởng liên tục từ 7% - 27% và đã đạt mức 2,6 tỷ USD vào năm 2012 (tăng
khoảng 7% so với năm 2011). Những nét khái quát của thị trường dược phẩm
từ năm 2005-2012 được thể hiện qua các chỉ số sau[12].
4
Bảng 1.1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam
Nguồn: Cục Quản lý dược
Tổng giá trị
Tiền thuốc
nhập khẩu
bình quân đầu
(1000USD)
người (USD)
Năm
Tổng trị giá tiền
thuốc sử dụng
(1000USD)
Tổng giá trị sản
xuất trong nước
(1000USD)
2005
817.396
395.157
650.180
9,9
2006
956.353
475.403
710.000
11,2
2007
1.136.353
600.630
810.711
13,4
2008
1.425.657
715.435
923.288
16,5
2009
1.696.135
831.205
1.170.828
19,8
2010
1.913.661
919.039
1.252.572
22,25
2011
2.432.500
1.140.000
1.527.000
27,6
2012
2.605.000
29,6
Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có
mức tăng trưởng khoảng 16% hàng năm cao nhất Đông Nam Á.
Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên
khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020[35]. Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam
hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là
điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng
nhiều nhất (20%)[35].
Trong năm 2012. Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic
chiếm 51,2% và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các
bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại
được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC)[35].
1.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng.
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 [17] cho thấy, kinh phí mua
thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện. Tại bệnh
viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến năm 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
lệ từ 29,4% (năm 2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh viện
[20]. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
5
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện
[8],[13]. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của
Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong
bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị
tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [23] .
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh
viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh
và 17 bệnh viện huyện/ quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung
bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và
thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [4].
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về
tình hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng
sinh trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là
28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (15 bệnh viện) là 34% và tại
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là 43% [24]. Tại một số bệnh
viện chuyên khoa tuyến trung ương có đến hơn 50% giá trị tiền thuốc sử dụng
phân bổ cho nhóm kháng sinh. Tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương, nhóm
kháng sinh chiếm đến 52,2% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2009 và đặc
biệt, tỷ lệ này lên đến 70,3% tại bệnh viện Phổi Trung Ương [14] và 89% tại
bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh.
6
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện
trung ương Quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy, nhóm thuốc
kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ
trung bình là 26,4% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18]. Tương tự, tại bệnh
viện C Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [16]. Theo
một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm
2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều nhất (chiếm 43,7% tiền
thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh (chiếm tỷ lệ
21,91% tiền thuốc BHYT) [28].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến [12].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho
thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các
tuyến bệnh viện [22]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều
tại bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2008 đến năm 2010 và tại bệnh viện E năm
2009 [17],[20].
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin, các thuốc có tác dụng hỗ trợ,
hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các
bệnh viện trong cả nước.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất
[27], có các thuốc bổ trợ là L-Ornithin L-Aspartat, Ginkgo Biloba và Arginin.
Trong đó, hoạt chất L-Ornithin L-Aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một trong
7
những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất
xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008 [29].
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm
2009, các nhóm thuốc tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các BV khảo
sát, trong đó các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan mật (L-Ornithin L-Aspartat và
Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại 1 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 3 thuốc
chứa L-Ornithin L-Aspartat 500 mg, dạng tiêm có giá trị sử dụng là 21 tỷ,
chiếm tỷ trọng 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài ra, tại các bệnh viện tuyến
TW và tuyến tỉnh, nhóm thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp ngộ độc
cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn giá trị của nhóm thuốc này tập
trung vào các hoạt chất có giá thành cao, hiệu quả điều trị không rõ ràng là
Glutathion và Alfoscerate.
Một thực tế cho thấy, hiện nay các thuốc sản xuất trong nước vẫn
chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng. Các kết
quả khảo sát tại 1 số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến BV đều cho thấy,
các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và
7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các BV tuyến TW. Bên
cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các BV ưu tiên sử dụng các thuốc nhập
khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc. Năm 2008, thuốc thành phẩm nhập
khẩu từ 2 quốc gia này chiếm trên 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc thành
phẩm vào thị trường Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc
kháng khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà nhiều doang nghiệp trong nước đang
tiến hành sản xuất.
Theo thống kê của Cục Quản lý dược, năm 2010, tổng tiền mua thuốc
của các bệnh viện trung ương tăng 26,9% so với năm 2009 nhưng tỷ lệ sử
dụng thuốc nội lại bị giảm 0,4%. Tại các bệnh viện tỉnh/ thành phố, bệnh viện
huyện, kinh phí mua thuốc tăng tương ứng 17,4% và 28%, đồng thời tỷ lệ sử
dụng thuốc nội tăng nhẹ 0,7% và 0,9%. Tỷ lệ thuốc nội sử dụng nói chung
8
cho tất cả các bệnh viện tăng 0,5% từ 38,3% lên 38,7%. Năm 2010, tỷ lệ
thuốc ngoại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kinh phí mua thuốc: Bệnh viện TW
là 88,1%, các bệnh viện tỉnh/ thành phố là 66,1%, bệnh viện huyện là 38,5%
và chiếm 61,3% kinh phí mua thuốc chung cho tất cả các bệnh viện. Việc sử
dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn như trên sẽ gây lãng phí nguồn kinh phí dành
cho thuốc đồng thời không khuyến khích sản xuất trong nước. Nguyên nhân
khách quan là do thuốc sản xuất trong nước chủ yếu chỉ đáp ứng được điều trị
các bệnh thông thường với dạng bào chế đơn giản (trên 90%), chưa đầu tư sản
xuất thuốc chuyên khoa, thuốc đặc trị hoặc thuốc có yêu cầu sản xuất với
công nghệ cao. Trong tổng số 9046 thuốc tân dược đăng ký sản xuất trong
nước chỉ là chế phẩm của 652 hoạt chất, trong đó thuốc kháng sinh chiếm
19,4%, vitamin và thuốc bổ chiếm 11,8%. Các thuốc chuyên khoa như thuốc
tim mạch chỉ chiếm 0,96%, hormon và cấu trúc hormon chiếm 0,6%, thuốc
chống ung thư chiếm 0,0001%. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân chủ quan từ
phía bệnh viện mà một phần là HĐT&ĐT tại nhiều bệnh viện vẫn chưa văn
bản hóa tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện, dẫn tới việc
danh mục thuốc bệnh viện chứa nhiều loại thuốc ngoại nhập, kể cả những
thuốc có chất lượng kém hơn hoặc bằng so với thuốc sản xuất trong nước, dẫn
tới việc bác sĩ có nhiều khả năng lựa chọn kê đơn thuốc nhập ngoại.
1.2. Vài nét về Bệnh viện đa khoa Kim Bảng.
Bệnh viện Đa khoa Kim Bảng là Bệnh viện Đa khoa hạng 3 với quy mô
100 Giường bệnh. Thuộc quản lý trực tiếp của Sở Y tế Hà Nam. Có chức
năng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện Kim Bảng và một số
huyện lân cận.
9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Bệnh viện Đa khoa Huyện Kim Bảng
- Công đoàn
- Đoàn thanh niên
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
ĐẢNG ỦY
BAN GIÁM ĐỐC
- Hội đồng Thuốc&ĐT
- Hội đồng NCKH
- Hội đồng KSNK
KHOA XÉT
NGHIỆM VÀ
CĐHA
KHOA DƯỢC
& KS NHIỄM
KHUẨN
PHÒNG TC - HC
KHOA NHIHSCC
PHÒNG KHTH VẬT TƯ- TTBYT
KHOA NGOẠI
LIÊN CHUYÊN
KHOA
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ TOÁN
KHOA PHỤ SẢN
PHÒNG ĐIỀU
DƯỠNG
KHOA NỘI, LAO,
TRUYỀN
NHIỄM, ĐÔNG Y
CÁC KHOA
LÂM SÀNG
KHOA
KHÁM BỆNH
Hình 1.1.Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Huyện Kim Bảng
10
1.2.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện.
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực bệnh viện
STT
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Bác sĩ CKI
05
3,68
2
Bác sĩ
21
15,44
3
Dược sĩ đại học
02
1,47
4
Dược sĩ trung cấp
05
3,68
5
Đại học điều dưỡng
17
12,50
6
Đại học khác
12
8,82
7
Y sỹ, KTV, NHS, điều dưỡng TH
57
41,91
8
Khác
17
12,50
136
100
Tổng
1.2.3. Hội đồng thuốc và điều trị.
Tổ chức:
- Hàng năm giám đốc Bệnh viện ra quyết định thành lập Hội đồng thuốc
và Điều trị gồm các thành viên:
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị
STT
Thành Phần
Chức vụ
1
Giám đốc bệnh viện
Chủ tịch HDT
2
Trưởng khoa Dược
Phó chủ tịch HĐT&ĐT
3
Trưởng Phòng KHTH
Thư ký
4
Phó giám đốc phụ trách khối Ngoại
Ủy viên
5
Phó giám đốc phụ trách khối Nội
Ủy viên
6
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
Ủy viên
11
7
Trưởng phòng điều dưỡng
Ủy viên
8
Trưởng khoa Nội, Đông y
Ủy viên
9
Trưởng khoa Ngoại
Ủy viên
10
Trưởng khoa Sản
Ủy viên
11
Trưởng khoa Lây, Lao
Ủy viên
12
Trưởng khoa CLS
Ủy viên
13
Trưởng khoa Phòng khám
Ủy viên
14
Trưởng khoa Nhi, Hồi sức cấp cứu
Ủy viên
Chức năng: HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên
quan đến thuốc và cách sử dụng thuốc tại BV, thực hiện tốt chính sách quốc
gia về thuốc trong bệnh viện.
Nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị [3].
Hội đồng tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý
Xây dựng các chính sách về thuốc.
Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục Bệnh viện.
Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn.
Phân tích sử dụng thuốc để nhận định các vấn đề.
Tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao thực hành sử
dụng thuốc.
Xử trí các phản ứng có hại.
Xử trí các sai sót trong điều trị.
Phổ biến thông tin.
1.2.4. Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Kim Bảng.
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
BV. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc BV về toàn
12
bộ công tác Dược trong BV nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có
chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Tổ chức của khoa Dược: Khoa Dược BV Đa khoa Kim Bảng năm 2014
có 07 cán bộ nhân viên trong đó có 02 DSĐH, 05 DSTH và được bố trí làm
việc theo sơ đồ sau:
Trưởng khoa Dược
Thông tin thuốc – DLS
- Kiểm tra quy chế
công tác dược, kiểm,
duyệt thuốc
Bộ phận kho cấp phát
-Thông tin
thuốc DLS
-Theo dõi ADR
Bộ phận thống kê
-Kho cấp
phát nội trú
-Kho cấp phát
ngoại trú
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của khoa Dược
Nhiệm vụ của khoa Dược [2]
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác.
- Quản lý, theo dõi việc nhập, cấp phát thuốc.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT & ĐT.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của
thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện và Nhà thuốc bệnh viện.
13
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng thuốc
nhóm kháng sinh.
- Quản lý hoạt động của nhà thuốc theo đúng quy định.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
1.2.5. Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Kim Bảng năm 2014
Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Kim Bảng năm 2014 (theo mã
ICD10) được trình bày theo bảng sau.
Bảng 1.3.Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Kim Bảng năm 2014 theo mã
ICD 10
ST
Chương bệnh
Mã ICD
Tần
Tỷ lệ
T
X
xuất
C01 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
A00-B99
724
C02 Khối U
C00-D48
189
C03 Bệnh của máu và cơ quan tạo máu,
D50-D89
134
cơ chế miễn dịch
(%)
1,81
0,47
0,33
C04 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển
E00-E90
2.342
F00-F99
701
C06 Bệnh hệ thần kinh
G00-G999
812
C07 Bệnh mắt và phần phụ
H00-H59
843
C08 Bệnh tai và xương chum
H60-H95
1.121
C09 Bệnh hệ tuần hoàn
I00-I99
4.860
C10 Bệnh hệ hô hấp
J00-J99
15.430
C11 Bệnh hệ tiêu hóa
K00-K99
4.520
C12 Bệnh da và mô dưới da
L00-L99
1.350
hóa
5,85
C05 Rối loạn tâm thần và hành vi
14
1,75
2,03
2,10
2,80
12,13
38,51
11,28
3,37
C13 Bệnh cơ - xương và mô liên kết
M00-M99
1.530
C14 Bệnh hệ sinh dục-tiết niệu
N00-N99
1.235
C15 Chửa, đẻ và sau đẻ
O00-O99
1.744
C16 Một số bệnh trong thời kỳ sinh
P00-P96
520
C17 Dị dạng bẩm sinh và biến dạng
Q00-Q99
5
C18 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện
R00-R99
210
bất thường lâm sang, xét nghiệm
C19 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu
3,08
4,35
1,30
0,01
0,52
S00-T98
1.561
V01-Y98
78
quả khác do nguyên nhân bên ngoài
C20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tất
3,82
3,90
và tử vong
0,19
C21 Yếu tố ảng hưởng đến sức khỏe
Z00-Z99
156
người khám nghiệm và điều tra
Cộng
0,39
44329
15
100
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Danh mục thuốc bệnh viện năm 2014
- Đơn thuốc BHYT ngoại trú.
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2014
- Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện Đa khoa Kim Bảng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp mô tả hồi cứu
16