Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Ngọc Thích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.04 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn
nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những
biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh
quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng
nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng
và phát triển ở hiện tai và trong tương lai. Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò
quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người
dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chính vì vậy,
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói
riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động của đến kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh em đã lựa chọn đề tài " Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn
của công ty TNHH Ngọc Thích " làm luận văn tốt nghiệp của mình tại Công ty
TNHH Ngọc Thích. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có
hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Ngọc Thích.

CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1


1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Ngọc Thích
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty
: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ngọc Thích


- Giám đốc
: Ông Hà Viết Ngọc
- Địa chỉ
: Trung Đồng, Đức Thắng, Hiệp Hòa, Bắc Giang
- Hình thức sở hữu : Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Vốn điều lệ
: 1.720.000.000
- Mã số thuế
: 2400373634
- Mã số doanh nghiệp: 2400373634
Công ty TNHH Ngọc Thích là một tổ chức kinh doanh chuyên hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư xây lắp, với ngành mũi nhọn là; xây dựng các công trình dân dụng,
công trình giao thông , thủy lợi, thi công cơ sở hạ tầng, mua bán và cho thuê máy
móc công trình, san lấp mặt bằng. Tính từ khi hoạt động trong ngành đến nay công
ty đã có 10 năm kinh nghiệm hoạt động và tổ chức thi công, là tiền thân hình thành
của Công ty TNHH Ngọc Thích bây giờ.
Năm 2004 là năm thành lập đội ngũ thi công xây dựng đầu tiên với tên cơ sở lúc
bấy giờ là “Đội thi công xây dựng và cung cấp vật liệu Anh Ngọc“ lĩnh vực mũi
nhọn là thi công xây dựng các công trình giao thông, các công trình thủy lợi, công
trình dân dụng và đội xe máy cung cấp vật liệu xây dựng trong toàn huyện và các
huyện lân cận cơ sở này là tiền thân của các giai đoạn phát triển sau này.
Năm 2006 sau 3 năm thành lập cơ sở và hoạt động, tháng 6 năm 2006 đội thi
công xây dựng và cung cấp vật liệu Anh Ngọc đã chính thức ký kết hợp đồng hợp
tác với công ty cổ phần Hà Đô II _Bộ quốc phòng. Từ đó cơ sử trở thành nhà thầu
chính chuyên thi công hạ tầng và thi công xây dựng các công trình có quy mô lớn
như: san lấp mặt bằng khu UBND xã Đức Thắng, khu Trung tâm thương mại
huyện Phú Bình, Thái Nguyên... Với những lợi thế kỹ thuật, thị trường và uy tín
nghề nghiệp cơ sở liên tục tăng vốn lưu động, mở rộng quy mô hoạt động cho phù
hợp với tốc độ phát triển và cơ cấu quản lý, tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh ra các tỉnh lân cận.

Năm 2007 đáp ứng nhu cầu về vốn và tăng sức cạnh tranh trên thị trường tháng
3 năm 2007, cơ sở xây dựng cung cấp vật liệu Anh Ngọc chính thức chuyển đổi và
2


thành lập công ty TNHH Ngọc Thích, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản tại ngân hàng.
Qua mười năm thành lập và hoạt động Công ty TNHH Ngọc Thích đã thi công
và bàn giao hàng trăm công trình lớn nhỏ, có đội ngũ công nhân, kỹ thuật lành
nghề, tập hợp được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Tất
cả những yếu tố đó tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công ty. Cho đến nay công ty
TNHH Ngọc Thích từ một doanh nghiệp nhỏ đã không ngừng nỗ lực phát triển và
ngày càng lớn mạnh để trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh
vực thương mại và dịch vụ tại Tỉnh Bắc Giang. Góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của tỉnh nhà.
1.2. Lĩnh vực hoạt động chính
Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động chính:
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
- Gia công cơ khí; xử lý tráng phủ kim loại
- Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Chuẩn bị mặt bằng
- Hoạt động xây dựng chuyện dụng khác
- Bán buôn các đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành và ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt)
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

Trong đó công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong bốn lĩnh vực chính là:
+ Thi công xây dựng các công trình giao thông công trình thủy lợi.
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng.
+ San lấp mặt bằng, kinh doanh vận tải hàng hóa, vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh và cho thuê các loại máy móc ngành cơ giới xây dựng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ngọc Thích
3


Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kế toán
- tài chính

Phòng hành
chính - nhân
sự

Phòng kinh
doanh

4

Phòng quản lý
thi công



(Nguồn: Công ty TNHH Ngọc Thích)
Xuất phát từ những yêu cầu sản xuất kinh doanh của ngành và tình hình thực tế,
Công ty TNHH Ngọc Thích đã xây dựng cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban giám đốc điều hành: bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người có quyền cao nhất về quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: Là người tham mưu cũng như trợ giúp giám đốc trong quá
trình quản lý và điều hành. Và là người trực tiếp quản lý và điều hành về mặt kỹ
thuật thi công công trình.
- Khối phòng ban
+ Phòng Kế toán – Tài chính : Chịu trách nhiệm về công tác hoạch toán trong
công ty, kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Giải quyết
các vấn đề thanh toán với nhân viên khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng cũng
như thanh toán các khoản phải nộp cho nhà nước.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và
quản lý tài chính
+ Phòng hành chính nhận sự: Đề xuất những phương án xây dựng và kiện toán
bộ máy, cơ cấu, tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.
Quản lý nhân sự, tuyển dụng sắp xếp các công việc phù hợp với chuyên môn
nhân viên, quản lý hồ sơ nhân viên.
+ Phòng kinh doanh: Trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với khách hàng, xem xét
những yêu cầu của khách hàng.
Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nắm bắt thông tin về những
đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới.
+ Phòng quản lý thi công: Là phòng chuyên trách cũng như phụ trách trực tiếp
những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, an toàn trong quá trình thi công những hạng
mục mà công ty tiếp nhận.
2. Đặc điểm các nguồn lực của công ty TNHH Ngọc Thích
2.1.


Cơ cấu nguồn vốn:

Phân loại vốn
5


Qua bảng 1 ta thấy được tổng số vốn của công ty năm 2013 lớn hơn năm 2012
là 1.589 triệu đồng tương đương 32,4%. Tổng số vốn năm 2014 lớn hơn năm 2013
là 8 triệu đồng tương đương 0,12%. Tuy tổng số vốn của năm 2014 tăng không
nhiều so với năm 2013 nhưng điều này phần nào đã cho thấy tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty vẫn đang trên đà phát triển và có nhiều triển vọng. Tổng
vốn của công ty tăng lên do được bổ sung từ vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ
bên ngoài thông qua các khoản vay từ ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu tăng
không cao nhưng tăng đều qua các năm, cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2013 lớn hơn
2012 là 13 triệu đồng tương đương 0,72%. Năm 2014 lớn hơn năm 2013 là 81 triệu
đồng tương đương 4,44%. Nguyên nhân vốn chủ sở hữu của công ty tăng chủ yếu
từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Vốn vay của công ty năm 2013 lớn hơn năm 2012 là 857 triệu đồng tương
đương 27,74%, tuy nhiên đến năm 2014 số vốn vay ít hơn năm 2013 là 74 triệu
đồng tương đương 1,59%. Nguyên nhân vốn vay của công ty tăng trong năm 2013
là do khoản vay và nợ dài hạn ngân hàng tăng lên. Vì trong giai đoạn năm 2013
nhiều ngân hàng đã có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng cụ thể là từ
ngày 6/5/2013 nhiều ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay nhằm kích
thích tăng trưởng kinh tế.

6


Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2012-2014

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2013 so với Năm 2014 so với
NGUỒN VỐN

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014
2012

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Số tiền

Tỷ
trọng
%

4.903

100%

6.492

1. Vốn cố định


0.87

17.74

2. Vốn lưu động

4.033

1. Vốn chủ sở hữu
2. Vốn vay

Tổng nguồn vốn

2013

Số tiền

Tỷ
trọng
%

Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch


Tỷ lệ
(%)

100%

6.5

100%

1.589

32.41

0.008

0.12

0.981

15.11

1.525

23.46

0.111

12.76


0.544

55.45

82.26

5.511

84.89

4.975

76.54

1.478

36.65

-0.536

-9.73

1.813

36.98

1.826

28.13


1.907

29.34

0.013

0.72

0.081

4.44

3.09

63.02

4.666

71.87

4.593

70.66

1.576

51.00

-0.073


-1.56

A. Chia theo tính chất

B.Chia theo sở hữu

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Ngọc Thích)

7


Để phù hợp với tình hình phát triển của công ty nhân cơ hội này công ty đã
quyết định vay vốn của ngân hàng để bổ sung vào tổng nguồn vốn. Đến năm 2014
do sự chững lại của nền kinh tế nhu cầu của khách hàng không nhiều vì vậy doanh
nghiệp đã chủ động giảm vốn vay duy trì quy mô sản xuất ổn định cộng thêm lợi
nhuận sau thuế của công ty tiếp tục tăng ổn định đã bổ sung một lượng vốn không
nhỏ vào tổng nguồn vốn do vậy lượng vốn vay đã được giảm thiểu.
Qua đây cũng có thể thấy được sự chênh lệch giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
của công ty qua từng năm. Năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 36,98% vốn vay
chiếm 63,05%, năm 2013 vốn vay là 71,88% vốn chủ sở hữu là 28,13%, năm 2014
vốn vay là 70,65% vốn chủ sở hữu là 29,345. Tỷ lệ vốn vay cao hơn vốn chủ sở
hữu điều này mang lại cho công ty ưu điểm lớn nhất đó là việc lãi suất và doanh
nghiệp phải trả trên vốn vay sẽ được miễn thuế tức là sẽ giảm được thuế doanh
nghiệp và vì thế sẽ tăng giá trị của doanh nghiệp tuy nhiên nhược điểm lớn công ty
cần đối mặt đó là các khoản nợ phải trả gánh nặng từ các khoản lãi vay, công ty
không tự chủ về được về mặt tài chính. Nếu hệ số nợ của công ty ngày càng cao tức
là công ty đang không trả được các khoản nợ và thể hiện sự kém cỏi trong công tác
quản lý. Tuy nhiên, trong trường hợp của công ty TNHH Ngọc Thích thì hệ số này
không có chiều hướng tăng cụ thể năm 2012 là 0,58 năm 2013 là 0,39 năm 2014 là
0,41 điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán và chỉ trả các khoản nợ, khả

năng tự chủ về mặt tài chính cũng như công tác quản lý cũng ngày càng được nâng
cao.
Vốn cố định của công ty năm 2013 lớn hơn năm 2012 là 1.487 triệu đồng
tương đương 36,86%, năm 2014 ít hơn năm 2013 là 547 triệu đồng tương đương
với 9,91%. Nguyên nhân vốn cố định của công ty tăng lên trong năm 2013 là do
công ty trong giai đoạn thay mới những trang thiết bị đã cũ bằng những máy móc
trang thiết bị hiện đại hơn. Mở rộng, nâng cấp hệ thống kho, bãi để bắt kịp với tình
8


hình phát triển của kinh tế chung. Đến năm 2014 vốn cố định giảm nhẹ vì công ty
đã tiến hành thanh lý một số tài sản cố định đã cũ và không sử dụng đến.
Vốn lưu động của công ty tăng qua các năm tuy nhiên cũng tăng không nhiều.
Năm 2013 lớn hơn năm 2012 là 102 triệu đồng tương đường 11,74%. Năm 2014
lớn hơn năm 2013 là 554 triệu đồng tương đương 57,05%. Nguyên nhân vốn lưu
động của công ty tăng là do đặc thù kinh doanh của công ty. Vì doanh nghiệp chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi,
chuẩn bị mặt bằng, những lĩnh vực đòi hỏi doanh nghiệp phải chi một khoản tiền
lớn để mua nguyên vật liệu cũng như trả lương cho công nhân trước khi được chủ
thầu công trình thanh toán toàn bộ chi phí. Ngoài ra, công ty liên tục tăng vốn lưu
động để mở rộng quy mô hoạt động cho phù hợp với tốc độ phát triển chung. Việc
buôn bán các loại máy móc thiết bị và phụ tùng máy vì vậy công ty cũng phải thanh
toán cho việc mua và chuyển giao hàng tồn kho, thanh toàn nợ do vậy vốn lưu động
tăng.
2.2. Cơ cấu nhân lực:
Qua bảng cơ cấu nguồn nhân lực dưới đây ta thấy, tổng số lao động của công
ty qua 3 năm có sự chênh lệch không đáng kể. Năm 2013 tổng số lao động đã tăng
lên là 25 người hơn 3 người tương đương 13,64% so với năm 2012. Do vào năm
2013 công ty có chính sách mở rộng quy mô, tập trung chủ yếu vào việc nâng cấp
một số máy móc thiết bị và thực hiện sửa chữa tôn tạo lại hệ thống kho, bãi vì vậy

khối lượng công trình nhận thêm không nhiều nên nhu cầu sử dụng lao động cũng
không tăng mạnh. Đến năm 2014 tổng số lao động là 31 người tiếp tục tăng và tăng
lên 6 người so với năm 2013, nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty sau
khi đã đầu tư mở rộng quy mô, cải tiến máy móc thiết bị đã tập trung vào việc đẩy
mạnh thị trường thu hút khách hàng do vậy lượng công việc nhận được nhiều hơn
nhu cầu về lao động cũng vì vậy mà tăng thêm.
9


Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực công ty qua 3 năm 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2012
Số
lượng
Tổng số lao động
25
Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp
14
Lao động gián tiếp
11
Phân theo giới tính
Nam
18
Nữ
7
Phân theo trình độ học vấn
ĐH và trên ĐH
5

Cao Đẳng và TC
18
PTTH và THCS
2
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi
2
Từ 35 đến 45 tuổi
4
Từ 25 đến 35 tuổi
10
Dưới 25 tuổi
9

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

Số
lượng

So sánh tăng, giảm
2013/2012

So sánh tăng, giảm
2014/2013

Tỷ trọng
(%)


Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

Số tuyệt
đối

Tỷ trọng
(%)

Năm 2014

Tỷ trọng
(%)

Số
lượng

100

29

100

34

100


4

16

5

17.24

56
44

17
12

58.62
41.38

20
14

58.82
41.18

3
1

21.43
9.09


3
2

17.65
16.67

72.00
28.00

21
8

72.41
27.59

24
10

70.59
29.41

3
1

16.67
14.29

3
2


14.29
25.00

20.00
72.00
8.00

8
20
1

27.59
68.97
3.45

10
23
1

29.41
67.65
2.94

3
2
-1

60.00
11.11
-50.00


2
3
0

25.00
15.00
0.00

8.00
16.00
40.00
36.00

2
4
12
11

6.90
13.79
41.38
37.93

2
5
15
12

5.88

14.71
44.12
35.29

0
0
2
2

0.00
0.00
20.00
22.22

0
1
3
1

0.00
25.00
25.00
9.09

10


Trong đó lao động chủ yếu của công ty là lao động trực tiếp tuy vậy lực lượng
lao động gián tiếp cũng chiếm một phần không nhỏ. Cụ thể năm 2012 tổng số
lao động trực tiếp là 14 người chiếm 63.64% tổng số lao động, số lao động gián

tiếp là 8 người chiếm 36,36%. Đến năm 2013 tổng số lao động trực tiếp là 16
người tăng 2 người tương đương 114,29% so với năm 2012, tổng số lao động
gián tiếp tăng 9 người tăng 1 người tương đương 12,5%. Năm 2014 số lao động
trực tiếp và gián tiếp tiếp tục tăng, lao động trực tiếp tăng thêm 2 người tương
đương 12,5% so với năm 2013. Lao động gián tiếp tăng 4 người tương đương
44,44% so với năm 2013.
Nhìn vào bảng số liệu ta cũng có thể thấy được sự chênh lệch giữa lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp qua từng năm cụ thể như sau năm 2012 số lao
động gián tiếp chiếm 36,36% lao động trực tiếp là 63,64% hơn năm 2012 là
27,28%, năm 2013 số lao động gián tiếp là 36,00% lao động trực tiếp là
64,00% hơn năm 2013 là 38%, năm 2014 số lao gián tiếp là 41,93% lao động
trực tiếp là 58,06% hơn năm 2013 là 16,13% nhìn chung tổng số lao động trực
tiếp luôn cao hơn số lao động gián tiếp và luôn chiếm tỷ lệ trên 50% tuy nhiên
số lao động gián tiếp vẫn đang ở mức cao điều này cho thấy bộ máy hành chính
của công ty còn cồng kềnh chi phí phải trả cho đội ngũ này lớn. Vì vậy, để công
ty hoạt động được hiệu quả ban giám đốc cần có những biện pháp giải quyết
hợp lý.
Do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu thuộc lĩnh vực xây dựng công
trình giao thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng nên hầu hết lao động ở đây là nam,
gấp từ 2 đến 3 lần so với lao động nữ, và có sự thay đổi số lượng lao động nam,
nữ để phù hợp với tổng số lao động qua từng năm. Cụ thể năm 2013 số lao động
nam là 18 người tăng 3 người tương đương 20% so với năm 2012, số lao động
nữ là 7 người và không tăng thêm so với năm 2012. Đến năm 2014 con số này
đã tăng từ 18 lao động nam lên 21 người tăng 3 người tương đương 16,67% ,lao
động nữ tăng mạnh là 10 người tăng 3 người tương đương 42,86%.

11


Cơ cấu lao động chủ yếu của công ty là những người ở trình độ Cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp (chủ yếu là trung cấp nghề) và lao động trình độ PTTH
vì chủ yếu do địa bàn hoạt động là ở tỉnh và các huyện,đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp là xây dựng, thi công san lấp mặt bằng cần nhiều nhân công thi
công do đó yêu cầu về kiến thức không cao. Cụ thể năm 2013 số lao động ở
trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp là 11 tăng 1 người tương đương
10%, năm 2014 là 13 người tăng 2 người tương đương 18,18%. Lao động thuộc
trình độ PTTH năm 2013 là 9 người tăng 1 người tương đương 12,5%, năm
2014 là 12 người tăng 3 người tương đương 33,33%. Điều này giải thích cho
việc đây là lực lượng chuyên phục vụ cho việc thi công, xây dựng lái xe, lái
máy.Lực lượng lao động ở trình độ đại học ở mức khiêm tốn tuy nhiên có xu
hướng tăng qua các năm từ 2012 đến 2014. Năm 2013 là 5 người tăng 1 ngươi
tương đương 25%, năm 2014 tăng 1 người tương đương 20%.
Số lao động trong độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất tăng đều
qua các năm. Năm 2013 là 15 người tăng 2 người (tương đương 15,38%) so với
năm 2012, năm 2014 tăng 3 người (tương đương 20%)so với năm 2013. Độ tuổi
lao động từ 35 đến 45 ở mức khiêm tốn có sự thay đổi không đáng kể qua các
năm. Cụ thể năm 2013 là 5 người tăng 1 ngươi tương đương 25%, năm 2014 là
7 người tăng 2 người tương đương 40%. Số lượng lao động ở độ tuổi dưới 25
chiếm tỉ lệ ít trong số cơ cấu lao động tại trong đó năm 2013 không tăng thêm
lao động nào do không có nhu cầu, Năm 2014 là 4 người tăng 1 người so với
năm 2013 tương đương 33,33%. Trong đó độ tuổi lao động trên 45 chiếm tỉ lệ ít
nhất trong các năm (tương ứng 9,09%, 8%, 3,23%) trong đó không tăng thêm
vào năm 2013, năm 2014 đã giảm 1 người. Do yêu cầu công việc tương đối
nặng nhọc do vậy công ty cắt giảm bớt lao động lớn tuổi yêu cầu về sức khỏe
không đáp ứng được khối lượng công việc của công ty. Công ty sử dụng nhiều
lao động trong độ tuổi 25 đến 35 tuổi vì đây là độ tuổi lao động lao động còn
trẻ, có trí phấn đấu, sức khỏe tốt phù hợp với điều kiện lao động tương đối nặng

12



nhọc nhưng cũng đòi hỏi sự khéo léo tỉnh táo trong công việc, tuy vậy lao động
ở độ tuổi này còn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Nhìn chung, số lượng lao động, cơ cấu nhân lực của công ty là hợp lý và
phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và tình hình kinh tế
chung của đất nước.
3.
3.1.
3.2.

Nhận xét
Kết quả kinh doanh
Những khó khăn còn tồn tại

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY
1. Một số nhận thức hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Mục đích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh thì yêu cầu đầu
tiên và bắt buộc với mỗi Doanh nghiệp là cần phải có một lượng vốn kinh
doanh cần thiết đủ để thực hiện công việc của mình. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Có thể khái quát Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp như sau: Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
được doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh
thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các
khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ hình thái ban đầu là tiền, doanh
nghiệp dùng tiền mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…đưa vào
sản xuất. Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về trạng

thái tiền tệ.
13


1.2.

Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại

vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh
nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi
góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
• Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư khi hình thành doanh nghiệp: Khi thành lập doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tối thiếu cần thiết đầu tư cho hoạt động
kinh doanh. Nguồn hình thành vốn đầu tư ban đầu giữa các loại hình doanh
nghiệp cũng có điểm khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư

ban đầu do ngân sách nhà nước cấp, đối với công ty cổ phần, công ty TNHH,
hợp tác xã hoặc tổ chức sản xuất… vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc
góp vốn dưới hình thức cổ phần hoặc hùn vốn, có thể góp vốn bằng tiền mặt,
nhà cửa hoặc máy móc thiết bị….

14


Nguồn vốn đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ,
luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai
thác. Đó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao gồm lợi nhuận để lại và tiền khấu hao
tài sản cố định , chủ sở hữu góp thêm, phát hành cổ phiếu. Một phần lợi nhuận
của doanh nghiệp để lại được hàng năm nhằm bổ sung vốn, tự đáp ứng sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định chủ yếu dùng cho
việc tái đầu tư sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng,
TSCĐ sau một thời gian cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu hao TSCĐ được
trích ra hàng năm và được tích lũy lại. Do vậy, trong khi chưa có nhu cầu thay
thế tài sản cố định cũ có thể sử dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó cho thấy trích khấu hao TSCĐ không
chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà còn có tác dụng tái sản xuất mở
rộng đối với doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh
nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất, từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách
trong kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và
phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
- Nợ phải trả:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đảm bảo tiến
hành một cách liên tục. Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá trình

vận động của vốn cũng được thực hiện một cách ăn khớp. Doanh nghiệp không
thể chờ sản phẩm sản xuất ra, phân phối, tiêu thụ đến khi thu được tiền rồi mới
tiếp tục tiến hành sản xuất. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là vô cùng, ở mỗi
thời điểm lại không giống nhau, chính vì thế, bên cạnh vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp nên tận dụng nguồn vốn từ vay nợ.
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và
15


các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên,
phải nộp cho nhà nước...
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ
trong một thời gian ngắn, dưới một năm, bao gồm các khoản vay ngăn
hạn,phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và khoản
phải nộp nhà nước, phải trả người lao động, các khoản phải trả phải
nộp khác.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp nợ các chủ sở hữu khác
trên một năm mới hoàn trả bao gồm vay dài hạn cho hoạt động đầu tư
phát triển, thuê mua TSCĐ, phát hành trái phiếu.
- Nợ khác: là các khoản nợ phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn,
các khoản chi phí phải trả khác….
Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn
định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng là phương
pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn vay
sẽ hợp lý hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi tính
chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không

nên quá lạm dụng vào loại vốn này, nó như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lý
sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được cơ hội đầu tư.
Ngược lại, nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao sẽ gây ra các nguy
cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý
doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình
hình thực tế tại doanh nghiệp.
• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
16


Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
- Vốn cố định của Doanh nghiệp:
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của
Doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được
hình thành và ngược lại, đặc điểm luân chuyển của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm
luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc
thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc điểm
này là do TSCĐ tham gia và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì
vậy, vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia
vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được dịch chuyển giá trị dần, từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị
hao mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị

giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng
để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của Doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong TSCĐ, tức là giá
trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố
định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá
trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
17


Vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ
số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn sẽ luôn
bị đe dọa bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm
thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn
TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn
vô hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá
trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh
lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát
trên thị trường.

Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh
Trong các Doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phần quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Quy mô
của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định
đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt
và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo qui luật riêng, nên việc quản lý
vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của Doanh nghiệp:
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình
thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản
xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu
18


chế tạo (hoặc khâu sản xuất) như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các
tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và
đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục và thuận lợi.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
của Doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa. Do đó, phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của
Doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên

tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là tuần hoàn chu chuyển
của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thành vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo
thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn
lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như hình thái xuất phát ban đầu của nó. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các Doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn
lưu động của Doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển
và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được
liên tục, Doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác
nhau, nó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.

19


Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề
sau:
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đồng thời phải
có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đầy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.

• Căn cứ vào tính chất huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của Doanh nghiệp ra thành hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các tài khoản
vay dài hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ mới và
một phần TSCĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác...
Việc phân loại vốn theo cách này giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
20


trong lai trên cơ sở xác định quy mô về số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn
vốn và quy mô thích hợp cho từng ngồn vốn đó.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:

♦ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.

Hv =

D
V

Trong đó:
Hv - Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp,
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ,
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ,
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta có
các chỉ tiêu cụ thể sau:

♦ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần).
D

HVCĐ = V
cd
Trong đó:
Vcđ

HVCĐ: Hiệu quả sử dụng VCĐ

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng VCĐ =

VCĐ bình quân trong kỳ

21


Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn
cố định.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận trước (sau) thuế
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.

♦ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=

D
VLĐ

Trong đó:

HVLĐ: Hiệu quả sử dụng VLĐ

VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ,
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh
nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng
thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được phản ánh thông qua hai chỉ tiêu dưới
đây:
Số lần luân chuyển vốn lưu động =

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó tổng mức luân chuyển VLĐ được tính bằng doanh thu thuần
trong kỳ.Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng,
VLĐ quay càng nhiều vòng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số ngày trong kỳ
22


Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân một vòng quay VLĐ. Kỳ luân
chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh và hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
- Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng VLĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ Doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ
trong quá trình sử dụng.

- Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =

Lợi nhuận trước (sau) thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên phản ánh một đồng của VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa lưu kho luân chuyển
trong kỳ.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu là số lần mà các khoản phải thu luân

chuyển trong kỳ.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =

Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu

23



Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu
được các khoản phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các
khoản phải thu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách
hàng của mình. Vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay càng lớn, tốc độ
luân chuyển vốn nhanh, khả năng vốn bị chiếm dụng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
cao và ngược lại.
Cả hai chỉ tiêu bộ phận (vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản
phải thu) phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa và chính sách thanh toán của
Doanh nghiệp, phản ánh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tốc độ thu hồi tiền mặt của
Doanh nghiệp. Nếu hai nội dung này đều có tốc độ cao sẽ đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển Vốn lưu động.
Tóm lại, toàn bộ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trên đây là cơ sở quan
trọng để nhìn nhận, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tổ chắc sử dụng
vốn nói riêng và tình hình tài chính nói chung của Doanh nghiệp, để đánh giá
được thực trạng hiệu quả sử dụng
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1. Tình hình sử dụng vốn của công ty

BẢNG 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Đơn vị: Tỷ đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Khả năng thanh toán hiện hành
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)

0,325

0,437

0,305

24


Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Dự trữ/Nợ ngắn hạn)
Hệ số nợ
(Nợ/Tổng tài sản)

0,301

0,413

0,287

0858

0,728

0,77


Nguồn: Phòng Kế toán
a. Hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử
dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần
thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu
quả của nó để có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của
công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ
quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị - xã hội - văn hoá, phong tục
tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng vốn cũng không nằm ngoài sự
ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty PIDI, ta lần lượt phân
tích hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh.
b. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn kinh doanh
-

Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính, Để

đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét các chỉ tiêu ở Bảng 4: Hiệu quả sử
dụng tổng vốn
BẢNG 4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: triệu đồng

25



×