ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
LỜI
MỞ
ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
luôn hướng tới tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng
góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh nghiệp phải nghiên cứu
kĩ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp
đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện của
nền kinh tế bước vào hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải chủ động tham gia cạnh tranh quyết liệt ở cả thị trường trong nước
và quốc tế. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là
phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết thực hành Marketing vào kinh doanh.
Marketing thúc đẩy công việc kinh doanh tiến triển, gia tăng lượng khách hàng, duy trì
mức tăng trưởng của doanh nghiệp, là cách thức để đưa một sản phẩm tiếp cận thị
trường. Đầu tư cho marketing là đầu tư cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,
thành bại phần nhiều dựa vào sự lựa chọn này. Hoạch định Marketing giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ hơn được mục tiêu từ đó tiến hành chỉ đạo phối hợp các hoạt động có
hiệu quả hơn, giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống. Hoạch định chiến lược
Marketing là một khâu quan trọng trong tiến trình quản trị marketing, hoạch định
chiến lược marketing nhằm duy trì và phát triển sự thích nghi chiến lược giữa một bên
là nguồn lực, khả năng, sở trường của doanh nghiệp với một bên các cơ may tiếp thị.
Để giúp cho các sinh viên có sự so sánh, đánh giá giữa lí thuyết học ở trường với thực
tế hoạt động Marketing ở các doanh nghiệp thì việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, đánh
giá và phương án hình thành hoạt động đó là việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi
sinh viên. Trong quá trình nghiên cứu học tập, việc làm thiết kế môn học chính là
phần thực hành tốt giúp cho các sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với thực tế
Marketing đang diễn ra. Nhiệm vụ của đồ án môn học là: “Hoạch định chương trình
marketing cho một sản phẩm ở công ty Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết trong đồ án môn học gồm:
-Phân tích việc thực hiện marketing ở công ty qua các năm gần đây.
-Xác định quy mô của thị trường cho các sản phẩm của công ty từ 2013 đến 2017.
-Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm.
-Hoạch định chương trình marketing cho sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
1.1 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY
1.1.1:MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG TY
-Tên thương mại : CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
-Tên Tiếng Anh : TIEN PHONG PLASTIC JOINT – STOCK COMPANY
-Tên công ty viết tắt: TIFOPLAST
-Trụ sở công ty: Số 2 An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải
Phòng, Việt Nam
- Điện thoại : 031.3847533
-Địa chỉ website: />-Fax : 031. 3640133
- Giấy chứng nhận ĐKKD số : 02000167782, đăng ký lần đầu ngày 30/12/2004, thay
đổi lần thứ 7 ngày 25/3/2011 tại Hải Phòng
-Vốn điều lệ : 433.379.960.000 đồng (Bốn trăm ba mươi ba tỉ ba trăm bảy
mươi chín triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng)
Với 3 nhà máy sản xuất tại Hải Phòng, Bình Dương, Vientiane cùng hàng ngàn đại lý,
điểm bán hàng, hệ thống phân phối của Nhựa Tiền Phong đã phủ khắp các tỉnh thành
của Việt Nam và lan tỏa sang Lào và Campuchia.
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
Email
Số 2 An Đà, Phường Lạch Tray, Quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
+(84 31) 3640758/3640973/3847022/3640844
+ (84 31) 3847755/3640133
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG PHÍA NAM
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
Email
Khu CN Đồng An 2, Phường Hòa Phú, Thị xã
Thủ Dầu Một,Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
+ (84 650) 3589544/ 3589545/ 3589546
+ (84 650) 3589 418/ 3589527
CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH TIỀN PHONG - SMP (LÀO)
Khu công nghiệp Vientiane, Ban Khoksaat,
Địa chỉ:
Quận Saythany, Thủ đô Vientiane, CHDCND
Lào
Điện
+ (85 621) 765021-765022
thoại:
Fax:
+ (85 621) 765023
Email
Nhựa Tiền Phong hoạt động kinh doanh trong các nghành nghề chính sau:
- Sản xuất và kinh doanh nhựa dân dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành xây
dựng, công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải.
- Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê.
- Xây dựng khi chung cư, hạ tầng cơ sở, xây nhà cao cấp, văn phòng cho thuê, xây
dựng trung tâm thương mại, xây dựng chợ kinh doanh.
1.1.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY
Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền
Phong, được thành lập từ năm 1960 với qui mô gồm 4 nhà xưởng chính: Phân xưởng
cơ khí, phân xưởng nhựa trong (polystyrol) và phân xưởng bóng bàn, đồ chơi. Ngày
19/05/1960, Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền Phong chính thức khánh thành đi vào
hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu: Chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ thiếu niên nhi
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
đồng. Với ý nghĩa lịch sử thiêng liêng đó, 50 năm qua, tập thể CBCNV Công ty đã
từng bước nỗ lực hết mình, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm,
đưa Công ty từng bước phát triển vững mạnh đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Trải qua nhiều thăng trầm, ngày 29/4/1993 với Quyết định số 386/CN/CTLD của Bộ
Công Nghiệp Nhẹ (nay là Bộ Công Thương), nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền Phong
được đổi tên thành Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong. Theo đó Công ty Nhựa
Thiếu niên Tiền phong trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất các sản phẩm
từ chất dẻo. Với mô hình tổ chức mới, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công
ty đã mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng truyền thống từng nổi tiếng một thời nhưng hiệu
quả thấp để chuyển hẳn sang sản xuất ống nhựa PVC, PEHD…Từ những bước đi đúng
đắn, vững chắc, sản phẩm của Công ty đã và đang chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín về
chất lượng cũng như tính cạnh tranh về giá bán.
Đến ngày 17/8/2004, công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã được chuyển đổi sang
hình thức công ty Cổ phần bằng quyết định số 80/2004/QD-BCN của bộ Công nghiệp.
Đánh dấu một bước đi phát triển mới của công ty.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đổi mới nhiều chủng loại sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu thị trường. Mặt hàng ống nhựa u. PVC, PEHD, PPR …dùng trong lĩnh
vực cung cấp nước sạch, tiêu thoát nước thải phục vụ nhu cầu dân dụng và sử dụng
trong các ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp…đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường
Với phương châm “Chất lượng là trên hết, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người
tiêu dùng” thương hiệu Nhựa Tiền Phong đã được khẳng định trên thị trường có sức
lan tỏa mạnh mẽ. Tiếp tục duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ,
đồng thời lựa chọn đa phương thức phục vụ nhằm tối đa nhu cầu khách hàng. Vì vậy
trong những năm tới, công ty chắc chắn sẽ duy trì được tốc độ phát triển cao, giữ vững
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
5
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
và ngày càng mở rộng thị trường, không chỉ thị trường trong nước mà còn vươn ra thị
trường nước ngoài, Công ty cũng đã đăng ký bộ hộ nhãn hiệu hàng hóa 5 nước: Trung
Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia và Myanma. Doanh số xuất khẩu sang các thị trường
trong khu vực trong thời gian tới sẽ được đẩy mạnh, riêng doanh số xuất khẩu sang
nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào sẽ đạt từ 1.200.000 đến 1.800.000 USD/năm.
Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý bán
hàng, sản phẩm Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trên cả nước. Đặc biệt
tại miền Bắc, sản phẩm Nhựa Tiền Phong sẽ chiếm 70-80% thị phần ống nhựa. Để hòa
nhịp tốc độ phát triển của đất nước, công ty phấn đấu doanh thu bán hàng, GTSXCN,
lợi nhuận ròng và nộp ngân sách năm sau sẽ tăng hơn năm trước từ 10-15%. Từng
bước nâng cao đời sống của CBCNV, qua đó tạo điều kiện để công ty thực hiện tốt
công tác từ thiện và an sinh xã hội.
Từ những cố gắng và thành công đạt được trong suốt 50 năm qua, Công ty Nhựa Thiếu
niên Tiền phong đã vinh dự được Đảng và nhà nước trao tặng những danh hiệu cao
quý. Đó là: Huân chương độc lập hạng Ba (2010); danh hiệu Anh hùng Lao động thời
kì đổi mới (1994-2005); Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; Nhiều năm liền
được nhận Cờ thi đua xuất sắc của chính phủ, bộ Công Nghiệp, Tổng LĐLĐ Việt
Nam, UBND thành phố Hải Phòng; bằng khen của chủ tịch Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt nam. Bên cạnh đó là 127 Huy chương vàng tại cá kỳ hội chợ hàng
công nghiệp Quốc tế và trong nước, được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt
nam chất lương cao ”; 02 cúp Bạc và 02 giải Quả cầu vàng Bông sen vàng năm 2002,
cúp “Vì sự nghiệp xanh Việt nam” năm 2003, cúp “Vì sự phát triển cộng đồng” năm
2004; “Cổ phiếu vàng Việt Nam” năm 2009; Giải thưởng “Top 20 Nhãn hiệu nổi tiếng
Việt Nam ” năm 2010. Công ty còn là 1 trong 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm
2008; là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu của thành phố Hải phòng năm 2001, 2003,
2004, 2005, 2008, 2009 và còn rất nhiều các danh hiệu dành cho cá nhân và tập thể
khác. Đặc biệt năm 2010 Công ty giành giải thưởng Sao Vàng Đất Việt dành cho top
10 thương hiệu nổi tiếng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Luôn sát cánh cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngày hôm nay, các thế hệ
CBCNV công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong có quyền tự hào về những thành tựu
mà công ty đạt được. Đó là niềm vinh dự và cũng là động lực để công ty vươn cao,
vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.3. CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH
DOANH
Sản phẩm của công ty được chia làm 4 nhóm sản phẩm chính:
1. Nhóm 1: Các sản phẩm ống nhựa u.PVC
Nhóm sản phẩm ống nhựa u.PVC, phụ tùng, kéo dán, và zoăng cao su phục vụ cho cấp
thoát nước sinh hoạt, nông nhiệp, công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, ống
luồn cáp điện và ống phục vụ cho ngành bưu điện... là sản phẩm chủ lực của công ty.
Các loại ống nhựa u.PVC có sự đa dạng phong phú về chủng loại bao gồm: ống nong
trơn (ống dán keo) và ống nong Phần Lan (ống có khớp nối gioăng cao su) với đường
kính từ φ 21mm đến φ 500mm
Sản phẩm ống u.PVC của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4422:1996
(TCVN 6151:2002). Ống nhựa u.PVC ngày càng được sử dụng nhiều trong cuộc sống.
dần dần thay thế các loại ống gang, thép, xi măng vì nó có nhiều ưu điểm hơn:
- Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển.
- Mặt trong ngoài, ống bóng , hệ số ma sát nhỏ
- Chịu được áp lực cao
- Lắp đặt nhẹ nhàng, chính xác, bền không thấm nước
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao
- Sử dụng đúng yêu cầu kĩ thuật, độ bền không dưới 50 năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
7
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
- Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp so với các loại ống khác
- Độ chịu hóa chất cao (ở nhiệt độ 0°C đến 45°C chịu được các hóa chất axit, kiềm
muối
2.Nhóm 2: Các sản phẩm ống nhựa HDPE
Sản phẩm ống nhựa HDPE được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ các hãng
sản xuất hàng đầu thế giới như: BOROUGE, DEAHLIM...trên các thiết bị hiện đại
nhất của các nước Đức, Italy...
Ông HDPE được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427:1996(E). Trong các loại ống
nhựa, ống nhựa HDPE ngày càng được sử dụng nhiều do những đặc tính của nó hơn
hẳn tính chất của các loại ống nhựa khác:
- Nhẹ nhàng ,dễ vận chuyển
- Mặt trong ngoài, ống bóng , hệ số ma sát nhỏ
- Có hệ số chuyền nhiệt thấp (nước không bị đông lạnh)
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao.
- Sử dụng đúng yêu cầu kĩ thuật, độ bền không dưới 50 năm
- Có độ uốn cao, chịu được sự chuyển động của đất (động đất)
- Ở dưới 60°C chịu được các dung dịch axit, kiềm, muối...
- Chịu được nhiệt độ thấp tới-40°C (sử dụng tại nơi có khí hậu lạnh)
- Chịu được ánh nắng mặt trời không bị ion hóa dưới tia cực tím của ánh sáng mặt trời
- Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp so với các loại ống khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
3. Nhóm 3: Các sản phẩm ống nhựa PPR:
Sau một thời gian nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu thị trường, năm 2004 công ty đã nhập
dây chuyền sản xuất và bắt đầu đưa sản phẩm vào thị trường, là doanh nghiệp đầu tiên
sản xuất sản phẩm ống chịu nhiệt PPR. Hiện nay, việc ứng dụng vật liệu PPR trong
dẫn nước nóng, lạnh được áp dụng nhiều nước trên thế giới và dần được thay thế ống
kẽm bởi tính ưu việt của sản phẩm.
ống nhựa PPR được sản xuất theo tiêu chuẩn DIN 8077:1999. Những đặc tính của ông
nhựa PPR:
- Nhẹ nhàng ,dễ vận chuyển, chi phí lắp đặt thấp
- Độ bền cơ học và độ chịu va đập cao, tuổi thọ trên 50 năm
- Dùng để vận chuyển chất long, chất khí
- Xu hướng đóng cặn và ti trọng ống thấp
- Hệ số giãn nở nhiệt lớn hơn so với ống kim loại
- Có thể sử dụng ở nhiệt độ từ 70°C đến 95°C
4. Nhóm 4:Các sản phẩm phụ tùng u.PVC, HDPE, PPR và các sản phẩm khác
Sản phẩm phụ tùng của công ty đa dạng về chủng loại, đẹp về mẫu mã và thuận tiện
trong việc ghép nối. Các sản phẩm phụ tùng hiện tại của công ty có đường kính từ
∅20-500: chịu áp lực từ 4bar đến 16 bar. Trong đó:
- Phụ tùng ép phun PVC từ ∅21-200mm
- Phụ tùng ép phun HDPE từ ∅20-110mm
- Phụ tùng nong hàn u.PVC và HDPE từ ∅21-500mm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
9
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
- Phụ tùng PPR từ ∅21-63mm
- Công ty đang có kế hoạch đầu tư máy ép phun cỡ lớn đẻ đảm bảo sản xuất các sản
phẩm phụ tùng ép phun có đường kính lớn hơn.
Bên cạnh đó, công ty cũng sản xuất các sản phẩm phụ trợ như: keo dán, zoăng cao su
dùng để nối ghép, các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng, cấp thoát nước..đảm
bảo nhu cầu đa dạng của thị trường.
1.2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1.MỤC ĐÍCH TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc giám tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và phân tích môi trường bên ngoài là
hết sức quan trọng. Mục đích của nó là giúp nhận biết được những biến động xảy ra
bên ngoài công ty, thấy được những cơ hội và nguy cơ đối với công ty. Từ đó đề ra các
chiến lược cụ thể.
Cơ hội marketing là một lĩnh vực nhu cầu mà công ty có thể kiếm lời ở đó. Đánh giá
các cơ hội bằng tính hấp dẫn tiềm tàng, và xác suất thành công của công ty đối với
sản phẩm. Xác suất thành công của công ty phụ thuộc vào sức mạnh của dây chuyền
sản xuất sản phẩm có tương xứng với yêu cầu then chốt để thành công không, có vượt
lên trên được đối thủ cạnh tranh không.
Mối đe dọa của môi trường : Là một thách thức do một xu hướng hay một bước phát
triển bất lợi tạo ra sẽ gây thiệt hại cho công ty nếu không có biện pháp marketing để
bảo vệ. Đánh giá mối đe dọa bằng tính nghiêm trọng tiềm tàng và xác suất xuất hiện
mối đe dọa đối với sản phẩm
Sau khi tìm ra cơ hội và mối đe dọa ta có tình hình các sản phẩm là:
- Có nhiều cơ hội quan trọng, ít mối đe dọa – Sản phẩm lí tưởng
- Có nhiều cơ hội quan trọng, có nhiều mối đe dọa nghiêm trọng- Đầu cơ
- Có ít cơ hội quan trọng, ít mối đe dọa nghiêm trọng- Sung mãn
- Có ít cơ hội và ít mối đe dọa- Tồi tệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
10
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.2 CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Thị trường của Công ty đang bán sản phẩm:
Hiện nay công ty đang bán sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Với mạng lưới
tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý bán hàng, sản phẩm
Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trên cả nước. Đặc biệt tại miền Bắc,
sản phẩm Nhựa Tiền Phong sẽ chiếm 70-80% thị phần ống nhựa. Để hòa nhịp tốc độ
phát triển của đất nước, công ty phấn đấu doanh thu bán hàng, GTSXCN, lợi nhuận
ròng và nộp ngân sách năm sau sẽ tăng hơn năm trước từ 10-15%. Từng bước nâng
cao đời sống của CBCNV, qua đó tạo điều kiện để công ty thực hiện tốt công tác từ
thiện và an sinh xã hội. Đặc biệt công ty sẽ hợp tác với các đối tác để đưa sản phẩm ra
thị trường một số nước và vùng lãnh thổ, như Hồng Kông, Newzeland, Australia và
đẩy mạnh hợp tác , để đảm bảo thương hiệu. Công ty cũng đã đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá tại 5 nước : Trung Quốc , Lào, Thái Lan, Campuchia và Myanmar
2. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại như: Đại
Đồng Tiến, Bình Minh,... nền kinh tế trong và ngoài nước đang ngày càng phát triển,
ngày càng có nhiều đối thủ mạnh. Các sản phẩm của họ có chất lượng tương xứng với
chất lượng của công ty, mẫu mã phong phú, có tính thẩm mỹ cao, các công ty này hầu
như cũng đã đặt các đại lý khắp từ Bắc vào Nam hệ thống phân phối rộng khắp, cạnh
tranh rất mạnh với công ty. Chiến lược chính của công ty trong thời gian tới đây sẽ cố
gắng bảo vệ thị phần của mình tạo đà phát triển mở rộng thị phần.
a) Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trong ngành sản xuất ống nhựa tại miền Bắc và miền Trung hiện nay có một số đối
thủ cạnh tranh chính là:
- Công ty CP Nhựa Bạch Đằng
- Công ty TNHH Công Ngiệp Nhựa CHIN HUEI
- Công ty TNHH Nhựa Hoàng Hà
- Công ty Nhựa Đạt Hòa Vĩnh Phúc
- Công ty Nhựa Đệ Nhất-Miền Bắc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
11
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Ngoài ra còn một số cơ sở sản xuất nhỏ khác sản xuất các loại ống rẻ tiền chiếm
khoảng 10% thị trường.
Trong 45 phiếu điều tra gửi về do tôi thực hiện, các số liệu cụ thể là
Bảng 01: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
So sánh với đối thủ
cạnh tranh
Sự nhận biết của
khách hàng
Mức độ bán hàng
Nhà xưởng
Chất lượng sản
phẩm
Sản phẩm (tấn)
Giá cả
Chủng loại sản
phẩm
Giao hàng
Quảng cáo
Chính sách bán
hàng ( Tỷ lệ CK %)
Đội ngũ quản lí
Đội ngũ nhân viên
Tiền
Phong
45
(100%)
45
(100%)
Hẹp
Rất cao
45/45
33000
Cao
45/45
Nhiều
45/45
Nhanh
40/45
Nhiều
39/45
Rất
thấp
45/45
Tốt
Khá
Đạt Hòa
Vĩnh Phúc
10
(22.2%)
5 (11.1%)
Rộng
Đệ Nhất
CHIN
Bạch
Hải Dương HUEI
Đằng
6
7
8(17.8
(13.3%)
(15.5%)
%)
4
2
3 (6.7%)
(8.9%) (4.4%)
Rộng
TB
TB
Hoàng
Hà
5(11.1
%)
3
(6.7%)
TB
TB
Khá
Khá
TB
TB
2400
3000
3000
2400
1500
TB
TB
TB
Thấp
Thấp
TB
TB
TB
TB
Ít
Nhanh
Nhanh
Nhanh
TB
TB
TB
TB
Ít
Ít
Ít
Cao
Rất cao
Cao
TB
Cao
Khá
Khá
Tốt
Tốt
Khá
Khá
TB
TB
Khá
Khá
Hiện nay mức độ cạnh tranh là tương đối gay gắt do có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Ngoài các đối thủ chính ở trên, còn có một số đối thủ khác nữa là:
- Công ty CP Nhựa Bình Minh đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại Hưng Yên với
công suất thiết kế khoảng 10.000 tấn sản phẩm/ năm. Sản phẩm mang thương hiệu
Nhựa Bình Minh. Bắt đầu triển khia hàng hóa vào giữa năm 2008
- Công ty CP Thuận Phát đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Vĩnh Phúc với công suất
5.000 tấn/năm. Sản phẩm mang thương hiệu VERTU. Bắt đầu triển khai hàng hóa ra
thị trường từ đầu năm 2008.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
- Công ty CP Xuân Lộc Thọ đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Hà Tây với công suất
6.000 tấn/năm. Sản phẩm mang thương hiệu SP. Bắt đầu triển khai hàng hóa ra thị
trường từ đầu năm 2008.
Từ bẳng tổng kết và qua phân tích ở trên, có thể rút ra một số nhận xét là ngành nhựa
là ngành đang có sự cạnh tranh gay gắt.
So với các đối thủ cạnh tranh thì Công ty có điểm mạnh, điểm yếu như sau:
- Điểm mạnh:
+Sự nhận biết của khách hàng với các đối thủ ít.
+Mức độ bán hàng của các đối thủ ít.
+Chất lượng sản phẩm thấp hơn
+Quảng cáo ít hơn
- Điểm yếu:
+Các đối thủ đều sử dụng tỷ lệ % chiết khấu cao hơn Công ty để thu hút khách hàng
+Nhà xưởng rộng hơn Công ty
+Giá bán sản phẩm thấp hơn Công ty
Qua phân tích ở trên, có thể nhận thấy quyền lực của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là
thấp so với Công ty
b) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia
vào thi trường sản xuất ống nhựa PVC, PEHD, PPR,...Bao gồm các doanh nghiệp tư
nhân, nhà nước,cổ phần, liên doanh và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nhất là khi
nước ta gia nhập WTO có nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào sản xuất
tại Việt Nam vì rào cản khi tham gia vào thị trường ngành nhựa là rất thấp, ai cũng có
thể đầu tư sản xuất được. Tuy nhiên để được người tiêu dùng chấp nhận, vượt qua
được uy tín Nhựa Tiền Phong là cả một thách thức mà không phải doanh nghiệp nào
cũng dám mạo hiểm thực hiện.
- Thuận lợi: Công ty đã hoạt động trong ngành nhựa lâu năm, được nhiều người tiêu
dùng biết đến
- Khó khăn: Rào cản gia nhập thấp nên có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Vì vậy quyền lực của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là khá cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
13
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
3. Các nhà môi giới và cung ứng
Người cung ứng là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho công ty. Hiện nay
nguồn nguyên liệu của công ty được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Do đó mà
nguồn nguyên liệu chịu ảnh hưởng rất lớn từ giá xăng dầu trên thị trường thế giới.
Điều này thì chúng ta không thể chủ động được nên cần phải đưa ra các biện pháp thay
thế cần thiết khi gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu.
Nguồn nguyên liệu chính của Công ty là bột nhựa PVC, hạt nhựa PVC, hạt nhựa
PEHD, hạt nhựa PP, PP-R và một số loại phụ gia, hóa chất khác. Do đặc thù ngành
nhựa là ngành gia công chất dẻo nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tới khoảng 70-75%
giá thành sản phẩm.
Danh sách một số nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty:
Stt Nguyên liệu
Nhà cung cấp
Ι. Nhà cung ứng trong nước:
1
Bột PVC
Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina
Công ty Liên doanh và Hóa nhựa Phú Mỹ
2
Hạt PVC
Công ty TNHH Tín Mỹ
II. Nhà cung ứng nước ngoài:
1
Bột PVC K58 & Thai Plastic & Chemicals Public Co, LTD Mitsui
K66
& Co, LTD
2
Hạt PP
CCC Chemical Commerce Co., LTD
Thái Petrochemical Industry Public Co.LTD
3
Hạt PEHD
Daelim Corporation
Intochu Plastics PTE., LTD
Borouge PTE.,LTD
4
CaCO3
Surint Omya Chemicals Co,.LTD
5
Dioxid Titan
Linkers PTE.,LTD
Địa điểm
TP.HCM
TP.HCM
TP.HCM
Thái Lan
Nhật Bản
Thái Lan
Thái Lan
Hàn Quốc
Singapore
Singapore
Thái Lan
Singapore
4. Khách hàng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng được nâng cao thì yêu cầu về
sản phẩm của công chúng ngày càng cao. Công chúng chính là người quyết định và
đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp do đó muốn thành công chúng ta phải đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, thoả mãn họ ở mức tối đa. Vì chúng ta phải bán cái họ cần
chứ không bán cái chúng ta có. Khi chúng ta đã tạo được niềm tin từ phía công chúng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
thì doanh nghiệp đã có một phần thành công, và có nghĩa là chưa dừng ở đây mà cần
phải cố gắng hơn nữa.
Khách hàng của công ty chủ yếu là những người dân , cửa hàng kinh doanh, nhà nhập
khẩu hoặc nhà sản xuất mà bạn sản xuất cho họ dưới hình thức phục thầu. Họ đều là
đối tác có tiềm năng và hợp tác tốt trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Theo mô hình phân phối của Công ty, các khách hàng của Công ty được chia làm hai
nhóm:
- Nhóm 1: Các khách hàng trực thuộc mạng lưới phân phối, gồm có:
|+ Các Trung tâm bán hàng (TTBH) lấy hàng của Công ty để bán lại cho các Đơn vị
bán hàng (ĐVBH)
+ Các Đơn vị bán hàng mua hàng của các TTBH để bán cho khách hàng.
- Nhóm 2: Các khách hàng mua trực tiếp từ Công ty, gồm có:
+ Khách hàng dân dụng
+ Các Công ty cấp thoát nước
+ Các Trung tâm nước Sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn các tỉnh
+ Các Công ty xây dựng, các Công ty thủy lợi
+ Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, nhà cao tầng;
Tiềm năng phát triển của các khách hàng này rất lớn vì hệ thống cơ sở hạ tầng xây
dựng, hệ thống cấp thoát nước ở các tỉnh còn rất lạc hậu, cần phải xây dựng cải tạo
nhiều.
Bảng 02 : Tỉ lệ % của mỗi nhóm khách hàng
Stt
1
2
Nhóm khách hàng
Nhóm 1: Các khách hàng trực
thuộc mạng lưới phân phối
Nhóm 2: Các khách hàng mua
trực tiếp tại Công ty
Doanh thu
2006
Tỷ lệ
Doanh thu
2007
Tỷ lệ
660.4
92.3%
927.1
91.38%
55
7.7%
77.9
8.62%
(Nguồn: Công ty cổ phần Nhựa Tiền Phong)
- Thuận lợi: Các khách hàng thuộc hệ thống mạng lưới phân phối chiếm tỉ lệ doanh thu
cao.
- Khó khăn: Khách hàng đa dạng và có sự chồng chéo trong bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
15
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Khách hàng là “Thượng Đế”- đó là triết lí kinh doanh luôn luôn đúng trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay, vì vậy cũng như các ngành khác, quyền lực của khách hàng
ngành nhựa là cao.
5. Các chính sách, luật lệ của nhà nước
Ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty bởi các căn cứ pháp lý:
- Chiến lược phát triển kinh tế của Đảng.
- Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/04/1995
- Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/05/1998 và Nghị Định
51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật khuyến
khích đầu tư trong nước.
- Bộ luật lao động ngày 23/06/1994 và Nghị Định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật lao động.
- Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và Nghị Định 30/1998/NĐ-CP ngày
13/05/1998 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
- Luật thu nhập doanh nghiệp ngày 10/05/1997 và Nghị Định 30/1998/NĐ-CP của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thu nhập doanh nghiệp.
- Luật bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993 và Nghị Định 175/CP ngày 18/10/1994 của
Chính Phủ hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
16
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
6. Các mối quan hệ của công ty với các cơ quan hữu quan
Công ty có quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan. Công ty luôn luôn hoàn thành nghĩa
vụ của mình đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ đóng thuế. Trong những năm tiếp
theo, công ty tiếp tục làm tốt nghĩa vụ của mình và góp phần vào sự phát triển của mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Đồng thời tích cực tham gia vào các
hoạt động từ thiện, tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể thao, giáo dục.
Nhận xét: Sau khi phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài
1. Thuận lợi (cơ hội)
- Trong những năm gần đây do chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước nên tỷ giá
giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh tương đối ổn định, mức dao động giá khá
thấp, việc dự báo tỷ giá trong ngắn hạn cũng không quá khó khăn.
- Thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng.
2.Những khó khăn (rủi ro)
- Đối thủ cạnh tranh mạnh, thị phần lớn.
- Nguyên liệu không chủ động, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng, bên cạnh đó
chi phí nguyên vật liệu chưa phù hợp.
- Năng lực sản xuất còn hạn chế
1.3.CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.3.1 MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC
XEM XÉT
1. Mục đích
Mục đích quan trọng của việc xem xét nguồn lực là giúp công ty nhận diện được điểm
mạnh, điểm yếu của mình. Sau đó kết hợp với cơ hội và đe dọa của môi trường bên
ngoài nhằm xác định tình thế hiện tại của công ty, đặt ra vấn đề từ đó cải thiện điểm
yếu, tận dụng điểm mạnh để đưa ra các chiến lược phù hợp đem lại sự phát triển cho
công ty
2. Các nguồn lực cần xem xét
- Nguồn tài chính và tài sản của công ty
- Nguồn nhân lực của công ty
- Cơ cấu tổ chức của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
17
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
1.3.2. VỐN VÀ TÀI SẢN.
1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Nguồn tài chính và tài sản của công ty : đây là một trong những yếu tố để đánh giá
công ty, bởi công ty có thành đạt hay không , có thu lợi nhuận hay không, có sức cạnh
tranh hay không, có khả năng đầu tư phát triển hay không..chính là do tiềm lực tài
chính quyết định
Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty đến ngày 31/12/2012 được
thể hiện qua bảng 03:
Bảng số 03:
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản
Đơn vị: VNĐ
31/12/2012
89.345.858.902
1.767.591.161
49.853.324.870
35.757.217.540
1.967.725.331
32.306.893.651
30.519.704.231
966.234.921
820.954.499
121.652.752.553
Qua bảng số 03 ta thấy: Tổng tài sản của công ty tính đến hết 31/12/2012 là:
121.652.752.553 VNĐ. Tài sản ngắn hạn là: 89.345.858.902 VNĐ chiếm tỷ trọng
73.44 % tổng tài sản. Tài sản dài hạn là 32.306.893.651 VNĐ chiếm 26.56% tổng tài
sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
18
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Tình hình nguồn vốn của công ty tính đến hết ngày 31/12/2012 được thể hiện ở bảng
số 04.
Bảng số 04.
Đơn vị: VNĐ.
Nguồn vốn
31/12/2012
A. Nợ phải trả
79.436.873.441
1. Nợ ngắn hạn
51.120.634.512
2. Nợ dài hạn
26.150.050.500
3. Nợ khác
2.166.188.429
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
42.215.879.112
1. Nguồn vốn, quỹ
30.891.896.524
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
11.323.982.588
Tổng nguồn vốn
121.652.752.553
Qua bảng số 04 ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty tính đến 31/12/2012 là:
121.652.752.553 VNĐ. Cụ thể từng chỉ tiêu trong bảng 04 như sau:
- Nợ phải trả là: 79.436.873.441VNĐ chiếm 65.29% tổng nguồn vốn. Điều này cho
thấy công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn chủ sở hữu là 2.215.879.112 VNĐ chiếm 34.71% tổng nguồn vốn.
2. Tài sản của công ty và quy trình công nghệ sản xuất.
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 05
Bảng số 05
TT
TÊN TÀI SẢN
NGUYÊN GIÁ
ĐÃ KHẤU HAO
GIÁ TRỊ
CÒN LẠI
A
TSCĐ hữu hình
52.448.560.231
20.258.326.259
32.190.233.972.
1
Máy móc thiết bị
24.256.358.235
13.256.960.000
10.999.398.235.
2
Phương tiện vận tải
1.623.125.289
577.582.050
1.045.543.239.
3
Dụng cụ văn phòng
316.532.000
150.345.000
166.187.000.
4
Nhà cửa vật kiến trúc
11.256.153.457
2.125.563.000
9.130.590.457.
B
TSCĐ vô hình
3.012.235.000
994.882.500
2.017.352.500.
49.436.325.231
19.263.443.759
30.172.881.472.
TỔNG
Qua bảng số 05: ta nhận thấy vốn cố định của công ty tính đến hết 31/12/2012
là30.172.881.472 đồng.Việc theo dõi vốn cố định của công ty giúp cho ban lãnh đạo
có những chính sách, chiến lược phù hợp với thực tiễn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
19
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Công nghệ sản xuất của công ty Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong: SX sản phẩm trên
dây chuyền thiết bị mới nhất và hiện đại nhất của Châu Âu như: CHLB Đức, Italia…..
1.3.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
Nguồn nhân lực của công ty : Con người là chủ thể quan trọng trong bất kỳ tổ chức,
doanh nghiệp nào, quyết định sự thay đổi của tổ chức, doanh nghiệp đó. Họ có nhiều
tố chất nếu được nếu được nuôi dưỡng và phát huy sẽ khai thác được nhiều lợi thế, tạo
hiệu quả cao. Để làm được điều này doanh nghiệp phải phân tích, nhìn nhận con người
một cách toàn diện trên mọi khía cạnh rồi đặt vấn đề, đưa ra hướng đi và các hướng
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tối đa năng lực của họ, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lí.
Hiện nay , tổng số lao động của công ty là 1171 lao động, với cơ cấu như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
TRÌNH ĐỘ
SỐ LAO ĐỘNG
TỈ LỆ (%)
Trên Đại Học
04
0.34
Đại học và Cao đẳng
228
19.47
Trung cấp
32
2.73
Công nhân kĩ thuật
626
53.46
Lao động phổ thông
280
24.00
TỔNG SỐ
1171
100.00
Theo bảng số 06 ta nhận thấy rằng: Đối với một doanh nghiệp cổ phần như công ty
Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong thì số lao động như thế là hợp lý. Toàn bộ cán bộ
công nhân trong công ty đều là những người tham gia quản lý và vận hành trực tiếp
thiết bị sản xuất nhựa và bao bì từ nhiều năm, nên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
này.
Các chính sách đãi ngộ đối với người lao động luôn được thực hiện tốt:
Công ty thực hiện chi trả tiền lương, thưởng kịp thời đúng chế độ. Tất cả lao động của
Công ty đều được đóng đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc ( Bảo hiểm xã hội, y tế, thất
nghiệp).
Công tác bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động cũng như kỹ năng giải
quyết công việc hiệu quả cho cán bộ nhân viên gián tiếp được chú trọng thực hiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
20
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Thực hiện chế độ bồi dưỡng ca 3, độc hại, chuẩn bị nước uống, nấu cháo chống nóng
mùa hè. Duy trì bếp ăn tập thể phục vụ cho người lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, không để xảy ra các vụ ngộ độc thức ăn tập thể.
Trạm y tế Công ty thường xuyên thăm khám chữa bệnh cho cán bộ nhân viên. Trong
năm đã tổ chức khám bệnh phụ khoa cho tất cả nữ cán bộ nhân viên và khám bệnh
nghề nghiệp 111 công nhân làm việc tại môi trường có nguy cơ xảy ra bệnh nghề
nghiệp. Tổ chức tốt công tác phòng chống dịch bệnh đặc biệt là các bệnh về mùa hè.
Thực hiện việc nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên, trong năm Công ty
đã tổ chức hội diễn văn hóa nghệ thuật, các chuyến tham quan, du lịch
1.3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
1.3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang mô hình Công ty cổ phần từ năm 2005, cơ
cấu tổ chức của Công ty hiện nay gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
21
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Nhận xét:: Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết lập bởi các bộ phận trong tổ chức
bao gồm các khâu, các cấp để đảm nhiệm các hoạt động cần thiết, xác lập các mối
quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu công
tác nhằm tạo môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được
năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức.
Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức này là:
Cơ chế báo cáo rõ ràng
Điều hành công việc không bị chồng chéo
Chuyên môn hóa đến từng phân xưởng, tổ sản xuất
Có sự phân công nhiệm vụ rõ rõ ràng đến từng bộ phận, từng người
Điểm yếu của cơ cấu tổ chức này là:
Mô hình quản lí tương đối cồng kềnh, chi phí quản lí lớn
Truyền đạt thông tin giữa các bộ phận còn chậm
Quy trình phối hợp công việc giữa các bộ phận phức tạp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
22
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Sự phối hợp giữa các bộ phận còn chậm
1.3.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông;
Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát ; Ban điều hành
1.Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần
và trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Đại hội đồng cổ đông quyết định các
vấn đề sau:
▸ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
▸ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty
▸ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
▸ Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
▸ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
▸ Quyết định mức thù lao và các quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát.
▸ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty; Báo cáo về tình hình hoạt động
của Công ty;
Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị; Báo cáo của Ban Kiểm soát.
▸ Thông qua định hướng phát triển Công ty.
2.Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có 05 thành viên
trong đó có 02 người là thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành. Hội
đồng quản trị có nhiệm kỳ 05 năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.
3.Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát của Đại hội đồng cổ đông, có quyền kiểm tra, giám
sát mọi mặt hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát có 03 thành viên , trong đó có 1
thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 05 năm; thành viên
Ban kiểm soát có thể được bầu lại.14 Công ty Cổ phần nhựa thiếu niên tiền phongtiEn
phong plastic joint - stoCk Company
4.Ban Điều hành
Ban Điều hành Công ty gồm Tổng Giám đốc, 01 Phó Tổng Giám đốc thường trực, 01
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh, 01 Phó Tổng Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng.
Tổng Giám đốc điều hành và các Phó Tổng Giám đốc điều hành có thể đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị, và được Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc bãi miễn bằng
một nghị quyết được thông qua một cách hợp thức.
5. Các phòng ban chức năng: gồm có 8 phòng
▸ Phòng KTSX (Phòng Kỹ thuật sản xuất).
▸ Phòng NCTK (Phòng Nghiên cứu thiết kế).
▸ Phòng QLCL & TN (Phòng Quản lý chất lượng và Thí nghiệm).
▸ Phòng HCQT (Phòng Hành chính quản trị).
▸ Phòng TCLĐ (Phòng Tổ chức lao động).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
23
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
▸ Phòng KTCB (Phòng Kiến thiết cơ bản).
▸ Phòng KTTC (Phòng Kế toán tài chính).
▸ Phòng Kinh doanh.
6.Các phân xưởng sản xuất: gồm có 6 phân xưởng.
▸ Phân xưởng 1: chuyên sản xuất các sản phẩm ống u.PVC từ phi 48 trở lên; chuẩn bị
nguyên liệu phục vụ sản xuất.
▸ Phân xưởng 2 : chuyên sản xuất các sản phẩm ống u.PVC đến phi 42; các sản phẩm
Profile; chuẩn bị nguyên liệu phục vụ sản xuất.
▸ Phân xưởng 3: chuyên sản xuất các sản phẩm phụ tùng u.PVC theo phương pháp ép
phun; chuẩn bị nguyên liệu phục vụ sản xuất.
▸ Phân xưởng 4: chuyên sản xuất các sản phẩm phụ tùng u.PVC theo phương pháp
nong hàn; sản phẩm phụ tùng PEHD, PPR theo phương pháp ép phun và nong hàn; sản
xuất keo dán.
▸ Phân xưởng 5: chuyên sản xuất các sản phẩm ống PEHD, PPR các kích thước.
▸ Phân xưởng Cơ điện: chuyên chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy, thiết bị,
khuôn mẫu.
1.4. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1.CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH.
Theo quản trị doanh nghiệp, hệ thống các mục tiêu trong doanh nghiệp bao gồm mục
tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, đối với các doanh nghiệp không liên quan đến các yếu tố nước ngoài còn có
mục tiêu chính trị. các mục tiêu trên đều có thể được dùng để đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi đồ án ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau
để phân tích:
1. Nhóm mục tiêu kinh tế được thể hiện bằng các chỉ tiêu như tổng doanh thu, doanh
thu từ hoạt động tài chính (nếu có), tổng chi phí, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế.
2. Nhóm chỉ tiêu xã hội bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của người lao
động.
1.4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Bước vào năm 2012, nền kinh tế nước ta vẫn bị ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thế
giới, sự đóng băng của ngành bất động sản trong nước, cùng với việc tiếp tục thực hiện
Nghịquyết 11 của Chính phủ đã làm ảnh hưởng lớn đến các ngành sản xuất vật liệu
xây dựng nói chung và ngành sản xuất ống nhựa phục vụ xây dựng nói riêng. Đánh giá
đúng tình hình kinh tế trong nước và thế giới, Hội đồng quản trị, Ban điều hành Công
ty đã linh hoạt trong chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy thuận lợi, hạn
chế khó khăn để đạt được các kết quả sản xuất kinh doanh khả quan như sau:
Bảng số 07
Đơn vị: VNĐ
TT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ NĂM KH NĂM TH NĂM Tỷ lệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
24
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
2011
2012
2012
Tấn
47300
50700
48500
2 Tổng doanh thu
tỷ đồng
2364
2370
2455
3 Tổng chi phí
tỷ đồng 2008.5
2004.5
2060.4
tỷ đồng
355.5
365.5
394.6
tỷ đồng 88.875
91.375
98.65
6 Lợi nhuận sau thuế tỷ đồng 266.625 274.125
295.95
1 Sản lượng tiêu thụ
4
Lợi nhuận trước
thuế
5 Thuế TNDN
So với KHTăng
trưởng
95.66
102.5
103.6
103.8
102.8
102.6
108
111
108
111
108
111
100
109.1
Thu nhập của
triệu
5.5
6.0
6.0
người lao động
đồng
Qua bảng số liệu trên cho thấy năm 2012 Công ty đã hoàn thành kế hoạch đề ra. So với
năm 2011 thì tuy doanh thu chỉ tăng 3.8% nhưng lợi nhuận trước thuế tăng 11%.Đạt
được những kết quả khả quan trên là do Hội đồng quản trị, ban điều hành Công ty đã
chỉ đạo sát sao các đơn vị thực hiện tốt các mặt công tác của công ty. Đó là các công
tác điều hành sản xuất, công tác tài chính, đầu tư kỹ thuật - công nghệ, công tác tổ
chức lao động, công tác xây dựng cơ bản.
1.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA TIỀN PHONG.
1.5.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ RA MỤC TIÊU
1. Cơ may, rủi ro đối với công ty
- Cơ hội
+ Trong những năm gần đây do chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước nên tỷ giá
giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh tương đối ổn định, mức dao động giá khá
thấp, việc dự báo tỷ giá trong ngắn hạn cũng không quá khó khăn.
+ Thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng.
- Rủi ro
+ Đối thủ cạnh tranh mạnh, thị phần lớn.
+ Nguyên liệu không chủ động, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng, bên cạnh đó
chi phí nguyên vật liệu chưa phù hợp.
+ Năng lực sản xuất còn hạn chế do không đủ mành dệt để sản xuất vỏ bao
2. Điểm mạnh, yếu của công ty
- Điểm mạnh:
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QKD51 - ĐH2
25