Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.07 KB, 21 trang )

lời mở đầu
Thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hớng chung đó. Mặt khác đất nớc ta đang thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá. điều này cũng làm cho chi tiêu chính phủ tăng thêm. vậy ngân sách chính
phủ đợc tài trợ bởi những nguồn nào. thuế chính là nguồn thu chủ yếu của chính
phủ. để đáp ứng yêu cầu này nhà nớc ta đã và đang nghiên cứu, áp dụng nhiều
sắc thuế nhằm đảm bảo cho sản xuất trong nớc phát triển, điều tiết thu nhập
trong dân c, nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc, đảm bảo độ an toàn trong chính sách hội nhập kinh tế, thu
hút sự đầu t của các tổ chức nớc ngoài, chính phủ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Mặc dù mới ra đời và đợc áp dụng ở Việt Nam từ 1.1.1999 nhng thuế giá trị gia
tăng đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong việc cải cách cơ chế quản lý kinh tếtài chính đặc biệt là chính sách thuế của nhà nớc góp phần đa nền kinh tế đất nớc
nhanh chóng phục hồi, tiến nhanh tiến mạnh vào thế kỷ mới cùng với tiến trình
hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và quản lý thuế vẫn
có những vấn đề nội dung giải pháp hoàn thiện và hạn chế những phát sinh tiêu
cực.Vì vậy em chọn đề tài Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế
toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam làm đề tài
nghiên cứu cho đề án của mình.

1


nội dung
I. Thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá ,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2. Đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng .
Đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá ,dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nớc ngoài )trừ các đối tợng không chịu thuế nêu tại mục 4 phần


này.
3. Đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ
từ nớc ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều là đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất ,kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nớc và Luật hợp tác xã;
các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã
hội,tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nớc
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
4. Đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Hàng hóa dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt cha qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thờng của các tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bán ra.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng là những sản phẩm do những cơ sở
nhập khẩu, kinh doanh thơng mại có giấy đăng ký kinh đoanh giống vật nuôi cây
trồng do Nhà nớc cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, cây trồng thuộc loại
2


Nhà nớc ban hành tiêu chuẩn chất lợng phải đáp ứng các điều kiện do Nhà nớc

quy định.
- Sản phẩm muối.
Hàng hoá nhập khẩu sau đây thuộc đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng:
+ Thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và vật t xây dựng thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp hay để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc thuê của
nớc ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc do nhà nớc bán cho ngời đang thuê theo quy định
tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu t bao gồm hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho
vay,chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá trị nh tiền, bán tài sản đảm bảo tiền
vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt
Nam; các hoạt động chuyển nhợng vốn theo Pháp luật và hoạt động kinh doanh
chứng khoán.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con ngời, bảo
hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh
doanh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh.
- Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao dới
đây:
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, tổ chức luyện tập, thi đấu
mang tính phong trào, quần chúng, không thu tiền hoặc có thu tiền dới hình thức
bán vé vào xem, thu tiền luyện tập nhng không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Sản xuất phim các loại (phim đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình
phim.
- Dạy học, dạy nghề nhằm đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi

ngời.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chơng trình, bằng nguồn tiền ngân
sách nhà nớc cấp.
- Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa

3


- Dịch vụ công cộng nh vệ sinh, thoát nớc; duy trì vờn thú, vờn hoa, cây xanh đờng phố, chiếu sáng công cộng
- Duy tu sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công
trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trờng hợp đợc nhà nớc
cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.
-Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện của các cơ sở vận tải
xe buýt, xe điện đợc thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giao thông vận
tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân .
- Điều tra cơ bản của nhà nớc do ngân sách nhà nớc cấp phát sinh kinh phí để
thực hiện.
- Tới, tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp; nớc sạch do tổ chức, cá nhân tự
khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh
hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng nhập khẩu trong các trờng hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại(bao gồm cả hàng hoá không nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA
không hoàn lại), quà tặng cho các cơ quan tổ chức nhà nớc, các cá nhân ngời
Việt Nam; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo ngời trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ
dùng của ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài khi về nớc mang theo.
- Hàng hoá bán cho các tổ chức quốc tế, ngời nớc ngoài để viện trợ nhân đạo,

viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mợn đờng qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho các đối tợng và trờng hợp sau đây:
+ Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế.
+ Vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế.
+ Dịch vụ tái bảo hiểm ra nớc ngoài.
+ Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến
cảng,nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới.
+ Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
+ Hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nớc ngoài;
hàng hoá,dịch vụ của các doanh nghiệp chế xuất mua bán với nhau; hàng hoá,
dịch vụ do các tổ chức,cá nhân nớc ngoài cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
- Chuyển giao công nghệ phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.

4


- Dịch vụ bu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chơng trình của Chính
phủ.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng cha chế tác thành sản phẩm,
mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác cha chế biến thành sản
phẩm khác, cụ thể là:dầu thô, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý, quặng măng-gan,
quặng thiếc, quặng sắt, quặng apatit
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của ngời bệnh:
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho ngời tàn tật.
- Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lơng tối thiểu Nhà nớc quy định đối với công chức Nhà nớc.
Thu nhập đợc xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ(-)

chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.
5. căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất
a. Giá tính thuế giá trị gia tăng:
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tợng dịch vụ khác là giá bán cha có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB
nhng cha có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng(+) với thuế
nhập khẩu(nếu có), cộng(+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đợc xác định theo các quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lơng
giá tính thuế giá trị gia tăng đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì phảI tính thuế giá trị gia tăng đầu ra. Giá
tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng
đơng tại cùng thời điểm phát sinh .
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu dùng ở Việt
Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán cho nớc ngoài.

5


- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng, kho tàng, bến bãi,
phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị giá để tính thuế giá trị gia tăng là giá

cho thuê cha có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả 1 lần
cha có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế giá trị gia
tăng, bao gồm: tiền công,tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với xây dựng, lắp đặt.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu cha có thuế giá trị gia tăng.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế
là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu cha có thuế giá
trị gia tăng.
+Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình.
- Đối với các cơ sở kinh doanh đợc nhà nớc giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, để bán hay chuyển nhợng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế
giá trị gia tăng đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra là giá bán cha có thuế, trừ tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hay
tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp cha có thuế
giá trị gia tăng, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu chính,
vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng.
- Đối với dịch vụ cầm đồ,giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng cầm đồ
(doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có), trừ (-) số

tiền cho vay).
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định
của Luật xuất bản thì giá bán đó đợc xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng để
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế giá trị gia

6


tăng).Các trờng hợp bán không theo giá bìa thì thuế giá trị gia tăng tính trên giá
bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in.
-Đối với trờng hợp đại lý giám định, đại lý xét bồi thờng, đại lý đòi ngời thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng
đợc hởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu đợc.
b. Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đợc quy định nh sau:
- Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá dịch vụ:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích
tăng trởng vật nuôi, cây trồng.
+ Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế nh các loại máy soi,
chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh và các thiết bị khác.
+ Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho ngời và vật nuôi; sản phẩm hoá dợc, dợc
liệu là nguyên liệu để sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh.
+ Giáo cụ dụng cụ dùng cho giảng dạy và học tập.
+In các loại sản phẩm thuộc các đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng (trừ
in tiền và các chứng chỉ có giá trị nh tiền).
+ Đồ chơi trẻ em.
+ Các loại sách (trừ sách không chịu thuế giá trị gia tăng).

+ Băng từ, đĩa đã ghi hoặc cha ghi chơng trình.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt cha
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ớp đông ở khâu kinh doanh thơng
mại.
+ Thực phẩm tơi sống, lơng thực; lâm sản (trừ gỗ măng) cha qua chế biến ở
khâu kinh doanh thơng mại.
+ Đờng, phụ phẩm trong sản xuất đờng, gồm gỉ đờng, bã mía, bã bùn.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây nứa, lá là các sản phẩm đợc xuất, chế
biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa.
+ Bông sơ chế từ bông trồng trong nớc là bông đã đợc bỏ vỏ, hạt và phân loại.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã
hoặc cha chế biến tổng hợp nh cám, bã khô lạc, bột cá, bột xơng
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ.
+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Than đá, than cám, than cốc, than bùn, và than đóng cục, đóng bánh.
7


+ Đất đá, cát, sỏi.
+ Hoá chất cơ bản.
+ Sản phẩm cơ khí trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng bao gồm: các loại máy móc,
thiết bị, sản phẩm cơ khí, các loại công cụ sản xuất nh máy khoan, máy cơ khí
nông nghiệp nhỏ
+ Khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra
các sản phẩm hàng hoá đợc tạo hình bằng khuôn.
+ Vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm,kíp nổ và các dạng đợc chế
biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhng không thay đổi tính năng tác dụng
của vật liệu nổ.
+ Đá mài.
+ Giấy in báo.

+ Bình bơm thuốc trừ sâu.
+ Mủ cao su sơ chế nh mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ đông.
+ Nhựa thông sơ chế.
+ Ván ép nhân tạo đợc sản xuất từ các nguyên liệu nh tre, nứa, bột gỗ
+ Sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm cọc bê tông, khung nhà bê tông
+ Sản phẩm luyện, cán kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý
+ Duy tu, sữa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng.
+ Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách
và bốc xếp hàng hoá, hành lý.
+ Phát hành và chiếu phim viđiô
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
+ Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
+ Điện thơng phẩm do các cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra.
+ Sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
+ Sữa, bánh, kẹo,nớc giải khát và các loại sản phẩm chế biến khác, trừ các loại
sản phẩm thuế suất 5%.
+ Xây dựng, lắp đặt.
+ Nhà, cơ sở hạ tầng do các cơ sở đợn nhà nớc giao đất, cho thuê đất để đầu t
xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc chuyển nhợng.
+ Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở đợc nhà nớc giao đất hoặc cho
thuê đất để đầu t cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của chính phủ.
+ Dịch vụ bu chính viễn thông và dịch vụ internet.
+ Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
8


+ Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế, bảo hiểm, kể cả môi giới bảo
hiểm.
+ Hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

c. Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng.
- Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty
cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tợng áp
dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp đợc xác định theo công thức:
Số thuế GTGT thuế GTGT
thuế GTGT
phải nộp
= đầu ra
- đầu vào
trong đó:
thuế GTGT
giá tính thuế của hàng hoá,
thuế suất thuế GTGT
đầu ra
= dịch vụ chịu thuế bán ra
x của hàng hoá, dịch vụ đó
thuế GTGT
tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
đầu vào =dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
- Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là:
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam.
+ Tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế;
+ Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT

giá trị gia tăng của
thuế suất thuế GTGT
phải nộp
= hàng hoá, dịch vụ chịu thuế x của hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá
giá thanh toán của hàng
giá thanh toán của hàng
dịch vụ
= hoá, dịch vụ bán ra
- hóa, dịch vụ mua và
6. Hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc
xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
+ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế
toán) có số thuế đầu vào cha dợc khấu trừ hết. Số thuế đợc hoàn là số thuế đầu
vào cha đợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng cha đơc khấu
9


trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo tháng. Trờng hợp
trong tháng thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ bán trong nớc thì cũng đợc tính vào số thuế đợc hoàn
trong tháng.
- Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng kí kinh doanh, đăng kí nộp thuế
theo phơng pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đằu t, cha đi vào hoạt động,
cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở nên đợc xét hoàn
thuế đầu vào theo từng năm. số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn có
giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế từng quý.

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế có dự án đầu t của cơ cở sản xuất đang trong giai đoạn đầu t, cha đi vào
hoạt động, cha đăng kí kinh doanh, đăng kí nộp thuế có số thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu t từ 200 triệu đồng trở lên đợc xét hoàn thuế
theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án
đầu t.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất chia tách, giải thể phá
sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nớc có thuế
GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA nh sau:
+ Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tợng đợc ngân sách nhà nớc đầu t không hoàn
trả toàn bộ hoặc 1 phần đợc hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án. số thuế GTGT đợc hoàn là số thuế GTGT đợc ghi trên hoá đơn
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
+ Trờng hợp chủ dự án nêu trên không đợc ngân sách nhà nớc bố trí vốn đối
ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGt
theo phơng pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ mua vào theo giá
không thuế GTGT thì nhà thầu chính đợc tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
tổ chức cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì đợc
hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.

10



- Đối tợng đợc hởng u đãi miễn trừ ngoại giao theo pháp lệnh về u đãi miễn trừ
ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam đợc hoàn lại số thuế GTGT đã trả
ghi trên hoá đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT.
II. kế Toán thuế giá trị gia tăng
1. hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá và dịch vụ:
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá
đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi trờng hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB( trừ trờng hợp đợc
dùng hoá đơn chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT.
-Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng
hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
-Chi lập hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, phụ
thu và phí tính ngoài giá bán(nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có
thuế, không ghi tách riêng giá bán cha có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá
thanh toán thì thuế GTGTđầu ra phải tính trên giá thanh toán.
2 Tài khoản kế toán thuế giá trị gia tăng.
a.Ttài khoản 133- thuế GTGT đợc khấu trừ .
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc
khấu trừ, đợc hoàn lại.
- Hạch toán tài khoản 133 theo các quy định sau:
+Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
+ nếu không thì hạch toán riêng, phải xác định rõ thuế GTGT đợc khấu trừ
theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu chịu thuế GTGT
so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

+Tài khoản 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản
này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của hàng hoá, vật t,
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+Tài khoản 1332: thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu t, mua sắm TSCĐ dùng vào
11


hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
- Kết cấu tài khoản 133 nh sau:
+Bên Nợ: số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+Bên Có:
. Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.
.Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
.Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
.Số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại ngời bán.
+D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha trả.
b. Tài khoản 3331-thuế GTGT phải nộp:
-Tài khoản 3331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nớc của các đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
-Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+Tài khoản 33311-thuế GTGT đầu ra: tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản
phẩm bán ra.
+Tài khoản 33312-thuế GTGT hàng nhập khẩu: tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.

-Kết cấu tài khoản 3331 nh sau:
+Bên Nợ: .Số thuế GTGTđầu vào đã đợc khấu trừ.
.Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
.Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
.Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
+Bên Có: .Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
.Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
+D Có:
.Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
+D Nợ: .Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
3. sổ kế toán thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT
Năm
Chứng từ
STT
Ngày

A

B

Diễn
giải

C

Số thuế
đầu vào đợc khấu
trừ
1


Số thuế
đầu ra

Số thuế
đợc
giảm

Số thuế
phải
nộp

Số đã
nộp

Số còn
phải
nộp

2

3

4

5

6

12

Cộng


Sổ chi tiết thuế GTGT.
Năm
Sổ chi tiết thuế GTGT

Chứng từ
STT
Ngày
A

Diễn giải Số thuế Số thuế Số thuế Số
phải nộp đợc giảm thực phải nộp
nộp
C
1
2
3
4

B

Cộng
Chứng từ
Số hiệu

Ngày tháng

A


B

đã Số còn
phải nộp
5

Năm

Diễn giải
C
1. Số d đầu kỳ
2. số phát sinh
Cộng sô phát
sinh
3.số d cuối kỳ

Số tiền
Thuế GTGT đ- Thuế GTGT đã
ợc hoàn lại
hoàn lại
1
2

III hạch toán thuế GTGT.
1 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

13



TK331,111,112...

TK151,152,111...

TK131,1368,111,112

Giá mua vật t,sản
phẩm,tài sản cha có
thuế GTGT
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ

TK 511,512,515,711
TK133

Doanh thu
bán hàng,
doanh thu
hoạt động tài
chính, thu
nhập khác

Tổng
giá
thanh
toán
bao
gồm cả
thuế
GTGT


TK 3331
Thuế GTGT đợc hoàn lại
bằng tiền.

TK 711

Kết chuyển số
thuế GTGT
khấu trừ trong
kỳ

TK111,112
Thuế GTGT đợc
Nộp thuế
giảm nhận lại bằng
cho ngân
tiền
sách

Thuế
GTGT
đầu ra
phải nộp
trong kỳ

Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp

2. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp, khi

mua hàng hoặc bán hàng( trừ nhập khẩu hàng hoá, kế toán không phảỉ xác định
thuế GTGT đợc khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động.
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:

14


IV
TK331,111,112

TK151,152,211

TK 3331

Giá mua vật t,
hàng hoá, tài sản
(cả thuế GTGT)
TK 711

TK511,512,515

TK111,112

Thuế GTGT đợc
miễn giảm nhận lại
bằng tiền

Nộp thuế cho

ngân sách.

Thuế GTGT
phải nộp về
hoạt động
tiêu thụ và
hoạt động tài
chính.
TK 711

Thuế GTGT đợc miễn giảm trừ vào số
phải nộp

Thuế GTGT
phải nộp
thuộc hoạt
động khác

nhận xét về thuế GTGT và chế độ kế toán thuế GTGT
Thuế GTGT ra đời đã đóng góp nhiều cho việc bảo đảm nguồn thu ngân sách
và quyền lợi của doanh nghiệp. Qua thời gian thực hiện Luật thuế GTGT, thực tế
đã nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Bởi vậy, Uỷ Ban thờng vụ Quốc Hội đã
có những Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong một số điều khoản
của Luật thuế GTGT, và theo đó chính phủ cũng ban hành Nghị định quy định
thi hành luật thuế GTGT đã đợc sửa đổi bổ sung, bộ tài chính ra thông t số 120
hớng dẫn thực hiện nghị định của chính phủ để phù hợp những nội dung đã đợc
sửa đổi, bổ sung trong luật thuế GTGT. Tuy nhiên, những nội dung về thuế
GTGT, và theo đó là kế toán thuế GTGT cũng cần đợc tiếp tục, trao đổi hoàn
thiện. Sau đây là một số nhận xét về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT đã đề
cập:

1.Về thuế GTGT
Trong điều 1- luật thuế GTGT có nêu thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông,
đến tiêu dùng. Vậy nội dung khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất lu thông đến tiêu dùng là những khoản gì, cách xác
định các khoản đó nh thế nào? Có xác định các khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ đó và những hàng hoá, dịch vụ cha phát sinh giá trị tăng thêm thì
không thuộc diện tính thuế GTGT.
Trong điều 6 Luật thuế giá trị gia tăng có nêu căn cứ tính thuế giá trị gia
tăng là giá tính thuế và thuế suất và điều 7- Luật thuế giá trị gia tăng có quy
định giá tính thuế giá trị gia tăng: đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có
15


thuế giá trị gia tăng, đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu,
Với những nội dung này xem ra có cái gì đó không phù hợp với nội dung điều
1- luật thuế giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị
tăng thêm theo chúng tôi nghĩ giá tính thuế giá trị gia tăng phải là giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ đó. Và đối với hàng hoá nhập khẩu mới đến cửa
khẩu cha phát sinh giá trị tăng thêm (cha qua quá trình sản xuất, lu thông ở Việt
Nam) nên phải chăng hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng mà chỉ thuộc đối tợng chịu thuế nhập khẩu.
Trong điều 9- Luật thuế giá trị gia tăng có nêu lên phơng pháp tính thuế giá
trị gia tăng phải nộp đợc tính theo 2 phơng pháp là phơng pháp khấu trừ thuế và
phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trong thực tế khi tính thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phơng pháp khấu trừ thuế đã xảy ra nhiều vụ gây thất thu
thuế cho nhà nớc. Đó là do nội dung phơng pháp khấu trừ thuế đã tạo ra cho các
đối tợng nộp thuế- các cơ sở kinh doanh và ngời nhập khẩu phát sinh những tiêu
cực trong việc kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào nhằm đem lại lợi ích

cho mình, trong khi đó các biện pháp quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các đối
tợng nộp thuế của các cơ quan quản lý liên quan chặt chẽ và cha thích hợp. Bởi
vậy, cần nghiên cứu thực hiện phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2. nhận xét về kế toán thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán thuế giá trị gia tăng đợc tiến
hành khác nhau khi doanh nghiệp sử dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng
khác nhau.
Mặt khác, theo luật thuế giá trị gia tăng, các văn bản hớng dẫn thi hành luật
thuế giá trị gia tăng và chế độ kế toán hiện hành, đối với thuế giá trị gia tăng của
vật t, hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì cơ
sở sản xuất kinh doanh chỉ đợc khấu trừ thuế đầu vào của vật t hàng hoá dịch vụ
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng. Trờng hợp cở sở sản xuất kinh doanh này không hạch toán riêng thuế
giá trị gia tăng đầu vào thì thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ đợc tính
theo tỷ lệ(%) doanh số của hàng hoá dịch vụ, chịu thuế giá trị gia tăng so với
tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra, và thuế giá trị gia tăng đầu vào
không đợc khấu trừ sẽ đợc tính vào trị giá vốn hàng bán của hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng. Tổng số thuế giá trị gia tăng của vật t, hàng hoá,
dịch vụ mua vào đợc ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK: thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
16


Nợ TK: (giá cha có thuế).
Có TK: tiền mặt(giá thanh toán).
Số thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK: giá vốn hàng bán.
(hay Nợ TK chi phí trả trớc)
Có TK: thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.

Theo chúng tôi cần phải xem xét cụ thể từng trờng hợp vật t, hàng hoá dịch vụ
mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở khâu
nào; sản xuất sản phẩm, bán hàng, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng, quản lý
doanh nghiệp mà lựa chọn tính toán phân bổ thích hợp số thuế giá trị gia tăng
đầu vào cho số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng và
số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà tiêu chuẩn
tính toán phân bổ số thuế giá trị gia tăng đầu vào có thể lựa chọn là: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, giá vốn hàng bán, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dịch
vụ mua ngoài. Và số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đợc khấu trừ sau khi
tính đợc sẽ đợc hạch toán vào các tài khoản chi phí tơng ứng theo định khoản :
Nợ TK: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK: giá vốn hàng bán.
Nợ TK: chi phí sản xuất chung.
Nợ TK: chi phí bán hàng.
Nợ TK: chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK: thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Trong trờng hợp này cần theo dõi riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật
liệu, của hàng hoá, của dịch vụ mua vào, và tình hình sử dụng vật liệu, hàng hoá,
dịch vụ mua vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
V. thực trạng về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và định
hớng hoàn thiện.
1. thực trạng về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam:
Luật thuế giá trị gia tăng từ khi ra đời cho đến khi đa vào thực tiễn ở nớc ta đã
đem lại kết quả to lớn nh là: đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc không bị
biến động lớn, ổn định thị trờng giá cả, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nớc kiểm tra giám
sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, đa việc hạch toán kế toán và việc sử dụng hoá
đơn ở các đối tợng nộp thuế đi vào nề nếp Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt đợc nh nêu trên, pháp luật thuế giá trị gia tăng và việc áp dụng luật thuế giá
trị gia tăng vẫn còn những tồn tại, vớng mắc cần phải giải quyết nh: một số thiếu


17


sót, bất cập ngay trong các văn bản, pháp luật về thuế giá trị gia tăng; vấn đề sử
dụng hoá đơn, vấn đề khấu trừ thuế, vấn đề hoàn thuế những tồn tại chủ yếu là:
-Trong một thời gian ngắn, sau luật thuế giá trị gia tăng có nhiều văn bản dới
luật đợc ban hành nhằm để giải quyết vấn đề thực tế phát sinh, điều đó đã làm
cho pháp luật thuế giá trị gia tăng trở nên phức tạp, chắp vá gây không ít khó
khăn cho việc theo dõi, áp dụng thuế giá trị gia tăng của đối tợng nộp thuế và sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cũng nh đánh giá mức độ
tác động của thuế giá trị gia tăng đối với nền kinh tế thể hiện ở:
+ Một số quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng và một số các quy định
của văn bản dới luật cha thống nhất.
+Một số quy định trong các văn bản pháp luật thuế giá trị gia tăng còn cha rõ
ràng, gây khó khăn khi áp dụng và dẫn đến tuỳ tiện.
+Nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng là chỉ khấu trừ thuế đầu vào đối với
những hàng hoá, dịch vụ mà ở khâu trớc có đánh thuế đầu ra, trong 1 chừng mực
nhất định thì nguyên tắc này cha đợc quán triệt đầy đủ trong pháp luật thuế giá
trị gia tăng.
-Vớng mắc tồn tại trong khi thực hiện pháp luật thuế giá trị gia tăng.
+Theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng căn cứ để khấu trừ thuế
đầu vào là hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng và bảng kê mua hàng có
thể phù hợp với điều kiện hiện tại của nớc ta nhng kéo dài tình trạng này sẽ gây
khó khăn cho công tác quản lý và sự vận hành của thuế giá trị gia tăng.
-Việc xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng đợc thực hiện theo trình tự hoàn thuế trớc, kiểm tra sau đã tạo ra nhiều cơ hội cho đối tợng nộp thuế gian dối để có thể
chiếm đoạt tiền của nhà nớc.
2. định hớng hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng.
-sắp xếp lại hệ thống các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng, loại bỏ
những quy định chồng chéo, sửa chữa những quy định không phù hợp với thực tế

và các nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng, chuẩn hoá lại các từ ngữ đợc quy
định trong các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. cần ổn định pháp luật
thuế giá trị gia tăng trong 1 khoảng thời gian nhất định để có thể đánh giá đợc
đầy đủ những tác động của nó đến nền kinh tế.
- Về đối tợng chịu thuế: cần có những tiêu thức rõ ràng để quy định đối tợng
chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng cho phù hợp theo hớng: áp dụng
thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu; đối với hàng hoá, dịch vụ đợc hình
thành trên cơ sở các hàng hoá, dịch vụ khác thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng; còn đối với hàng hoá, dịch vụ độc lập, không liên quan nhiều đến các đối t-

18


ợng chịu thuế khác, nếu cần bảo hộ thì đa vào diện không chịu thuế giá trị gia
tăng.
-Về khấu trừ thuế, hoàn thuế: cần thu hẹp diện khấu trừ thuế khống, có nh
vậy mới đảm bảo sự bình đẳng giữa các đối tợng nộp thuế đồng thời khuyến
khích đợc việc sử dụng hoá đơn, chứng từ giá trị gia tăng trong các giao dịch
mua bán. đối với việc hoàn thuế, nên quy định thời gian hoàn thuế dài hơn để tạo
sự chủ động cho các đối tợng nộp thuế trong sản xuất kinh doanh, đồng thời
giảm gánh nặng trong công tác hoàn thuế của cơ quan thuế.
Hơn nữa để
giải quyết nhanh chóng việc hoàn thuế cần có sự phân cấp hơn nữa về thẩm
quyền xét hoàn thuế cho các cấp, trên cơ sở quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền
hạn của mỗi cấp trong việc đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và đảm bảo thời
hạn hoàn thuế. Pháp luật cũng cần quy định rõ quyền và trách nhiệm của đối tợng nộp thuế trong việc cung cấp các chứng từ để hoàn thuế.
-về hoá đơn, chứng từ: nên quy định chỉ sử dụng một loại hoá đơn chứng từ
duy nhất cho mọi đối tợng nộp thuế. Tăng dần tỷ lệ các doanh nghiệp phát hành
và tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về hoá đơn tự in; tiến tới tất cả các doanh
nghiệp tự phát hành hoá đơn của mình. Cơ quan quản lý thuế chỉ quản lý về mẫu

mã, hình thức, số lợng phát hành và kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng hoá đơn
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.ngoài ra cũng cần có cơ chế giám đợc
việc luân chuyển chứng từ, hoá đơn trên phạm vi cả nớc. Ví dụ mở rộng diện
thanh toán bằng thẻ tín dụng thay cho thanh toán bằng tiền mặt, nối mạng vi tính
giữa các tổng cục thuế với các cục thuế để kiểm tra kịp thời việc hoàn thuế.
Tiến tới việc quy định áp dụng một phơng pháp tính thuế thống nhất(phơng
pháp khấu trừ ) cho các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh lớn; đối với các hộ
kinh doanh nhỏ thì chuyển sang áp dụng thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là một số ý kiến về định hớng hoàn thiện thuế giá trị gia tăng trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, hi vọng đợc trao đổi với những ai quan tâm tới thuế
giá trị gia tăng

.
kết luận.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
ngân sách nhà nớc. Thuế giá trị gia tăng đã góp phần thúc đẩy sản xuất lu thông

19


hàng hoá,đặc biệt là khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, trên cơ sở sản xuất ngày
càng tăng trởng mà đa đến hiệu quả tích cực là tăng thu ngân sách.
Thuế giá trị gia tăng ra đời đã góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, luật thuế này còn nhiều mới mẻ và
hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ
giữa các cơ quan thuế của nhà nớc với các doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả cao
nhất.

Mục lục .
1. Giáo trình kế toán tài chính - Nguyễn Văn Công.

2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp.
3. Luật thuế giá trị gia tăng (đã đợc sửa đổi bổ sung) năm 2003.
4. Lý thuyết hạch toán.
5. Thông t số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính hớng
dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003/của Chính
Phủ.

20


6. T¹p chÝ nghiªn cøu Tµi ChÝnh- KÕ To¸n (trêng §¹i häc Tµi ChÝnh KÕ
To¸n).
7. T¹p chÝ tµi chÝnh kÕ to¸n.

21



×