Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích việc thực hiện marketing cho một sản phẩm năm 2012 ở CÔNG TY cổ PHẦN cà PHÊ TRUNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.87 KB, 57 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
MỤC LỤC

1

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cà phê là một mặt hàng sản xuất kinh doanh quan trọng. Ngành
cà phê Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường cà phê thế
giới. Hàng năm, ngành cà phê đã đưa về cho đất nước một khối lượng kim
ngạch đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm
ngàn hộ gia đình ở các khu vực miền núi đặc biệt là Tây Nguyên. Những thành
tựu đó đã khẳng định được vị trí, vai trò của ngành cà phê trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong ngành cà phê Việt Nam thì cà phê Trung Nguyên là một thương hiệu rất
gần gũi, quên thuộc. Cây cà phê đã có mặt ở Việt Nam rất lâu nhưng thương
hiệu cà phê Việt Nam thì chưa có uy tín trên trường quốc tế. Cà phê Trung
Nguyên có thể nói là niềm tự hào của nước ta về một thương hiệu có uy tín trên
trường quốc tế.
Vậy tại sao Trung Nguyên có thể làm được như vậy và họ đã thực hiện những
chiến lược gì để có được những thành công như hiện nay.

2

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING



Nhiệm vụ: Phân tích việc thực hiện marketing cho một sản phẩm năm 2012
ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN .

3

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Chương 1: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1: VÀI NÉT VỀ CÔNG TY
1.1.1. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG TY
Tên thương mại của công ty: Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên
Tên tiếng anh: TrungNguyen_Company
Trụ sở công ty:82 Bùi Thị Xuân, phương Bến thành, Quận 1, Tp.HCM, Việt
Nam
Điện thoại: (848) 3 9251845-3 9251846
Địa chỉ email:
Giấy phép kinh doanh số:. 21.03.000149 Ngày cấp 26/6/1996 Nơi cấp: Q1, tp
Hồ Chí Minh
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh cà phê
▪) Lịch sử hình thành và phát triển.
Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam ra đời vào giữa
năm
1996 ở Buôn Ma Thuột với hoạt động ban đầu là sản xuất và kinh doanh trà, cà
Năm 1998, Trung Nguyên xuất hiện ở thành phố Hồ Chí Minh bằng câu khẩu
hiệu
Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới”. Kiến trúc của các quán cà phê mang
dáng vẻ Tây Nguyên có nhiều loại cà phê tuyệt ngon. Đến năm 2000, Trung

Nguyên đã đánh dấu sự phát triển của mình bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần
đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Singapore. Cà phê Trung Nguyên là
công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương
hiệu trong nước và quốc tế. Và sau 5 năm, Trung Nguyên đã tạo dựng được uy
tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong
và ngoài nước. Năm 2001, Trung Nguyên đã có mặt trên toàn quốc và giành vị
trí hàng đầu với mạng lưới hàng nghìn quán cà phê. Bên cạnh đó, Trung Nguyên

4

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
cũng thành công với việc lần lượt thiết lập các chuỗi quán nhượng quyền đầu
tiên tại Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Campuchia.
Năm 2002, Trung Nguyên mua lại nhà máy trà Tiến Đạt tại Bảo Lộc - Lâm
Đồng và cho ra đời sản phẩm trà Tiên Trung Nguyên. Cuối năm 2003, Trung
Nguyên cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 và đã xuất khẩu G7 đến các
quốc gia phát triển trên thế giới. Trung Nguyên tiếp tục phát triển mạng lưới 600
quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000
cửa hàng bán lẻ sản phẩm vào năm 2004.
Trung Nguyên khánh thành hai nhà máy cà phê rang xay tại Buôn Ma Thuột và
nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương trong năm 2005 với
số vốn đầu tư hàng chục triệu đôla. Trung Nguyên còn đạt chứng nhận
EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon) của thế
giới. Khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán được khai trương tại Lâm Đồng.
Ngoài ra, Trung Nguyên còn phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số
1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng việc xuất
hiện các quán cà phê Trung Nguyên tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái

Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan…
Sang năm 2006, Trung Nguyên đầu tư và xây dựng phát triển hệ thống phân
phối bán lẻ hiện đại G7Mart lớn nhất Việt Nam trị giá đầu tư huy động gần 400
triệu USD…; xây dựng và chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước, đẩy
mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Thành lập và đưa vào hoạt động các
công ty mới như Truyền thông Nam Việt, công ty liên doanh Vietnam Global
Gateway (VGG) có trụ sở tại Singapore. Trung Nguyên đã xuất khẩu sản phẩm
đến hơn 43 quốc gia trên thế giới.
Cuối tháng 12 năm 2006, Trung Nguyên xúc tiến dự án “Thiên đường cà phê
toàn cầu” hay “Thủ phủ cà phê toàn cầu” tại Buôn Ma Thuột - một quần thể tích
hợp của du lịch văn hoá – sinh thái – cà phê với những dịch vụ cao cấp và độc
đáo nhất thế giới. Tháng 12 năm 2007, cà phê Trung Nguyên kết hợp cùng
UBND tỉnh Đắk
5

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Lắk tổ chức thành công Tuần lễ văn hóa cà phê tại Hà Nội và Tp.HCM.
Năm 2008, Trung Nguyên tiếp tục khai trương hệ thống quán nhượng quyền
mới ở Việt Nam và quốc tế. Cuối tháng 12 năm 2008, Trung Nguyên đã khánh
thành Làng cà phê Trung Nguyên tại Buôn Ma Thuột.
Tháng 5 năm 2009, “Hội quán sáng tạo Trung Nguyên” đã ra mắt tại Hà Nội.
Ngoài ra, trong tháng 6 năm 2009, Trung Nguyên chính thức khởi công xây
dựng nhà máy sản xuất cà phê với công nghệ hiện đại nhất thế giới tại ĐăkLăk.
Đây là nỗ lực của Trung Nguyên trong quá trình hiện thực hóa khát vọng góp
phần khẳng định giá trị thương hiệu cà phê Trung Nguyên, cà phê Buôn Ma
Thuột trên thị trường thế giới.
Như vậy, từ một hãng cà phê nhỏ tại Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy

thành một tập đoàn với 10 công ty thành viên. Đi tiên phong trong việc áp dụng
mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có
gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như:
Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản
phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43
quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên
cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa
hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
Trung Nguyên là một tập đoàn hoạt động trong ngành sản xuất và kinh doanh cà
phê với các lĩnh vực hoạt động là trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh và xuất
khẩu cà phê, trà; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện
đại, truyền thông… Tuy nhiên, lĩnh vực chủ đạo trong sản xuất, kinh doanh của
tập đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê.
Để đáp ứng nhu cầu thưởng thức cà phê của từng nhóm khách hàng khác nhau,
Trung Nguyên đã tạo ra một chuỗi sản phẩm đa dạng được thể hiện ở ba dòng
sản phẩm riêng biệt là sản phẩm phổ thông, trung cấp và cao cấp.

6

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
1.1.2 CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH
DOANH.
Trung Nguyên chuyên sản xuất kinh doanh 4 sản phẩm chính: cà phê Trung
Nguyên, cà phê G7, cà phê Passiona và cà phê 777.
1.2 MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1 MỤC ĐÍCH TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

Việt Nam đang dần tiến sâu hơn vào nền kinh tế thị trường cùng hòa nhập với
nền kinh tế toàn cầu, cùng chơi theo những luật chơi chung của thị trường thế
giới. Vì vậy mà môi trường kinh doanh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng biến đổi không ngừng, khó mà lường trước được. Trong bối cảnh như
thế, mỗi doanh nghiệp cần thiết phải phân tích những yếu tố của môi trường bên
ngoài để thấy được các cơ hội cũng như các rủi ro có thể đến với doanh nghiệp
mình để từ đó tranh thủ tận dụng được các cơ hội và đối phó được với những
nguy cơ, đe dọa từ môi trường bên ngoài.
Môi trường bên ngoài là tập hợp các yếu tố khách quan bên ngoài công ty có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc
phân tích môi trường bên ngoài là việc cần thiết để tìm ra cơ hội và mối đe dọa
cho sự phát triển của công ty hay sản phẩm của công ty.
Cơ hội marketing: là một lĩnh vực nhu cầu mà công ty có thể kiếm lời ở đó.
Đánh giá các cơ hội bằng tính hấp dẫn tiềm tàng, và xác suất thành công của
công ty đối với sản phẩm. Xác suất thành công của công ty phụ thuộc vào sức
mạnh của dây chuyền sản xuất sản phẩm có tương xứng với yêu cầu then chốt
để thành công không, có vượt lên trên được đối thủ cạnh tranh không.
Mối đe dọa của môi trường: là một thách thức do một xu hướng hay một bước
phát triển bất lợi tạo ra sẽ gây thiệt hại cho công ty nếu không có biện pháp
marketing để bảo vệ. Đánh giá mối đe dọa bằng tính nghiêm trọng tiềm tàng và
xác suất xuất hiện đe dọa đối với sản phẩm.

7

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Các yếu tố của môi trường bên ngoài mà công ty cần phân tích được đề cập ở
mục

1.2.2 CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1 Những bên hợp tác
Trung Nguyên mở rộng thì trường ra cả nước đồng thời mở rộng thị trường ra
nước ngoài.: Mỹ , Nhật Bản, Thái Lan , Trung Quốc, ...Liên kết với nhiều công
ty, doanh nghiệp.
2. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành
+Nescafe của Nestle:
Là nhãn hiệu CPHT hàng đầu trên thế giới với bề dày lịch sử 70 năm. Tại
Việt Nam thương hiệu này đã trở nên quen thuộc với hầu hết mọi người và là
một trong những thương hiệu có thị phần cao tại Việt Nam. Hiện tại, Nescafe có
một nhà máy sản xuất cafe hòa tan với công suất 1000 tấn/năm cho phép cty có
khả năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
+Vinacafe của cty CP cafe Biên Hòa:
Bắt đầu đi vào sx từ những năm 1979 và hiện tại là hãng cafe chiếm thị phần cao
tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm của mình.
Với nhà máy sản xuất cafe hòa tan với công suất 3000 tấn/năm Vinacafe đã tr ở
thành doanh nghiệp lớn nhất về năng lực sx và dẫn đầu về công nghệ sx CPHT.
Như vậy ,cùng với Nescafe thì Vinacafe được coi là đối thủ đáng gờm nhất mà
Trung Nguyên phải đối mặt từ trước đến nay.
•Hiện tại, Vinamilk có một nhà máy cafe với tổng số vốn đầu tư gần 20 triệu đô
la Mỹ, trên diện tích khuôn viên tới 60.000 m2 tại Bình Dương. Nhà máy có
công suất 1500 tấn/năm, được trang bị một dây chuyền sx cafe cực kỳ hiện đại ở
mọi công đoạn.
Mặc dù trước đây, người ta chỉ biết đến Vinamilk như một công ty chuyên sx
sữa, nhưng với tham vọng đa dạng hóa sản phẩm, Vinamilk đã nghiên cứu và
8

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
cho ra đời sản phẩm cafe hòa tan lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường vào tháng
7/2006. Tuy ra đ ời sau Nescafe, Vinacafe và Trung Nguyên nhưng với nỗ lực
không ngừng của mình thì trong thời gian không xa vinamilk có thể tìm ra chỗ
đứng của mình trên thị trường này.
•Là nhãn hiệu cà phê 3 trong 1 đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Những năm đ ầu
của thập kỷ 90 chứng kiến những chuyển biến mang tính cách mạng ở Việt
Nam. Đ ể theo kịp bước tiến của thời đại, Food Empire Holdings đã cho ra đời
Maccoffe- một loại sản phẩm đầy tính sáng tạo đã góp phần thay đổi thói quen
uống cafe của ng ười tiêu dùng. Là nhãn hiệu cà phê 3 trong 1 đầu tiên xuất hiện
tại Việt Nam, với công thức pha chế độc đáo kết hợp giữa các hạt cafe thượng
hạng, kem và đường, MacCoffee đem đến sự thuận tiện cho người yêu thích cà
phê.
♦)Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh chính trên thì Trung Nguyên đang phải đối mặt
với những đối thủ cạnh tranh trong nước như: Thái Hòa, An Thái, Phú Thái,
CADA,VICA,...
Cafe Vinamilk của cty CP sữa Việt Nam-Vinamilk:
Maccoffee của Food Empire Holdings:
.3. Khách hàng
Để tạo ra những giải pháp mang lại giá trị cho khách hàng, một công ty có 3
hướng đi:
- Dẫn đầu về sản phẩm (nhằm để tạo ra sản phẩm tốt).
- Xuất sắc trong tổ chức hoạt động kinh doanh (nhằm tối ưu hóa chi phí để có
giá thành thấp)
- Quan hệ mật thiết với khách hàng (nhằm cung cấp một giải pháp tổng thể cho
khách hàng)
Và đi kèm theo đó là 3 chiến lược cạnh tranh tổng quát:

- Định hướng sản phẩm
- Đứng đầu về chi phí thấp
9

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Định hướng khách hàng
CVP - Giải pháp tạo ra giá trị cho khách hàng
Từ những định hướng và chiến lược cấp cao trên người làm công tác marketing
sẽ xây dựng Giải pháp tạo ra giá trị cho khách hàng (CVP- customer value
proposition) cho từng phân khúc thị trường mà công ty tham gia.
Marketing Mix
Và cuối cùng, chiến lược sẽ được cụ thể hóa dựa trên nền tảng sản phẩm, nơi
bán, giá và hoạt động truyền thông quảng bá, hay còn được gọi là marketing
mix.
Kinh nghiệm thế giới
Trên thế giới, quan sát đường đi của những công ty thành công, người ta cho
rằng một doanh nghiệp để thành công trên thị trường cần phải có năng lực để
theo đuổi một trong 6 chiến lược như sau:
- Thống trị một thị trường
- Thống trị một chủng loại hay công nghệ
- Thống trị một phân khúc
- Thống trị một chu kỳ thị trường
- Tái tạo mô hình kinh doanh
- Tái tạo thị trường
4. Chính sách và pháp luật của nhà nước liên quan
Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm
phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối

tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo
từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với
người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo
hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác
xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các
trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.

10

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
+ Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành hay bại của công ty.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển thì cần phải biết tận dụng các lợi thế
của môi trường bên ngoài.
♦)Cơ hội
- Cà phê được nhà nước bảo hộ về quyền lợi và thương hiệu, hỗ trợ giá thành
sản phẩm và tạo điều kiện xuất khẩu đi nước ngoài , bên cạnh đó nhà nước thành
lập hiệp hội cà phê để điều hành và phát triển cà phê với mục đích quán triệt
đường lối chính sách của Đảng nhà nước, bảo vệ lấn nhau tránh các hành vi độc
quyền, tranh chấp thị trường xâm phạm lợi ích của doanh nghiệp, bảo vệ quyền
lợi cho cà phê Việt Nam trên thị trường .
- Với sự gia nhập WTO , ngành cà phê Việt Nam có bước chuyển mình mới đặc
biệt cà phê Trung Nguyên đã được biết đến không chỉ trong nước mà cả trên thị
trường nước ngoài, thêm nhiều định hướng phát triển.
- Thị trường thiết bị máy móc để sản xuất cà phê không đa dạng do không xuất
hiện các công nghệ mới. Do đó áp lực đổi mới công nghệ để tăng cường cạnh
tranh đối với Trung Nguyên là không đáng kể.
- Các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành của doanh nghiệp gần như không có.

Mặc dù ngành cà phê. Việt Nam vẫn tăng trưởng chậm trong nước nhưng thị
trường vẫn chưa bảo hòa và quan trọng là cà phê vẫn đang có rất nhiều cơ hội
phát triển trên thị trường thế giới .
- Đối với sản phẩm cà phê hòa tan đây được xem là một sản phẩm tiện dụng ,
động cơ không cao nên năng lực thương lượng của khách hàng là thấp.
♦) Thách thức
- Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam khấ bất ổn tỷ lệ tăng trưởng tăng song kèm
theo đó là lạm phát tăng , đồng tiền mất giá gây khó khăn không ít hoạt động
kinh doanh của Trung Nguyên đặc biệt là hoạt động thu mua nguyên liệu .
- Hiện nay, nhà nước chho phép các doanh nghiệp tự định ra mức lãi suất dẫn tới
tỷ lệ lãi suất là khá cao gây khó khăn về mặt xoay vòng vốn.

11

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Nguy cơ bị mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Trung
Nguyên như Nescafe của Nestle, Vinacafe của công ty CP Café Biên Hòa,
Vinamilk café của công ty cổ phần sữa Việt Nam _Vinamilk,… Với những
chiêu thức tranh giành thị trường diễn ra sôi nổi và đa dạng…
Đặc biệt đối thủ lớn Nescafe có tiềm lực tài chính ,hoạt động tiếp thị ,khuyến
mãi , …đều mạnh hơn G7 của Trung Nguyên.
- Nguy cơ gặp phải cạnh tranh gây gắt hơn trong tương lai trên thị trường quốc
tế với sự có mặt của các hãng “Đại gia cà phê” nổi tiếng thế giới như: Starbuck,
Dunkin Donut…
1.3. CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.3.1. MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC ,CÁC NGUỒN LỰC ĐƯỢC
XEM XÉT

+Mục đích phân tích nguồn lực
Cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc
chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ
thể. Tiềm lực của công ty phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan
dường như có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận.
Tiềm lực của doanh nghiệp có thể phát triển theo hướng mạnh hơn
hoặc yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hoặc bộ phận.
Phân tích nguồn lực của doanh nghiệp là nhằm đánh giá tiềm lực hiện
tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đã
xác định. Ngoài ra việc phân tích này còn nhằm xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển tiềm lực, tiềm năng của doanh nghiệp
để tóm tắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hướng đi lên
của môi trường, đảm bảo thể lực, phát triển trong kinh doanh
+Các nguồn lực cần được xem xét
1. Nguồn lực tài chính: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh
của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp
12

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
có thể huy động được và khả năng phân phối, quản lý có hiệu quả
nguồn vốn đó.
2. Nguồn lực con người: Trong kinh doanh và đặc biệt là kinh doanh
thương mại, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công.
3. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp
hàng hóa vàdự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp . Yếu tố này

ảnh hưởng đến đầu vàocủa doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện chiến lược kinhdoanh cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu
thụ sản phẩm.
4. Trình độ tổ chức quản lý: Là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính
hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý. Mỗi doanh
nghiệp là một hệthống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng
tới mục tiêu.
1.3.2. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY.
1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Tình hình tiền mặt và số vốn kinh doanh của công ty tính đến 31/12/2012 được
thể hiện cụ thể ở bảng số 01:

13

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Bảng 01:

Đơn vị: VNĐ

CHỈ TIÊU

248.412.043.138

TỶ LỆ (%)
74,35

29.704.343.820


8,89





104.900.478.700

31,40

-Phải thu của khách hàng

76.943.192.750

23,03

-Các khoản phải thu khác

17.957.285.940

5,37

104.140.287.740

31,17

5.Tài sản ngắn hạn khác

29.666.932.810


8,88

-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

28.881.301.550

8,64

748.220.247

0,22

II. Tài sản dài hạn

85.697.369.640

25,65

1. Tài sản cố định hữu hình

37.972.177.560

11,37

2. Tài sản cố định vô hình

1.384.207.458

0,41


3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

7.295.147.412

2,18

39.083.248.230

11,70

334.109.412.778

100

I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương đương

GIÁ TRỊ

tiền
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
3.Các khoản phải thu

4.Hàng tồn kho

-Tài sản ngắn hạn khác

4. Tài sản dài hạn khác

III. Tổng tài sản

Qua bảng số 01 ta thấy, tính đến 31/12/2012 thì tài sản của công ty là
334.109.412.778 đồng, phần lớn trong đó là tài sản ngắn hạn, chiếm 74,35%
tương ứng với 248.412.043.138 đồng. Tài sản dài hạn của công ty chỉ có
85.697.369.640 và chiếm 25,65%. Giá trị hàng tồn kho chiếm một lượng tương
đối lớn (31,17%, tương ứng là 104.140.287.740 đồng), hơn cả giá trị tổng tài sản
dài hạn.
Cơ cấu tổng số vốn kinh doanh của công ty thể hiện ở bảng số 02:
14

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Bảng 02:

Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU

GIÁ TRỊ

TỈ LỆ ( %)

283.380.079.908

84,82

274.887.780.100


82,27

2. Nợ dài hạn

8.492.299.808

2,55

II. Vốn chủ sở hữu

50.729.332.770

15,18

50.729.332.770
_

15,18

334.109.412.778

100

I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
III. Tổng nguồn vốn


_

Bảng số 02 cho ta thấy, phần lớn nguồn vốn của công ty là các khoản nợ phải
trả, chiếm tỷ lệ 84,82%, tương ứng là 283.380.079.908 đồng và trong đó chủ yếu
là các khoản nợ ngắn hạn (274.887.780.100 đồng, chiếm 82,27%). Điều này
chứng tỏ, vốn kinh doanh của công ty chủ yếu từ các nguồn đi vay
Vốn chủ sở hữu của công ty 100% là vốn đầu tư của chủ sở hữu với giá trị
50.729.332.770 đồng ứng với mức tỷ lệ là 15,18%
2. Tài sản của công ty
Tình hình tài sản của Công ty thể hiện ở bảng số 03
Bảng 03:
STT

TÊN TÀI SẢN

Đơn vị: VNĐ
NGUYÊN GIÁ

GIÁ TRỊ

HAO

CÒN LẠI

1

Nhà cửa, vật kiến trúc

2


Máy móc và thiết bị

3

Thiết bị quản lý

16.641.345.020

8.657.159.595

7.984.185.425

4

Phương tiện vận tải

33.282.689.956

24.529.391.144

8.753.298.812

5

Phần mềm máy vi tính

5.856.769.087

814.870.911


5.041.898.176

421.890.393.552 277.369.459.988

144.520.933.564

TỔNG

74.886.052.391

ĐÃ KHẤU
49.779.826.025

25.106.226.366

291.223.537.198 193.588.212.313

97.635.324.885

15

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Qua bảng số 03 ta thấy: Tài sản của công ty đã khấu hao gần hết giá trị, và tỷ lệ
khấu hao cao chiếm hơn một nửa so với nguyên giá cho thấy cơ sở vật chất của
công ty đã quá cũ và nên có kế hoạch mua sắm lại máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị văn phòng…Để đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất công ty nên mua sắm những thiết bị hiện đại tân tiến để có thể tăng khối

lượng cũng như chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ
PHÊ TRUNG NGUYÊN
Lao động là một yếu tố then chốt, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, góp phần hiệu quả của doanh nghiệp. Năng lực,
trình độ, tay nghề của người lao động cũng như việc sử dụng, bố trí lao động
một cách hợp lý là điều mà tổ chức luôn hướng tới. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện nay, tài sản lao động là một phần qua trọng trong nguồn lực chung
của mọi doanh nghiệp.
Tổng số lao động của công ty cổ phần cà phê trung nguyên tính đến 31/12/2012
là 1.350 công nhân, cơ cấu được thể hiện cụ thể dưới bảng số 04:
Bảng 04:

Đơn vị: Người
NĂM 2011
Số

Tổng LĐ
Trình độ ĐH - CĐ
Trình độ trung cấp
Khác (bao gồm: công

lượng
1.278
150
63
1.065

%
100

11,74
4,93
83,33

NĂM 2012
Số
lượng
1.350
162
70
1.118

%
100
12,00
5,19
82,81

SO SÁNH

±

người
72
12
7
53

%
105,63

108,00
111,11
104,98

nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông)

16

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Do là công ty sản xuất nên phấn lớn là công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông. Trong cơ cấu lao động năm 2012, số lượng lao động này chiếm tỷ lệ
82,81% với 1.118 công nhân, so với năm 2011 thì đã tăng 53 công nhân, tốc độ
phát triển là 104,98%. Nhìn chung, số công nhân xét theo từng trình độ đều có
sự tăng lên. Điều đó cho thấy, quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng, đòi
hỏi một lượng lao động nhiều hơn, ngoài ra công ty cũng tuyển thêm những
nhân viên có chuyên môn cho chiến lược phát triển sản phẩm công sở thành sản
phẩm chủ đạo và đứng đầu trên thị trường. Thực tế cũng cho thấy, số lượng
công nhân có trình độ đại học - cao đẳng cũng tăng lên, năm 2012 là 162 công
nhân, tăng 12 công nhân và chiếm 12% trong cơ cấu lao động.

17

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING

1.3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Đại hội cổ đông

Văn
phòn
g

Tổ chức đảng, công
đoàn , đoàn thanh
niên

Hội đồng quản trị
(Đại hội đồng, thành
viên hội đồng quản trị)

Ban kiểm soát nội
bộ

Ban Giám đốc
(Tổng giám đốc và phó
tổng giám đốc)

Ban
kiểm
toán
nội bộ

Ban tổ
chức

cán bộ

Ban
pháp
chế
thanh
tra

Ban
tài
chính
kế
toán

Ban kế
hoaạch
đấu tư

Kiểm soát viên

Ban
nông
nghiệ
p

Ban
kinh
doanh
xuất
nhập

khẩu

Văn
phòn
g đại
diện

Các đơn vị hệ thống phụ thuộc
(14 đơn vị kinh doanh và 1 đơn vị sự
nghiệp)

-

Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Phối hợp thực hiện

18

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
1.3.4.1

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

 Đại hội cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. Đại hội đồng cổ đông

quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội
đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty...
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). Số thành viên của Hội đồng
quản trị có từ 5 đến 7 thành viên. Hiện tại Hội đồng quản trị công ty cổ phần cà
phê trung nguyên có 5 thành viên, có nhiệm kỳ là 5 năm.
♦)Giám đốc
- Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty;
-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức d

anh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên

19

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Ban chỉ huy công đoàn Công ty đã triển khai các nghị quyết và đề ra chương
trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng và năm cơ bản phù hợp với tình hình
nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, có định
hướng rõ ràng, có nghiên cứu rút kinh nghiệm thực tế của đơn vị trong từng giai
đoạn. Công đoàn công ty luôn phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên, Ban Nữ
công để đưa công tác Đoàn thanh niên và phong trào thiếu niên nhi đồng trong
công ty đi lên, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu kinh tế, tạo
niềm tin với tuổi trẻ và Công nhân viên chức lao động công ty.
Kiểm toán viên nội bộ
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại,
các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...)
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp.
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo
mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức chức cũng
như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng
tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần).
 Ban pháp chế, thanh tra
Phòng Thanh tra Pháp chế là tổ chức thanh tra nội bộ, có chức năng tham mưu,
giúp doanh nghiệp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý
của DN nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
sở sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
 Ban tài chính, kế toán

Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính.
- Công tác kế toán tài vụ.
20

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Công tác kiểm toán nội bộ.
- Công tác quản lý tài sản.
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty.
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn
Công ty.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty. Triển khai công tác
nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện
hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty
và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh
quyết toán theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên
trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
 Ban kế hoạch, đầu tư
Vụ Kế hoạch - Đầu tư là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về kế
hoạch và đầu tư, bao gồm: chiến lược, qui hoạch, chuẩn bị đầu tư, kế hoạch đầu
tư phát triển và công tác thống kê.

 Ban nông nghiệp
21

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công
tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai,sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
- Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; tổng hợp tình hình, phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn; khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản,
thuỷ sản.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản.
- Tổ chức công tác khuyến nông, lâm, ngư, phát triển nông nghiệp. Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu
cho UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống, bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện
pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về
lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện.


Ban kinh doanh xuất nhập khẩu


- Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh
doanh

cụ

thể.

- Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty
xây

dựng

các

phương

án

kinh

doanh



tài

chính.
22


SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài
nước.
- Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.


Nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý,
hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.
- Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế của
Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình
thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục xuất nhập khẩu đúng quy định
cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng
hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công
ty.
1.4

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.4.1. CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của một công ty thường dựa vào
các chỉ tiêu về các mục tiêu sau:
1. Mục tiêu kinh tế

23

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Mục tiêu về lợi nhuận: đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi
nhuận tối đa sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh,
làm tốt ngĩa vụ đóng góp theo luật định và tăng thu nhập cho người lao động.
- Mục tiêu phát triển: là mục tiêu kinh tế lâu dài của doanh nghiệp.
- Mục tiêu sản xuất tối đa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Đây
vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để đạt được 2 mục tiêu trên.
2. Mục tiêu xã hội
Nó bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Bảo vệ và thỏa mãn nhu cầu về quyền lợi của mọi thành viên trong doanh
nghiệp như cơ hội thăng tiến, khả năng tự lập, ổn định việc làm....
- Bảo vệ quyền lợi của bạn hàng và người tiêu dùng
- Thực hiện các việc chăm lo xã hội, công tác từ thiện, an ninh quốc phòng...
3. Mục tiêu bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.

24

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
1.4.2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Để thấy được tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cà phê
trung nguyên trong những năm gần đây ta có bảng số 05:
Bảng 05:

Đơn vị: VNĐ

S
T

NỘI DUNG

T

ĐƠN VỊ

TH

KH

TH

TÍNH

2011

2012


2012

TỶ LỆ %
TH/K

TH2012/TH201
1

1 Doanh thu bán

Tỷ đồng

479,8

700 852,1

H
121,73

hàng
2 Nộp ngân sách
3 Lợi nhuận trước

Tỷ đồng
Tỷ đồng

102
16,6

116 117,3

21,0 23,7

101,12
112,86

115,00
142,77

12,4
15,2 17,8
528
650 752,7
3.500 3.700 4.063

117,11
115,8
109,81

143,55
142,56
116,09

thuế
4 Lợi nhuận sau thuế
5 Giá trị xuất khẩu
6 Thu nhập bình

Tỷ đồng
Nghìn USD
Nghìn đồng


177,59

quân
Từ hai bảng só liệu trên ta thấy, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của Công ty Cổ phần cà phê trung nguyên như sau:
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 852.051.826.771 đồng, vượt
mức kế hoạch để ra là 121,73% và vượt mức so với cùng kỳ năm 2011 là
177,59%
- Lợi nhuận sau thuế, công ty đạt 17.763.184.597 đồng, đạt 117,11% so với kế
hoạch và 142,77% so với cùng kỳ năm 2011
- Giá trị xuất khẩu của công ty cũng vượt các chỉ tiêu đặt ra cụ thể là: thực hiện
vượt mức 15,8% so với kế hoạch, đạt 752,7 nghìn USD, so với năm 2011 thì đạt
vượt mức 42,56%.

25

SV: TRẦN VĂN PHÙNG LỚP QKD 51 ĐH2


×