Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.65 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH
MỞ ĐẦU

01

Chƣơng 1. THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN
06
TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thái Nguyên

06

Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên (1986 - 1996)

12

Chƣơng 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
24
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN (1997 - 2007)
Một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 24
Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Thái Nguyên về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)


34
38

Chƣơng 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI 66
NGUYÊN
Kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Thái Nguyên
Ý nghĩa của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở Thái Nguyên

66
75

KẾT LUẬN

78

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO

85

Vietluanvanonline.com

Page 1


ASEAN

Association of Southeast Asian Nations. Hiệp hội các nước Đông Nam Á


EU

European Union. Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product. Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product. Tổng thu nhập quốc dân

ICOR

Incremental Capital Output Ratio. Hệ số gia tăng vốn đầu ra

KCN

Khu Công nghiệp

NGO

Non - Governmental Organizations. Tổ chức phi chính phủ

NICs


New Industrial Counties. Các nước mới công nghiệp hoá

ODA

Official Development Assistance. Hỗ trợ phát triển chính thức

SMEs

Small and Medium Enterprises. Doanh nghiệp vừa và nhỏ

UNIDO

United Nations Industrial Development Organization. Tổ chức phát

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT

triển công nghiệp của Liên hợp quốc
USD

United States dollar. Đô la Mỹ

VAC

Vườn ao chuồng

WB

World Bank. Ngân hàng thế giới


WTO

World Trade Organization. Tổ chức thương mại thế giới

Vietluanvanonline.com

Page 2


Số TT

Trang

Bản đồ

Bản đồ hành chính Thái Nguyên

Bảng 1.1

Hiện trạng đất đai Thái Nguyên

Bảng 1.2

DANH
CÁC
BẢNG
SỐ LIỆU,
Giá trị gia tăng nông
nghiệpMỤC
(theo giá

cố định
năm 1989)

Bảng 1.3

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp

13

Bảng 1.4

So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế Thái Nguyên với cả nước

23

07

BIỂU
13

(1991 - 1995)
Bảng 2.1

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (1997 - 2007)

39

Bảng 2.2

Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc độ phát triển nông nghiệp Thái


41

Nguyên giai đoạn 1997 - 2007
Bảng 2.3

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông nghiệp

42

Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai đoạn 1997 - 2007

43

Bảng 2.5

Cơ cấu hộ nông thôn Thái Nguyên so sánh với các tỉnh trung

52

du miền núi Bắc Bộ và cả nước năm 2007
Bảng 2.6

Các loại máy móc chủ yếu bình quân 100 hộ ở tỉnh Thái

53

Nguyên và trung du miền núi Bắc Bộ năm 2005

Bảng 2.7

Mức độ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Thái Nguyên

54

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu của Thái Nguyên so sánh với cả nước năm

69

2007
Biểu 2.1

Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2006

38

Biểu 2.2

Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp Thái Nguyên

42

Biểu 2.3

Cơ cấu lao động qua các giai đoạn

49


Vietluanvanonline.com

Page 3


Vietluanvanonline.com

Page 4


Vietluanvanonline.com

Page 5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

6

Công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển từ một nền nông nghiệp lạc
hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá trình
này đã diễn ra và một số nước gặt hái được thành công. Mấy thập kỷ gần đây, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp mới
(NICs) cũng được bàn luận, khái quát thành kinh nghiệm và mô hình công nghiệp
hóa khác nhau.
Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hóa, trong đó có việc đưa nông nghiệp lên
sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế kỷ trước,

tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa qua, nhưng đến
nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ
đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và từ
đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình này trong giai đoạn tới.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi Bắc Bộ, liền kề với thủ đô
Hà Nội. Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Thái Nguyên đã có những chủ trương,
chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã
hội. Tuy nhiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn tỉnh Thái
Nguyên vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế chính sách và
những giải pháp hữu hiệu cần phải được quan tâm giải quyết.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra chủ
trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại


hóa nông nghiệp, nông thôn, tôi đã lựa chọn đề tài: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2007)” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những năm qua vấn đề nông nghiệp, nông thôn không chỉ được Đảng, nhà
nước, tỉnh Thái Nguyên mà còn được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có
khá nhiều công trình thuộc nhiều chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau đề xuất
phương hướng và đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như:

-

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá

IX tháng 03 năm 2002 về: “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”.
-

Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn: “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002.
-

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn đề

về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn thời kỳ 2001 - 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.
-

GS.TS Đỗ Hoài Nam: “Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004.
-

GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”. Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006.
-


TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội
năm 2004.
-

TS Đặng Kim Sơn: “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực

tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
năm 2001.


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào phân tích các khía
cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động, sự cần thiết và nội


dung của công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
nói riêng. Một số công trình đề cập định hướng chiến lược phát triển công nghiệp
nông thôn; có công trình khoa học đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng
tiêu chí bước đi, cơ chế chính sách của công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Có
công trình nghiêu cứu và đặt vấn đề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và giải
pháp chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn hoặc vấn đề phát triển
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các công trình đã nghiên cứu và
được công bố chủ yếu là phân tích, đánh giá tình hình hiện nay trên phạm vi cả
nước hoặc một vùng kinh tế của đất nước và đề xuất các giải pháp cho những năm
tới. Song có lẽ cho tới nay chưa có một luận văn, công trình nào nghiên cứu, về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên một cách
đầy đủ và có hệ thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn học tập công tác
của mình, tác giả luận văn mong muốn được góp phần cùng tìm ra phương hướng

và giải pháp để đẩy nhanh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Luận văn phân tích thực trạng và góp phần đề ra phương hướng, mục
tiêu và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
Luận văn lấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 đến 2007 làm đối tượng nghiên
cứu.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là vấn đề rất rộng lớn
và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào những nội dung cơ
bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề; xây
dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; phát triển nguồn nhân lực…trong


khoảng thời gian chủ yếu từ năm 1997 đến 2007.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu. Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng những nguồn tài liệu sau đây:
Các tài liệu lưu trữ tại cục thống kê Thái Nguyên, sở kế hoạch đầu tư, sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn, các văn bản lưu trữ của Tỉnh ủy, UBND,
HĐND Thái Nguyên, các báo cáo của BCH Tỉnh ủy, các sở ban ngành có liên quan.
Các tác phẩm, công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, văn kiện
Đảng,…
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; phương pháp lịch sử và lôgic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
thống kê, mô hình hóa và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo sát, điều tra thực tế.

5. Những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số nước, một số
tỉnh.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn và tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1986, mà chủ yếu từ khi tái lập tỉnh 1997 đến
2007, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn địa
phương.
-

Xây dựng được quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh

Thái Nguyên, đồng thời đưa ra phương hướng, mục tiêu, đề xuất các giải
pháp mang tính khoa học phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và
sự phát triển chung của cả nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh từ sau năm 2007.
-

Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống về quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Thái Nguyên.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu



tham khảo trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà.


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu
gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên trước khi tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chƣơng 2. Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Thái Nguyên (1997 đến 2007)
Chƣơng 3. Kết quả, ý nghĩa của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên.


Chƣơng 1

THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN
TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi Bắc Bộ nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp
với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội; diện
tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Nguyên; thị xã
Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ,

Phú Lương. Toàn tỉnh có 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại
là các xã đồng bằng và Trung du.
Thái Nguyên có một vị trí rất thuận lợi về giao thông; cách sân bay quốc tế
Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km
và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao thông quan trọng
thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các
tỉnh thành như đường Quốc lộ 3 từ Hà Nội đi Bắc Kạn, Cao Bằng và cửa khẩu Việt
Nam - Trung Quốc; Quốc lộ 1B đi Lạng Sơn; quốc lộ 37, 279. Hệ thống đường
sông Đa Phúc - Hải Phòng, đường sắt từ Thái Nguyên đi Hà Nội.
Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là
một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế
xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều
nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú
Lương và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố


Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh
lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6:28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là
13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối
tương đối đều cho các tháng trong năm. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất
đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và
các loại hình dịch vụ khác.
Tài nguyên đất: diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 354.655,25 ha, diện tích
rừng trồng khoảng 44.450 ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng
nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích
đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là
cây chè. Ngoài sản xuất lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy

hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc
biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh hiện
có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000 ha chè
kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi. Tỉnh đã có
quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng khoảng 105.000
tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa
lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt…
Bảng 1.1. Hiện trạng đất đai Thái Nguyên

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

1999
2003
Diện tích Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(ha)
(%)
354.655,25 354.655,25
100,0

2007
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
354.655,25
100,0


1. Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm

92.247,27
52.455,17

51.120,3
46.759,7

63,6
91,5

265.386,65
58.745,60

74,83
22,13

- DT nuôi trồng thuỷ sản

3.329,43

2.952,2

5,8

3.060,77

1,02


2. Đất lâm nghiệp

2.156,38

623,1

0,8

165.106,51

46,56

3. Đất chuyên dụng

18.901,90

14.034,8

18,2

34.936,02

9,85

4. Đất ở

4.808,7

5.240,7


6,5

39.781,01

11,21

5. Đất chưa sử dụng

9.255,3

8.774,3

10,9

49.487,59

15,0

Năm

Nguồn: niên giám thống kê Thái Nguyên


Khoáng sản: tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so
sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…Thái
Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả
nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2 huyện Đại Từ và Phú
Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm
thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn

Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng than đá lớn với tổng trữ
lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn tập trung ở các mỏ: Bá Sơn, Khánh
Hòa, Núi Hồng.
Nguồn khoáng sản kim loại cũng có nhiều ở Thái Nguyên như:
Quặng Sắt: có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ lớn: cụm mỏ sắt
Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn có hàm lượng Fe 58,8% - 61,8%. Cụm
mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường 259 có tổng trữ lượng quặng khoảng 30 triệu
tấn; quặng Titan: đã phát hiện 18 mỏ và điểm quặng sa khoáng và quặng gốc phân
bố chủ yếu ở huyện Phú Lương và Đại Từ, trong đó có 01 mỏ đã thăm dò và khai
thác (mỏ Cây Châm - Phú Lương), thành phần chính của quặng là Ilmenít, Tổng trữ
lượng dự kiến khoảng 18 triệu tấn.
Thiếc: có ở 3 mỏ thuộc huyện Đại Từ là các mỏ Phục Linh, Núi Pháo, Đá
Liền. Tổng trữ lượng của 3 mỏ này khoảng 13.600 tấn. Vonfram ở Núi Pháo, Đại
Từ: trữ lượng: 110.260.000 tấn. Chì kẽm tập trung ở Lang Hích (huyện Đồng Hỷ),
Thần Sa, Cúc Đường (huyện Võ Nhai) qui mô không lớn. Vàng: bao gồm vàng sa
khoáng ở khu vực Thần Sa, dãy núi Bồ Cu (huyện Võ Nhai), khu vực Ngàn Me,
Cây Thị (huyện Đồng Hỷ), khu vực phía tây của huyện Phổ Yên.
Ngoài ra còn có đồng, thủy ngân...trữ lượng quặng nhỏ, mức độ điều tra sơ bộ.
Khoáng sản phi kim loại: có pyrít, barít, phốtphorít...trong đó đáng chú ý là
phốtphorít ở một số điểm quặng: núi Văn, làng Mới, La Hiên. Tổng trữ lượng
khoảng 60.000 tấn.


Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng trong đó đáng chú ý là đất
sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Đá
Cacbônát bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, Đôlômit tìm thấy ở nhiều nơi.
Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m³, trong đó 3 mỏ núi Voi, La
Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra gần đây mới phát hiện mỏ sét
cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt, hàm lượng AL2CO3 cao, trữ

lượng dự kiến 20 triệu m³. Đó là vùng nguyên liệu dồi dào cho sự phát triển ngành
vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá ốp lát.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về
chủng loại, trong đó nhiều loại có ý nghĩa lớn không chỉ với Thái Nguyên mà còn
có ý nghĩa đối với cả nước. Tiềm năng sắt tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh
lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng... để trở
thành một trong các trung tâm luyện kim lớn của cả nước.
Giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng
Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông, giao thông (kể
cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi: hệ
thống đường bộ: tổng chiều dài đường bộ của tỉnh là 2.753 km trong đó: Quốc lộ;
183 km, tỉnh lộ; 105,5km. huyện lộ; 659 km. Đường liên xã; 1.764 km. Các
đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa. Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ phân
bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh, phần lớn các đường đều xuất phát từ trục dọc quốc
lộ 3 đi trung tâm các huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và
thông với các tỉnh lân cận. Quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc
toàn bộ tỉnh Thái Nguyên, chạy qua Thành phố Thái Nguyên, nối Thái Nguyên
với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Các quốc lộ 1B, 37, 18, 279 cùng
với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên với
các tỉnh xung quanh.
Đường sắt: hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Quan Triều chạy qua tỉnh, nối Thái Nguyên với Hà Nội.
Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng rất thuận tiện cho việc vận chuyển khoáng


sản tuyến đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng nối với tuyến đường sắt Hà Nội - Quan
Triều, tuyến đường sắt này cũng nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Ninh và ra tỉnh
Quảng Ninh. Hệ thống đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận
chuyển hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
Đường thuỷ: Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải

Phòng dài 161 km. Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km. Trong tương lai sẽ tiến hành
nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa Phúc, cơ giới hóa việc bốc dỡ, đảm bảo
công suất bốc xếp được 1.000 tấn hàng hóa/ngày đêm. Ngoài ra, Thái Nguyên có 2
con sông chính là sông Cầu và sông Công, cần nâng cấp để vận chuyển hàng hóa.
Thực sự đây là những điều kiện tiên quyết vô cùng thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế,
xã hội phát triển.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Nguồn nhân lực: dân số toàn tỉnh có 1.137.671 người bằng 1,35% dân số cả
nước (năm 2007), trong đó có 8 dân tộc với số dân từ 1000 người trở lên sinh sống
đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Ngoài ra, Thái
Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3
sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 trường Đại học, 11 trường Cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng
gần 100.000 lao động.
Là một trung tâm y tế của vùng trung du Bắc Bộ với 01 bệnh viên đa khoa
TW, 9 bệnh viện cấp tỉnh và 14 trung tâm y tế cấp huyện; là nơi có những địa danh
du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng, có nhiều danh thắng tầm cỡ chưa được đầu tư
khai thác xứng tầm như: hồ Núi Cốc, hang Thần Sa - thác Mưa bay và hồ thuỷ lợi
Văn Lăng...
Về chất lượng lao động: văn hóa tiểu học 8,35%, tốt nghiệp THCS 68,71%,
tốt nghiệp THPT 21,94%. Lực lượng lao động thường xuyên có trình độ chuyên
môn kỹ thuật từ sơ cấp/học nghề trở lên chiếm 22,9%, lao động qua đào tạo từ
công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chiếm 14,16%. Năm 2005, tỷ lệ lao động qua
đào tạo là 28%.


Mức sống dân cư: đời sống cư dân nông thôn không ngừng được cải thiện cả
vật chất, văn hóa tinh thần. GDP bình quân đầu người tăng dần qua các năm, từ 142
USD (năm 1995) lên 238,4 USD (năm 2000) và 525,7 USD (năm 2007).
Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh trong những năm đổi mới. Tỉnh đã hoàn thành

điện khí hóa nông thôn sớm hơn so với một số tỉnh lân cận. Hệ thống giao thông
nông thôn, chợ, thông tin liên lạc, các công trình phúc lợi như: trường học, trạm y
tế, nhà văn hóa…được xây dựng, nâng cấp đáp ứng yêu cầu cơ bản cho phát triển
kinh tế - xã hội. Số máy điện thoại tăng nhanh, năm 2001 đạt bình quân 3,5
máy/100 dân, năm 2007 đạt 17,2 máy/100 dân.
Toàn tỉnh đã xóa số hộ đói trước năm 2000, số hộ nghèo giảm còn 20,65%
năm 2007 (theo tiêu chí mới). Bệnh viện đa khoa tỉnh và ở các huyện được nâng
cấp, mở rộng mạng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Sự nghiệp giáo dục phát triển, toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở năm 2004, đang thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học, phấn đấu hoàn
thành cơ bản vào năm 2010.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Nguyên cũng có nhiều khó khăn, hạn chế: là một tỉnh kinh tế chủ yếu vẫn
là sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng yếu tố truyền thống,
tự cung, tự cấp, manh mún, phân tán, lạc hậu. Điểm xuất phát kinh tế của tỉnh thấp,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, các cơ sở công nghiệp
trong nông thôn chưa nhiều, nhất là công nghiệp chế biến. Diện tích đất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng ngày một giảm; Cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; môi trường ở các làng nghề ô
nhiễm nặng; dịch vụ kém phát triển, trình độ và khả năng cạnh tranh hàng hóa còn
hạn chế. Tư tưởng, tập quán canh tác tự cung, tự cấp, tính bảo thủ trì trệ còn nặng
nề trong một bộ phận lao động ở nông thôn. Trình độ năng lực quản lý, điều hành
của đội ngũ cán bộ trong cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, bất cập. Những khó
khăn và yếu kém trên tác động không nhỏ, làm hạn chế đến quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên.


THỰCTRẠNGNÔNGNGHIỆP, NÔNGTHÔNTHÁINGUYÊN(1986 - 1996)
Thƣ̣ c trạ ng kinh tế nông nghiệp
Thời kỳ 1986 - 1996, thực hiện đường lối đổi mới và những chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, trên địa bàn khu vực Thái
Nguyên, tình hình kinh tế - xã hội nói chung, nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã
đạt được những kết quả tích cực và có ý nghĩa quan trọng. Đã giải quyết tốt vấn đề
lương thực, thực phẩm, khắc phục cơ bản tình trạng thiếu lương thực, đói trong lúc
giáp hạt. Cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn chuyển đổi theo hướng tích cực.
Bộ mặt nông thôn đổi mới, đời sống nông dân từng bước được cải thiện.
Trong thời kỳ này nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có những biến đổi
đáng kể cả về cơ chế chính sách và các loại hình tổ chức sản xuất, sau một thời kỳ
hết sức khó khăn đã chuyển sang phát triển khá ổn định. Nền nông nghiệp đang
chuyển từ nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp theo phương thức truyền thống từng
bước sang sản xuất kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường. Sản lượng lương
thực tăng, chăn nuôi phát triển khá, quan hệ sản xuất bước đầu được điều chỉnh theo
hướng đổi mới quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế hạch toán tự
chủ. Riêng đối với quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất trong nông nghiệp được điều
chỉnh một bước rất quan trọng, từ chỗ tập thể hoá triệt để máy móc, trâu bò, nông cụ
theo cơ chế cũ tiến đến thừa nhận quyền sở hữu của các hộ xã viên (trừ ruộng đất).
Vấn đề sở hữu ruộng đất được điều chỉnh từng bước theo hướng giao quyền sử
dụng ruộng đất lâu dài cho hộ xã viên. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp từng bước
chuyển sang làm dịch vụ cho kinh tế hộ.
Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nông nghiệp nông thôn Thái Nguyên phát
triển trong điều kiện thuận lợi hơn. Dưới ánh sáng đường lối đổi mới của Đảng, cơ
chế mới đã phát huy mạnh mẽ, tiềm năng đất đai, lao động và các nguồn lực trong
nông nghiệp, nông thôn được khai thác và phát huy. Sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn. Cơ
cấu mùa vụ và cây trồng đã có chuyển biến tiến bộ, sản xuất nông nghiệp gắn công


nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn đã có sự phát triển; khoa học kỹ thuật được
áp dụng trong sản xuất nông nghiệp; kinh tế nhiều thành phần phát triển, quan hệ

sản xuất được củng cố, an toàn lương thực đảm bảo, đẩy lùi thiếu đói khi giáp hạt.
Tốc độ tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
Bảng 1.2. Giá trị gia tăng nông nghiệp (theo giá cố định năm 1989)
ĐVT: triệu đồng
1990

1991

1992

1993

198.644

168.339

198.729

210.928

- Trồng trọt

115.134

107.232

123.212

132.916


- Chăn nuôi

76.120

55.552

69.952

71.732

7.390

5.555

5.565

6.330

Giá trị gia tăng
Trong đó

Khác

Nguồn: niên giám thống kê Bắc Thái
Bảng 1.3. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
1986

1990

1991


1992

1993

100

100

100

100

100

1. Trồng trọt

66,3

57,9

63,7

62,0

63,0

- Cây lương thực

37,7


37,4

37,9

38,8

39,1

- Cây công nghiệp

8,7

8,8

11,5

8,6

10,0

2. Chăn nuôi

30,0

38,3

33,0

35,1


34,0

- Gia súc

20,3

16,7

14,0

21,4

20,9

- Gia cầm

8,3

9,3

11,4

4,6

3,7

3. Khác

3,6


3,7

3,2

2,8

3,0

Tổng sản lƣợng

Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của ngành nông nghiệp thời kỳ 1990 1993 là 3,9% (GDP cả tỉnh tăng bình quân 8,7%). Giá trị tăng thêm GDP ngành
nông nghiệp chiếm 32,9 - 41,4% là ngành có tỉ trọng lớn nhất trong tỉnh (công
nghiệp chỉ chiếm 20 - 26,7%). Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt chỉ chiếm 57 66% giá trị tổng sản lượng toàn ngành, chăn nuôi chiếm 30 - 38%, như vậy cần phải đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực chiếm tỉ trọng cao
nhất


56 - 62%, trong đó cây công nghiệp chỉ chiếm từ 13 - 18%. Trong ngành chăn nuôi,
chănnuôi giasúcchiếmtỉtrọng 42 - 61%, gia cầmchiếm 13 - 34%.
Kết quả sản xuất cây con
chính: Cây lương thực
Như vậy: tổng diện tích gieo trồng cây lương thực từ 97.053 đến 107.427,
tốc độ tăng bình quân 1,8%, trong đó diện tích lúa giảm 0,25%, diện tích màu
tăng 8,75%.
Tổng sản lượng quy thóc từ 218.003 tấn năm 1986 tăng lên 263.764 tấn
năm 1993, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1990 - 1993 là 9,2% (tốc độc tăng
bình quân giai đoạn 1986 - 1990 là 3,28%), trong đó thóc tăng 10,3%, màu quy
thóc tăng 4,55%.
Các đơn vị có tổng sản lượng lương thực tăng mạnh là thành phố Thái

Nguyên tăng bình quân 8,05%, Na rì 6,9%, Đại Từ 4,3%...
Nguyên nhân tăng sản lượng lương thực là do tăng năng suất là chính, diện
tích tăng không đáng kể. Năng suất lúa năm 1993 đạt cao nhất từ trước đến nay
29,02 tạ/ha. Năng suất Ngô cũng tăng đáng kể, tuy nhiên các cây màu khác chưa
được chú ý thỏa đáng cả chỉ đạo sản xuất cũng như thống kê diện tích, năng suất
nên không có tiến bộ gì đáng kể trong những năm qua.
Cây thực phẩm: diện tích và sản lượng cây thực phẩm tương đối ổn định
trong những năm qua, tuy nhiên chất lượng rau đã được tăng hơn trước do đưa
nhiều loại rau cao cấp vào trồng.
Cây công nghiệp:diện tích cây công nghiệp tăng khá và chiếm một vị trí
quan trọng trong cơ cấu cây trồng của ngành trồng trọt. Sản lượng Lạc năm 1993
tăng 22,8% so với năm 1986, sản lượng đỗ tương tăng 1,93 lần so với năm 1986.
Cây Chè được chú ý phát triển năm 1993 so với năm 1986 diện tích tăng 4, 4% sản
lượng tăng 22,9%.
Cây ăn quả: diện tích tăng bình quân thời kỳ 1990 - 1993 là 0,35%, khả năng
của cây ăn quả còn rất lớn nhưng chưa được chú ý đầu tư đúng mức cả giống cây
cũng như chế biến.


Trong ngành chăn nuôi
Về chăn nuôi gia súc: đàn trâu tăng bình quân thời kỳ 1990 - 1993 là 3,95%
chủ yếu do tăng tự nhiên và công tác thú y tiêm phòng dịch bệnh tốt. Đàn bò tăng
bình quân thời kỳ 1990 - 1993 là 4,6%, đặc biệt năm 1993 có tổng đàn cao hơn năm
1992 là 36,3%, chất lượng đàn bò được nâng cao nhờ chương trình sind hóa đàn bò
từ năm 1991. Đàn lợn tăng bình quân thời kỳ 1990 - 1993 là 4,1%, trong đó đàn lợn
nái tăng 3,05%. Đàn lợn năm 1993 có 346.175 con, tăng hơn năm 1992 là 6,1%,
chất lượng đàn lợn được tăng lên nhờ thực hiện chương trình lợn hướng nạc, từ năm
1991 đến tháng 6 - 1994 thực hiện chương trình lợn xuất khẩu.
Về chăn nuôi gia cầm duy trì trong khoảng 2,8 đến 3 triệu con. Riêng đàn gà
đã đẩy mạnh nuôi gà công nghiệp và bước đầu có gà Tam Hoàng chất lượng thịt

ngon thời gian lớn nhanh để thay cho đàn gà ri.
Nuôi trồng thủy sản: hàng năm đưa vào sản xuất 4448 ha mặt nước chiếm
82% diện tích mặt nước, sản lượng cá thịt đạt 1900 tấn/năm, lượng cá giống sản
xuất hàng năm đáp ứng được 60% nhu cầu cá giống, thủy sản đặc sản mới được bắt
đầu chú ý sản xuất.
Việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
Những tiến bộ về giống:
Giống Lúa: chọn lọc và bình tuyển đưa vào sử dụng các giống lúa có năng
suất cao, phẩm cấp tốt thông qua chương trình sử dụng giống lúa lai, lúa thuần
Trung Quốc. Đến nay 80% diện tích lúa toàn tỉnh đã được cấy bằng giống năng suất
cao phẩm cấp tốt.
Giống Ngô: đưa vào sử dụng giống ngô lai năng suất cao đặc biệt là giống ngô
lai 9670, P11, lai số 6,7, 8 năng suất cao hơn từ 1,5 đến 2,5 lần so với ngô địa phương.
Giống cây công nghiệp: đưa giống chè mới vào sản xuất PH1, TRI - 777, 1A
có năng suất cao, phẩm chất tốt.
Giống chăn nuôi: thực hiện chương trình sind hóa đàn bò tạo ra được bò lai
sind có sức kéo gấp 1,5 lần, tỉ lệ thịt tăng 30%, giá bán tăng 20% so với bò nội. Lợn
hướng nạc có tỉ lệ nạc trên 45% đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, bước đầu thực hiện


chương trình bò sữa và dê sữa.
Những tiến bộ về kỹ thuật canh tác và nuôi dưỡng
Cấy mạ non để có năng suất cao. Mạ được gieo bằng phương pháp: đất bột
có tưới, trên nền đất cứng và dày súc. Bố trí lại cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật
nuôi. Bón phân dưới đất và trên lá: phun trên lá phân vi sinh và chế phẩm sinh học
làm tăng năng suất cây trồng lên 10% có nơi 20%. Sử dụng thức ăn bổ sung trong
chăn nuôi
Tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ cây trồng và vật nuôi
Áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM trên lúa và trên chè đạt
kết quả tốt giảm hẳn chi phí thuốc và đỡ độc hại cho môi trường

Tiêm phòng có trọng điểm đảm bảo không để cho dịch bệnh xảy ra. Chẩn
đoán nhanh bệnh tiêm mao trùng trâu bò: đây là bệnh không tiêm phòng được, tỉ lệ
mắc bệnh ở Bắc Thái vào loại cao nhất miền Bắc. Tiêm phòng chó dại và bảo hiểm
cho những người nuôi chó đã được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh và đạt kết quả tốt.
Về tổ chức sản xuất và bảo hiểm sản xuất
Tổ chức sản xuất: sản xuất trong cơ chế thị trường các thành phần kinh tế
đều bình đẳng cùng phát triển. Nông nghiệp Bắc Thái được tổ chức như sau:
Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ được giao quyền sử dụng đất lâu dài, số
bộ thuế cấp đến hộ gia đình tự chủ sản xuất kinh doanh.
Tập thể; HTX, đa dạng trong nông thôn, nhóm hộ nông dân các hiệp hội tổ
chức sản xuất những khâu mà gia đình làm không có hiệu quả như giống, thủy lợi,
bảo vệ cây trồng, vật nuôi, vốn, cơ khí, điện…
Quốc doanh: sản xuất giống đầu dòng, giống gốc, giống chất lượng cao
(giống nguyên chủng, giống lai, giống ngoại) cung ứng cho nông dân và làm dịch
vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (khuyến nông, truyền tinh, giống) và dịch vụ vật tư
phân bón đến hộ xã viên
Về mô hình sản xuất: trong sản xuất thời gian qua đã hình thành các vùng
sản xuất tập trung chuyên canh có sản lượng hàng hóa
Vùng thâm canh lúa: gồm Phú Bình, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Sông


Công, Định Hóa, Thành phố Thái Nguyên. Diện tích gieo trồng toàn vùng chiếm
76% và sản lượng chiếm 81% so với toàn tỉnh. Trong đó riêng huyện Đại Từ và Phú
Bình có diện tích 38% và sản lượng 43% so với toàn vùng.
Vùng chè: Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Thành phố có diện tích chiếm 81%
(riêng chè kinh doanh chiếm 85%) và sản lượng chiếm 96% so với toàn tỉnh
Vùng mơ: Bạch thông, diện tích chiếm 57% và sản lượng chiếm 67% so với
vùng mơ của cả tỉnh. Ngoài ra còn có các vùng nuôi lợn, bò có chất lượng cao, mô
hình nông lâm kết hợp, nuôi cá lồng trên sông suối, hồ và nuôi gà công nghiệp có
chất lượng cao.

Vốn đầu tư cho nông nghiệp
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp và thủy lợi năm 1993
chiếm 8,86% tổng vốn đầu tư trên lãnh thổ (ngành công nghiệp là 27%) nếu tinh ngân
sách địa phương quản lý thì chiếm 21,89% (ngành công nghiệp bình quân 8,99%). Tốc
độ tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp bình quân 36.7% (công nghiệp 40,05%)
Nhìn chung vốn đầu tư cho nông nghiệp còn hạn chế vì vậy ngành chưa có
cơ sở vật chất kỹ thuật đủ sức đáp ứng được nhiệm vụ đề ra.
Sau một thời gian gặp nhiều khó khăn do rào cản của cơ chế chế kinh tế cũ
lạc hậu, lỗi thời làm cho sản xuất nông nghiệp một thời gian dài phát triển không ổn
định, từ năm 1986 đến năm 1996 nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có những
bước phát triển đáng ghi nhận:
Tổng sản lượng lương thực quy thóc những năm gần đây ngày càng tăng tốc
độ, tăng bình quân 9,2% trong đó thóc tăng 10%, màu quy thóc tăng 4,55%. Đặc
biệt năm 1993 tổng sản lượng lương thực quy thóc tăng hơn 1992 là 16,4% là năm
cao nhất từ trước đến nay. [16]
Cây công nghiệp dài ngày (chè) và ngắn ngày (lạc, đậu tương) tăng rõ cả về
diện tích và sản lượng
Đàn gia súc tăng bình quân 4 - 4,6%, gia cầm 3,2%. Đặc biệt là đàn bò, lợn
tăng nhanh cả số lượng và chất lượng. [16]


Chế biến nông sản: chế biến chè sau một thời gian chao đảo với thị trường
đến nay đã có tiến bộ bước đầu, sản lượng chè chế biến xuất khẩu từ dưới 10%
trước đây đã lên 30% năm 1993 so với sản lượng chè búp toàn tỉnh.
Tất cả những tiến bộ trên đã góp phần cho GDP của nông nghiệp Bắc Thái
tăng bình quân 3,9%. [16]
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong giai đoạn1986 - 1997 nông
nghiệp, nông thôn Thái Nguyên gặp không ít khó khăn, vẫn còn những hạn chế, yếu
kém chủ yếu sau:
Sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng chưa có cơ sở vững chắc, sản xuất

vẫn là kinh tế nông nghiệp giản đơn, chưa thực sự chuyển sang kinh tế hàng hóa.
Sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: thời tiết, thị
trường, nguồn vốn còn quá nhiều bất ổn nên chưa có cơ sở vững chắc để phát
triển bền vững.
Chưa thực sự chuyển sang sản xuất hàng hóa nên vẫn tập trung nhiều cho cây
lúa, còn tư tưởng sản xuất lúa bằng mọi giá nên năng suất thấp hiệu quả kinh tế kém
ở một số địa phương.
Trong một thời gian dài tỷ trọng giá trị gia tăng của trồng trọt chiếm 62 - 63%,
trong khi ngành chăn nuôi chỉ chiếm 33 - 34%. Cây chè là cây thế mạnh của tỉnh thì
chỉ chiếm 10% giá trị gia tăng của ngành. [16]
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất còn nghèo, nông dân miền núi còn
thiếu vốn cho sản xuất. Mặc dù đã được đầu tư nhưng nói chung cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngành còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất nhất
là sản xuất giống.
Nông dân, nhất là nông dân miền núi còn gặp nhiều khó khăn về vốn cho sản
xuất: mua bò giống, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Kinh nghiệm và kỹ thuật
sản xuất còn lạc hậu, giao thông còn gặp nhiều khó khăn
Kinh tế nông thôn nằm trong bối cảnh chung của tỉnh đang ở điểm xuất phát
thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, hộ thuần nông trong khu vực nông thôn
khoảng 90%.


×