Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực lao động tại công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.63 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nâng cao chất lượng lao động là vấn đề được quan tâm từ trước đến
nay trên phạm vi nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì nâng
cao chất lượng lao động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục đích nâng
cao năng lực và khả năng cạnh tranh của đơn vị khi tham gia vào các hoạt động trên
thị trường, nâng cao uy tín và tạo thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Điều
này là rất quan trọng đối với những công ty hoạt động trong các lĩnh vực mới của thị
trường: tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây dựng…,các hoạt động này cần
nguồn vốn tương đối lớn do có chu kỳ đầu tư dài. Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây
là một trong những công ty có đặc điểm như vậy. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trên
thị trường đòi hỏi công ty phải có đội ngũ CBCNV có chất lượng đáp ứng với các yêu
cầu của thị trường. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty trong giai đoạn thực tập
cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại Công ty Cổ
phần Việt Đức Hà Tây, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn lực lao động tại công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I – Giới thiệu chung về công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây
Chương II – Thực trạng chất lượng nguồn lực lao động hiện nay tại công ty
Chương III – Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực lao động tại
công ty Việt Đức Hà Tây.
Do hiểu biết còn hạn chế cũng như thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên
em rất mong các thầy cô khoa Quản lý và đặc biệt là giảng viên TS. Nguyễn Từ có
thể giúp đỡ bảo ban để em hoàn thiện tốt bài luận văn trên. Em xin chân thành cám
ơn.

Vietluanvanonline.com


Page 1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT ĐỨC HÀ TÂY
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Giới thiệu chung về công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây
• Loại hình: Công ty Cổ phần
• Trụ sở chính: Số 13 Lý Thường Kiệt, Quang Trung, Hà Đông – Hà nội.
• Số điện thoại: 0422.431.895
• Số đăng kí: 0104520250
• Người đại điện: Nguyễn Hoài An
Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây được thành lập vào 08/2008 theo giấy
phép kinh doanh số 01007460 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Hiện nay Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây là công ty trực tiếp thi công, đầu
thầu các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, tư vấn đầu tư, thẩm định dự án
cho các công trình xây dựng, kiểm định dự án, lập hồ sơ mời thầu (không bao gồm
tư vấn pháp luật), sản xuất, mua bán bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng, xử lý
nền móng công trình
2. Chức năng hoạt động của công ty:
Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây đã và đang hoạt động kinh doanh chủ yếu trong
các lĩnh vực:
-

Thi công các công trình xây dựng, công trình giao thông, thuỷ lợi, đầu tư
xây dựng hạ tầng;


-

Tư vấn đầu tư, lập, thẩm định dự án, lập dự toán tổng thể cho các công trình
xây dựng, kiểm định chất lượng dự án, lập hồ sơ mời thầu.

- Khoan, khoan mồi, thi công áp cọc bê tông may neo, máy tải;
- Dựng, lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn;
Vietluanvanonline.com

Page 2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

- Sản xuất, mua bán bê tông đúc sẵn;
- Xử lý nền móng công trình;
- Mua bán sắt, thép, vật liệu xây dựng;
- Nhà phân phối sơn, bột bả cao cấp;
- Chuẩn bị mặt bằng cho các công trình xây dựng; trang trí nội, ngoại thất
công trình (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Mua bán, thuê và cho thuê các loại máy xây dựng, máy công trình, phương
tiện vận tải các loại;
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty được xây dựng với một đội ngũ trẻ, năng động và dịch vụ tận tình
chu đáo. Đội ngũ nhân viên của công ty được phân bố theo các phòng ban chức
năng, công việc nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Mỗi nhân viên đều
được đảm nhận những chức năng phù hợp với thế mạnh chuyên môn của mình để

có điều kiện phát huy hết khả năng.
Sau đây là cơ cấu các phòng ban của công ty như sau :

Bảng 1 - Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây
Vietluanvanonline.com

Page 3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔ
NG

BAN KIỂM
SO
ÁT

HỘI ĐỒNG
QU
ẢN

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc kĩ
thu
ật


Phó Giám Đốc
kinh
doan

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Tài chính Kế
Toán

Phòng hành chính
tổng
hợp

Phòng Kỹ Thuật

 Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban :
• Hội đồng cổ đông :
Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm nhận mức cổ tức thanh toán hằng
năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật doanh nghiệp và các Quyền gắn liền
với loại cổ phần đó. Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi công ty; Tổ chức lại và
giải thể (thanh lý) công ty và chỉ định người thanh lý.
Vietluanvanonline.com

Page 4


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý kinh doanh

• Ban kiểm soát :
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
• Hội đồng quản trị :
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty.
• Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty, quyết
định chiến lược kinh doanh, quy mô phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư và phát
triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty.
• Phó giám đốc kỹ thuật :
Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kỹ thuật của công ty gồm quản lý kỹ
thuật của hệ thống thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn về công nghệ sản xuất ra sản phẩm.
• Phó giám đốc phụ trách kinh doanh :
Tổ chức thực hiện và theo dõi các hoạt động bán hàng, chịu trách nhiệm
trứơc tổng giám đốc và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và thay mặt
giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
• Phòng hành chính tổng hợp :
Xây dựng và ban hành các quy định đê phục vụ cho công việc quản lý và
điều hành các hoạt động của đơn vị trên cơ sở các quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt động của đơn vị.
• Phòng Kinh doanh:
Vietluanvanonline.com


Page 5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Có nhiệm vụ thực hiện các họat động tiếp thị bán hàng tới khách hàng và
khách hàng tiềm năng của Công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số,thị phần, lập các
kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
• Phòng Tài chính-kế toán :
Tổ chức thực hiện, quản lý và đảm bảo công tác kế toán thống kê trong toàn
công ty tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán,Luật thống
kê, Luật thuế và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và Quy chế tài
chính của công ty.
• Phòng vật tư
Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, giao hàng
và theo dõi, bảo hành sản phẩm.
II. Đặc điểm các nguồn lực của công ty:
1. Về máy móc thiết bị:
Qua 5 năm phát triển công ty Việt Đức Hà Tây đã có những bước đi đáng kể
và phát triển đang dần đi vào ổn định. Cụ thể là doanh số và số lượng máy bán ra
ngày một cao hơn và nhận sự ngày một mở rộng hơn. Và sau 5 năm phát triển số
lượng máy móc trang thiết bị mà công ty chuẩn bị để phát triển bao gồm như sau:
BẢNG 3 – ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC TRANG THIẾT BỊ

STT

LOẠI THIẾT BỊ


NƯỚC SẢN XUẤT

SỐ LƯỢNG

1

Trạm trộn bê tông

Hàn Quốc + Nhật

13

2

Trạm nghiền

Nga

9

3

Máy trộn bê tông

Nga + Trung Quốc

12

4


Máy rải đá dăm

Nhật

10

Vietluanvanonline.com

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

5

Máy rải bê tông

Nhật + Đức

16

6

Máy rải cấp phối

Đức


11

7

Máy nén khí

Tiệp + Nga

12

8

Máy lu rung

Nhật

11

9

Máy phun bê tông

Trung Quốc

14

(Nguồn: Phòng kỹ thuật)

2. Đặc điểm nguồn lực về Vốn:
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012- 2014 ta thấy cơ

cấu nguồn vốn của công ty đã có sự biến động qua các năm:

Vietluanvanonline.com

Page 7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 1: Bảng cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2012 – 2014
(ĐVT: triệu đồng)

Năm 2012

Số
lượng

Năm 2013

36.246

So sánh tăng, giảm
2013/2012

So sánh tăng,
giảm 2014/2013

Số tuyệt

đối

Tỷ trọng
(%)

Số
tuyệt
đối

Số lượng

Tỷ trọng
(%)

Số lượng

Tỷ trọng
(%)

100

37.764

100

38.256

100

1518


4,19

492

1,30

26.186

72,25

27.832

73,70

28.6

74,76

1646

6,29

768

2,76

10.06

27,75


11.516

30,49

12.327

32,22

1456

14,47

811

7,04

Vốn cố định

24.569

67,8

26.537

70,3

27.267

71,3


1968

7,4

730

2,75

Vốn lưu động

11.677

32,2

11.227

29,7

10.989

28,7

-450

-3,85

-238

-2,12


Tổng vốn

Tỷ trọng
(%)

Năm 2014

Tỷ trọng
(%)

Chia theo sở hữu
Vốn Chủ sở hữu
Vốn Vay
Chia theo tính chất

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công ty cổ phần Việt Đức Hà Tây)

Vietluanvanonline.com

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua bảng cân đối kế toán ba năm 2012 – 2014, chúng ta có thể thấy rõ tổng
nguồn vốn của công ty tuy có tăng qua từng năm nhưng chưa thực sự có được sự
đột phá. Cụ thể năm 2012, tổng nguồn vốn của công ty là 36.246 triệu đồng. Sang

năm 2013 tổng vốn tăng lên thành 37.764 triệu đồng tương đương tăng lên 1.518
triệu đồng (4,01% ) và năm 2014 tăng thành 38.256 triệu đồng tương đương tăng
492 triệu đồng (1,01% ) so với năm 2013 điều này tuy thể hiện rằng công ty chưa
có sự bứt phá nào về tổng nguồn vốn trong suốt 3 năm nhưng lại cho thấy được
sự ổn định và vững vàng trong thời kì kinh tế suy thoái như hiện nay.
Chia theo tính chất, Tổng nguồn vốn của công ty được chia thành Vốn cố
định và Vốn lưu động. Trong đó năm 2012 Vốn cố định của Công ty là 24.569
triệu đồng chiếm 67,8% tổng nguồn vốn cho thấy công ty đầu tư khá mạnh tay
vào cơ sở vật chất trang thiết bị để hỗ trợ việc kinh doanh. Sang năm 2013 và
2014 số vốn cố định được tăng thêm tổng là gần 2700 triệu đồng tương đương
tăng thêm 7,4% thành 26.537 triệu đồng tại năm 2013 và năm 2014 tăng 2,75%
thành 27.267 triệu đồng.
Vốn lưu động của công ty trong năm 2012 là 11.677 triệu đồng chiếm
32,2% tổng nguồn vốn. Sang năm 2013, tổng vốn lưu động giảm đi 450 triệu đồng
tương đương 3,85% và năm 2014 tiếp tục giảm thêm 238 triệu đồng tương đương
2,12% so với năm 2013 cho thấy công ty khá là thân trọng trong việc phát triển
quy mô của vốn lưu động do công ty cũng nhận thức được rằng đầu tư vào vốn cố
định tăng thêm các chi nhánh, cơ sở nhằm tăng uy tín và độ phủ thị trường cho
công ty sẽ tốt hơn là đầu tư thêm vào vốn lưu động do việc chi tiêu của người dân
cũng giảm bớt trong thời kì này.
Vietluanvanonline.com

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Chia theo sở hữu, công ty Việt Đức Hà Tây sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu

trong các chiến lược kinh doanh chính vì vậy số vốn chủ sở hữu của công ty chiếm
tới 72,25% tổng nguồn vốn kinh doanh trong năm 2012 tương đương với 26.186
triệu đồng. Các năm tiếp theo số vốn chủ sở hữu của công ty đều tang lên song
không đáng kể lắm cụ thể năm 2013 tăng 1646 triệu đồng tương đương tăng
6,29% và năm 2014 tăng 2,76% tương đương 768 triệu đồng.
Vốn vay của công ty chỉ chiếm dao động 1/3 tổng vốn kinh doanh của công
ty. Cụ thể năm 2012 số vốn vay của Việt Đức Hà Tây là 10.060 triệu đồng chiếm
27,75%. Hai năm sau đó số vốn vay của công ty có cao hơn khá nhiều song vẫn
chưa quá cao. Cụ thể năm 2013 số vốn vay tăng thêm 1456 triệu đồng, tương
đương tăng thêm 14,47% và năm 2014 tăng thành 12.327 triệu đồng tương
đương vốn vay tăng thêm 811 triệu đồng so với năm 2013.

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Đức Hà Tây:
Ở biểu 3, ta có thể thấy được kết quả kinh doanh của công ty qua 11 chỉ tiêu
trong bảng như sau:
Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty là 36.246 triệu đồng trong năm
2012. Con số này tăng lên là 37.764 triệu đồng trong năm 2013 tương đương 4,19%
và tăng thành 38.256 triệu đồng trong năm 2014 tương đương 1,3% thể hiện sự mở
rộng quy mô kinh doanh của công ty.
Tổng doanh thu của công ty bao gồm từ tiền kinh doanh các sản phẩm và tiền
đầu tư các khoản mục khác là 39.658 triệu trong năm 2012 và tăng lên 43.237 triệu

Vietluanvanonline.com

Page 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh


trong năm 2013 tương đương 9,02% và tăng thành 47.267 triệu trong năm 2014 thể
hiện công ty đang đi theo hướng kinh doanh rất đúng đắn.

Vietluanvanonline.com

Page 11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2012 – 2013 – 2014
So sánh tăng, giảm
năm 2013/2012

So sánh tăng, giảm
năm 2014/2013

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

triệu đồng


39.658

43.237

47.267

3579

9,02

4030

9,32

người

185

242

286

57

30,81

44

18,18


Tổng vốn kinh doanh bình quân

triệu đồng

36.246

37.764

38.256

1518

4,19

492

1,30

3a, Vốn cố định bình quân

triệu đồng

24.569

26.537

27.267

1968


8,01

730

2,75

3b, Vốn lưu động bình quân

triệu đồng

11.677

11.227

10.989

-450

-3,85

-238

-2,12

4

Lợi nhuận

triệu đồng


3412

5473

9.011

2061

60,40

3538

64,64

5

Nộp ngân sách

triệu đồng

853

1368,25

2252,75

515,25

60,40


884,5

64,64

6

Thu nhập BQ 1 lao động

1trđ/tháng

4,2

4,4

4,6

0,2

4,76

0,2

4,55

7

Năng suất lao động BQ

triệu đồng


214,37

178,67

165,27

-35,70

-16,65

-13,40

-7,50

8

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ

chỉ số

0,09

0,13

0,19

0,04

47,13


0,06

50,61

9

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh

chỉ số

0,09

0,14

0,24

0,05

53,96

0,09

62,53

10

Số vòng quay vốn lưu động

vòng


3,40

3,85

4,30

0,45

13,39

0,45

11,69

STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

2

Tổng số lao động

3

Đơn vị tính


Số tuyệt Tỷ trọng Số tuyệt
đối
(%)
đối

Tỷ trọng
(%)

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty Cổ phần VIỆT ĐỨC HÀ TÂY)

Vietluanvanonline.com

Page 12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Tổng số lao động của công ty dựa theo bảng nhân lực theo biểu 1 thì trong
năm 2012 tổng số lao động là 185 người. Năm 2013 tăng thêm 57 người và năm
2014 tăng lên 44 người cho thấy công ty tuyển nhân viên trong suốt 1 năm khá là
khắt khe vì số lượng tuyển không cao.
Lợi nhuận năm 2012 sau khi trừ hết các khoản chi phí còn lại là 3412 triệu
đồng. Trong năm 2013 tăng thành 5473 triệu tương đương 60,40% và năm 2014 là
9011 triệu đồng tương đương 64,64% thể hiện công ty đang làm ăn rất đúng hướng
trong thời kì suy thoái hiện nay.
Nộp ngân sách Nhà nước: Năm 2012 công ty đã nộp số tiền là 853 triệu đồng.
Năm 2013 là 1368,25 triệu và năm 2014 nộp là 2252,75 triệu đồng.

Thu nhập BQ 1 lao động của công ty tùy thuộc vào số lượng sản phẩm mà
nhân viên kinh doanh bán ra và các đóng góp cho việc kinh doanh của công ty.
Doanh thu của cả 3 năm đều tăng khá đều nên lương bình quân cho 1 lao động của
công ty cũng tăng đều từ 4,2 tr/người năm 2012 lên 4,4 tr/người năm 2013 và 4,6
tr/người năm 2014.
Năng suất lao động của công ty tại năm 2012 là 214,37 triệu đồng. Song năm
2013 con số này lại giảm đi xuống còn 178,67 triệu và năm 2014 giảm chỉ còn
165,27 triệu đồng cho thấy nhân viên làm việc chưa được hết năng suất và chính
sách kiểm soát nhân viên của công ty chưa thực sự đã đáp ứng được yêu cầu.
Tỉ suất lợi nhuận bình quân/doanh thu tiêu thụ là tỉ số giữa số tiền doanh
nghiệp nộp ngân sách Nhà nước với doanh thu thuần của công ty nên chỉ số cũng
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và lên xuống thất thường như năm
2012 chỉ số đó là 0,21; của năm 2013 là 0,21 và tới 2014 là 0,23

Vietluanvanonline.com

Page 13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Tỉ suất lợi nhuận/vốn biểu hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp, năm
2012 là 0,09. Năm 2013 là 0,13 và năm 2014 là 0,19 tương đương tăng 50,61% so
với năm 2013.
Số vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2012 là , trong 2 năm tiếp theo là
2013, 2014 con số đó lần lượt là 3,85 và 4,30 cho thấy công ty làm chính sách về
thanh toán rất tốt.
Công ty có được kết quả kinh doanh như vậy là do:

-Thuận lợi:
+Tổng công ty tiếp tục tạo cơ chế chủ động cho đơn vị, đây là cơ sở giúp Công
ty chủ động trong điều hành sản xuất kinh doanh.
+Do có thương hiệu trong lĩnh vực xây lắp điện, công tác thị trường ở Công ty
phát triển tốt nên đã ký nhiều hợp đồng có giá trị.
+Đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết với công việc, vững vàng trong điều kiện
khó khăn và đoàn kết nội bộ tốt.
+Công ty luôn chú trọng tới việc chăm lo đời sống của CBCNV trong công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp không
ít khó khăn, cụ thể là:
+Khách quan: yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là do giá dầu, giá vàng thế giới tăng kéo theo giá của các vật liệu
cho xây lắp điện cũng tăng; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị trong và
ngoài ngành điện có cùng chức năng và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh với
Công ty.
Vietluanvanonline.com

Page 14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

+Chủ quan: do hạn chế về vốn, công ty phải vay ngân hàng nên hiệu quả kinh
doanh còn thấp, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh chưa cao; đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chỉ huy thi công có kinh nghiệm còn thiếu; các trang
thiết bị thi công còn thiếu, phải thuê ngoài thiếu tính chủ động.
Mặc dù gặp những khó khăn như vậy, nhưng với nỗ lực của toàn thể CBCNV công ty
đã hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao.


Vietluanvanonline.com

Page 15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT ĐỨC HÀ TÂY
I.
Thực trạng công tác kế hoạch nhân sự tại công ty Việt Đức Hà Tây
1. Tình hình về lao động và chất lượng lao động của công ty
Qua bảng trên, ta thấy số lượng lao động trong Công ty năm 2014 đạt mức cao
nhất với 45 người, tăng 13% so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ 40,63% tỷ trọng
của từng nhóm lao động lại có sự tăng giảm khác nhau.
Cụ thể là có sự chênh lệch lớn về giới tính giữa các lao động. Số lượng lao
động nữ nhiều nhất vào năm 2014 với 26 người, tăng 44,44% so với năm 2013,
chiếm tỷ trọng 57,78%. Trong khi đó số lượng lao động nam là 19 người vào năm
2014, chiếm tỷ trọng 42,22%. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do Công ty
chuyên về việc đứng trao đổi tạo sự thân thiện khi khách hàng mua hàng. Chính vì
yêu cầu công việc đòi hỏi sự khéo léo trong giao tiếp, uyển chuyển trong xử lý tình
huống nên công việc tại công ty Việt Đức Hà Tây có số lượng nữ chiếm phần
nhiều.
Bên cạnh đó còn chênh lệch về trình độ chuyên môn giữa các nhóm lao động.
Số lao động có trình độ Cao Đẳng, Trung Cấp, THPT hoặc THCS chiếm đa số với
lượng cao nhất là 33 người vào năm 2014. Số lao động ĐH và trên ĐH chiếm tỷ
trọng ít hơn với 12 người năm 2014 do tính chất công việc không đòi hỏi quá nhiều

về chuyên môn.
Cuối cùng xét về độ tuổi: Qua bảng số liệu ta cũng thấy được lực lượng lao
động trong Công ty chủ yếu là lao động trẻ. Số Lao động phân theo độ tuổi trên 45
tuổi cao nhất là năm 2014 với 0 người trong tổng số 45 người, chiếm tỷ trọng là
0%. Điều này cũng là thế mạnh của Công ty với một đội ngũ lao động trẻ nhiệt
tình, năng động, ham học hỏi và có trình độ chuyên môn cao.

Vietluanvanonline.com

Page 16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG 3 – CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT ĐỨC HÀ TÂY QUA 3 NĂM 2012
– 2014
(Đơn vị: Người)
Năm 2012
S
ố lượng
Tổng số lao động

23

Phân theo tính chất lao động
1
Lao động trực tiếp
6

Lao động gián tiếp

7

Tỷ
trọng
(%)
10
0

Năm 2013
Số
lượng
32

70

23

30

9

Tỷ
trọng
(%)
10
0
71
,88

28
,13

Năm 2014
Số
lượng
45

33
12

Tỷ
trọng
(%)
10
0

So sánh
tăng, giảm
2013/2012
S
Tỷ
ố tuyệt
trọng
đối
(%)

73
,33
26

,67

9

7
2

39
43
,75
28
,57

So sánh
tăng, giảm
2014/2013
S
Tỷ
ố tuyệt
trọng
đối
(%)
1
40,
3
63
1
0
3


43,
48
33,
33

Phân theo giới tính
Nam
Nữ

12
1
1

52
,17
47
83

14
18

43
,75
56
,25

19
26

42

,22
57
,78

2
7

16
,67
63
,64

5
8

35,
71
44,
44

Phân theo trình độ học vấn
ĐH và trên ĐH

5

Cao Đẳng và TC

6

PTTH và THCS


12

21
,74
26
,09
52
,17

8
9
15

25
28
,13
46
,88

12
22
11

26
,67
48
,89
24
,44


Phân theo độ tuổi
Vietluanvanonline.com

Page 17

3

60

3

50

3

25

4

50

1
3
4

14
4,44
26,67



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Trên 45 tuổi

3

Từ 35 đến 45 tuổi

5

Từ 25 đến 35 tuổi

9

13
,04
21
,74
39
,13

3

9,
38

0


8

25

3

12

37
,5

4

0
6,
67
8,
89

0

0

3

60

3


33
,33

3
5
8

100
62,5
66,67

(Phòng hành chính)

Vietluanvanonline.com

Page 18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Tóm lại, trong 3 năm trở lại đây, công ty vẫn giữ vững được tốc độ phát triển
trên quy mô ngày càng mở rộng cho thấy được công ty thực sự đang có những
bước đi chắc chắn. Qua 3 năm, số lượng lao động của công ty ngày một tăng, số
lao động trẻ chiếm số lượng lớn cho thấy công ty luôn tập trung bồi dưỡng các lớp
nhân viên mới kế cận để phát huy được công ty trong thời gian dài. Trình độ học
vấn đi kèm cũng ngày càng được gia tăng về số lượng cho thấy được công ty tập
trung chú trọng hơn vào chất lượng đội ngũ nhân viên để có được nền móng vững
chắc cho việc phát triển công ty trong thời gian tới

Một kế hoạch tổng thể về nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự tiếp cận Việt Đức Hà
Tây đối với các hoạt động nhân sự khác. Một kế hoạch quản lý phác thảo một cách
căn bản các nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty trong tương lai. Kế hoạch này
bắt nguồn từ sự phân tích mục tiêu của công ty chuyển thành những nhu cầu về
nguồn nhân lực và phù hợp với các nguồn nhân lực bên trong tổ chức đặt thành kế
hoạch ở thời điểm nào đó. Tiến trình đánh giá các nhu cầu nhân lực có thể đòi hỏi
sự tham gia của nhiều bộ phận. Những người lãnh đạo các phòng ban cùng đưa ra
những đánh giá về nhu cầu nhân lực của bộ phận họ và những dự thảo riêng rẽ này
sẽ được tập hợp trong kế hoạch nhân sự tổng thể.
Công ty Việt Đức Hà Tây việc hoạch định nguồn nhân sự luôn được đặt lên
hàng đầu, khác với việc lập kế hoạch cho năm tới, việc hoạch định nguồn nhân sự
được tiến hành khi nhận được công trình. Việc hoạch định này sẽ giúp cho công ty
xác định số lượng nhân lực cần thiết hợp lý để bố trí cho công trình tới. Công tác
này sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn khái quát về vấn đề tăng giảm nhân sự,
định ra được phương hướng kế hoạch nhân sự, tạo điều kiện cho công tác bố trí
nhân sự diễn ra thường xuyên liên tục. Cũng thông qua công tác này công ty có sự
chuẩn bị và biện pháp giải quyết trong các sự cố nhân sự sắp tới. Giúp cho ban
Vietluanvanonline.com

Page 19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

lãnh đạo công ty nắm được tình hình biến động nhân sự trong giai đoạn tới từ đó
có những biện pháp giải quyết khắc phục. Tạo điều kiện cho công ty ngày càng
phát triển.
Kết luận: Tóm lại công tác hoạch định nguồn nhân sự có một ý nghĩa vô

cùng to lớn đối với sự phát triển của công ty. Hoạch định nguồn nhân sự là công
tác lập kế hoạch về nguồn nhân sự, nhân lực cho công ty trong giai đoạn hoặc thời
gian sắp tới. Bản hoạch định này sẽ giúp cho bàn lãnh đạo công ty dự đoán và kiểm
soát được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra trước khi thực hiện công trình, dự
án đó. Điều này tạo điều kiện cho bàn giám đốc có thể xử lý tốt các trường hợp tạo
điều kiện thúc đẩy kinh doanh phát triển, công ty ngày càng vững mạnh.
2. Đánh giá chung về chất lượng nguồn lực lao động của công ty
Chất lượng lao động ở Công ty ngày càng được nâng cao cả về năng lực và
phẩm chất. Lao động ở Công ty trong những năm gần đây được trẻ hóa.Ta có bảng
thống kê số lượng lao động theo độ tuổi ở Công ty.

Bảng 2.5: Lao động theo độ tuổi ở Công ty qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Tuổi < 30

75

105

146


150

Tuổi từ 30 –

45

75

130

138

Trên 50

30

20

17

12

Tổng

150

200

293


300

50

Vietluanvanonline.com

Page 20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng –PIDI )

Qua bảng số liệu ta thấy, độ tuổi lao động ở Công ty tương đối trẻ và có xu
hướng ngày càng trẻ hóa. Đội ngũ lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là
lực lượng trẻ có sự nhiệt tình, năng động sáng tạo, gắn bó với công việc. Họ là những
người có lòng nhiệt huyết, khát khao vươn lên, muốn cống hiến, muốn khẳng định
bản thân. Do vậy đây là lực lượng vô cùng quan trọng trong việc tiên phong đi đầu,
tiếp thu và áp dụng những kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật hiện đại để nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng nhằm áp dụng vào quá trình sản xuất.
Tuy nhiên nhược điểm của đội ngũ lao động trẻ này là thiếu kinh nghiệm thực
tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa vững. Mặc dù vậy, đội ngũ lao động này sẽ là
lực lượng nòng cốt của Công ty trong tương lai.
Lao động ở độ tuổi tù 30 – 50 chiếm số lượng tương đối lớn ở Công ty. Đây là
lực lược lao động đang ở trong thời kỳ đỉnh cao cả năng lực và trí tuệ.
Lao động quản lý ở Công ty ngày càng hoàn thiện kỹ năng quản lý, năng lực điều
hành Công ty ngày càng được nâng cao, điều này được thể hiện qua kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.Ban lãnh đạo Công ty dám nghĩ,
dám làm và dám chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình, đồng thời họ cũng
dựa vào thị trường để đưa ra những quyết sách đúng đắn, kịp thời trước sự thay đổi
không ngừng của các yếu tố trên thị trường.

Vietluanvanonline.com

Page 21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Lao động sản xuất – kinh doanh ở Công ty cũng ngày càng tự hoàn thiện mình
để đảm bảo các yêu cầu ngày càng cao của công việc, đáp ứng với đòi hỏi của thị
trường, của ngành nghề.
II.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động ở Công ty

1. Bố trí sử dụng nhân sự tại công ty.
Nói chung lực lượng lao động của công ty Cổ phần Việt Đức Hà Tây trong
những năm gần đây có xu hướng tăng dần về mặt số lượng và cơ cấu cũng có
những thay đổi theo một chiều hướng nhất định.
Năm 2013, công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và có
hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động phù hợp
với yêu cầu của công ty. Cơ cấu tổ chức được bố trí lại một cách hiệu quả hơn,
kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều hành công ty
một cách có hiệu quả hơn.

Hàng năm, công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên mới
hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường là những người có năng lực
và trình độ thực sự được sắp xếp vào các phòng ban phù hợp với trình độ chuyên
môn. Các lao động phổ thông tùy theo nhu cầu của công ty sẽ trực tiếp tuyển dụng
hoặc liên hệ với các trường dạy nghề trên địa bàn Hà Nội để tuyển dụng nhân viên
số lượng lớn phục vụ yêu cầu kinh doanh của công ty.
Vì là công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên công ty luôn cần lực
lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy,
công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao động tăng lên đã gây khó
khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong công ty.

Vietluanvanonline.com

Page 22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, công ty phải bỏ ra một khoản
chi phí tuyển dụng và chi phí này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
một phần chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty. Đây là một trong những khó khăn, vì vậy công ty phải có biện pháp làm sao để
giảm chi phí một cách tốt nhất. Số lao động bố trí trong các phòng ban của công ty
được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG 4: LAO ĐỘNG TRONG CÁC PHÒNG BAN NĂM 2014
Đơn vị: Người
PHÒNG BAN


TỔNG CBCNV HIỆN CÓ

Tổng số lao động

45

Ban lãnh đạo

6

Phòng Tài chính Kế toán

3

Phòng Kỹ thuật

7

Phòng Kinh doanh

14

Phòng Hành chính

4

Phòng kiểm soát chất lượng

5


Phòng chăm sóc KH

6

Nguồn: Phòng Hành chính

Nhận xét: Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng
đều nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi phòng ban
có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo có 6 người (1 Giám đốc điều hành, 5 phó
giám đốc). Với ban lãnh đạo gồm 6 người như vậy, việc quản lý các phòng ban sẽ
có nhiều thuận lợi. Vì mỗi phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý một lĩnh vực
nhất định. Giám đốc có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo chung hoạt động của công
ty.
Vietluanvanonline.com

Page 23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý kinh doanh

2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự.
a. Quy trình tuyển dụng:
Sơ đồ 2 – Sơ đồ quy trình tuyển dụng và nguyên tắc tuyển dụng của công ty:
Chuẩn bị tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng

Thu nhận nghiên cứu hồ sơ


(nguồn:

Phòng

hành

chính)
Tổ chức sát hạch các ứng cử viên

Kiểm tra sức khoẻ

Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định

Với quy trình tuyển dụng như trên công ty luôn áp dụng trong suốt 3 năm
qua từ 2012 – 2014 song cũng đi kèm những nguyên tắc tuyển dụng như sau:
• Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: Nhu cầu này phải được phản ánh trong
chiến lược và chính sách nhân lực của công ty và trong kế hoạch tuyển dụng của
mỗi bộ phận, phòng ban của công ty.
• Dân chủ và công bằng: Mọi ứng viên đều có quyền và có điều kiện được
bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang
tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công ty Việt Đức
Hà Tây công khai rộng rãi trên các phương tiện truyền thông như website công ty,
Vietluanvanonline.com

Page 24


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý kinh doanh

trang tuyển dụng như careerbuilder.vn , vieclam.com,… để ứng viên đều được có
những thông tin đầy đủ và bằng nhau, từ đó đảm bảo tính công bằng cho mỗi ứng
viên khi dự tuyển vào các vị trí tuyển dụng của công ty
• Tuyển dụng tài năng qua thi tuyển: Đây là vấn đề được công ty Việt Đức Hà
Tây đánh giá là nguyên tắc vô cùng quan trọng. Vì việc tuyển dụng qua thi tuyển là
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về mọi mặt.
Công ty tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều người tham gia thi tuyển
vào một vị trí nhằm tránh tình trạng “độc diễn”. Người tham gia ứng cử hoặc đề cử
vào một chức vụ nào đó phải có đề án công việc, có chương trình hành động cụ
thể. Ngoài ra, công ty còn áp dụng hình thức thuyết trình công khai để mọi người
tham gia lựa chọn.
Kết hợp thi tuyển chuyên môn, sát hạch năng lực với việc đánh giá các phẩm
chất đạo đức của nhân viên. Thông qua thăm dò tín nhiệm và sự lựa chọn dân chủ
của các nhân viên khác trong công ty dành cho ứng viên. Sau khi có sự Việt Đức
Hà Tây giữa kết quả thi tuyển về chuyên môn với việc đánh giá về phẩm chất
chuyên môn, đạo đức, công ty sẽ đưa quyết định cuối cùng về việc tuyển dụng và
sẽ thông báo cho ứng viên.
Tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng: Cùng với thông tin tuyển
dụng rõ ràng, chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng cần phải được công bố cụ thể
trước khi tuyển dụng. Công ty đều cung cấp cho các ứng viên biết rằng khi công ty
trao phần thưởng để động viên những nhân viên có thành tích trong công việc thì
cũng không thể chấp nhận những nhân viên liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc làm việc cầm chừng để giữ vị trí. Có như thế mới tập hợp được đội ngũ nhân
viên có đức có tài luôn được sàng lọc, bổ sung và tăng cường để có thể đương đầu
với những thách thức ngày càng gay gắt trên thương trường.

Vietluanvanonline.com


Page 25


×