Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.99 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua bằng việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng đa thành phần, có sự
quản lý của nhà nớc. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội đã đem theo
những biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế - xã hội. Điều này đồng nghĩa với sự
thay đổi trong tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Có thể
nói bớc tiến nhảy vọt nàylà yếu tố chủ đạo và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc.
Ngành xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo ra
cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành chiếm tỷ trọng
đầu t lớn trong tổng vốn đầu t của cả nớc cả về quy mô và chất lợng. Vấn đề đặt
ra là làm sao để quản lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả,
khắc phục những nhợc điểm, khai thác thế mạnh để phục vụ tốt cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
chung của ngành xây lắp nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề. Qua thời gian học tập và nghiên
cứu em xin chọn đề tài cho đề án môn học đó là: Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Nội dung của luận văn đợc chia ra làm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay. Hớng
hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phâm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần Kết luận

1



Phần I
Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá Thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a.Chi phí sản xuất.
Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hàng hoá đợc hiểu là quá trình kết
hợp của 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao đông và sức lao động. Đồng thời,
quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân
các yếu tố trên. Nh vậy, đẻ tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ
chi phí về thù lao, về t liệu lao đọng và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Từ những lý luận trên ta có thể kết luận răng: Chi phí sản xuất kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là
sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Phân loại chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý,
chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác

nhau theo những đặc trng nhất định.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi
phí đợc chia làm 3 loại:

2


- Chi phí sản xuất, kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh
đúng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
*. Phân loại chi phí theo yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân
viên.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc chia theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tợng. Cũng nh
cách phân loại theo yếu tố, số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nớc, mỗi
thời ký khác nhau.
3


Theo quy định hiện hành của Việt Nam giá thành sản xuất bao gồm 3
khoản mục. Tuy nhiên trong ngành xây lắp do có những đặc điểm và đặc thu
riêng của ngành mà phân loại chi phí theo khoản mục còn có thêm khoản mục
chi phí máy thi công.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới việc
sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây dựng lắp đặt bằng máy nh
chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật t, phụ tùng cho máy thi
công, tiền lơng trực tiếp khoản trích theo lơng (19%) cho nhân viên sử dụng máy
thi công, khấu hao máy móc thi công, khoản chi khác cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản
xuất (Trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) Bao gồm luơng nhân viên quản
lý đội, khoản trích theo luơng theo tỷ lệ quy định (19%) khấu hao tài sản cố định

dùng cho quản lý đội, chi phí nguyên vật liệu chung dùng cho quản lý sản xuất
chung của đội chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nh điện nớc, điện thoại, báo...
* Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm
3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi
phân xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gốm các chi phí quản lý kinh doanh,
hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp
* Phân theo cách kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
4


xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức
trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản
xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra lợi tức của
thời kỳ mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)

b. Giá thành sản phẩm:
Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoấ, phản ánh lợng
giá trị của nhữnghao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất vầ tiêu thụ sẩn phẩm.Trong giá thành sản sản phẩm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. những chi phí đ vào giá thành sản
phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sẩn xuất tiêu dùng cho sản
xuất , tiêu thhhụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đấp giản
đơn hao phí lao động sống. mọi cách tính toán chủ quan ,không phả ánh đúng
các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ
hàng hoá- tiền tệ,không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giẩn đơn và tái sản xuất mở rộng.
Phân loại giá thành sản phẩm.
Đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng gía cả hàng hoá, gía thành sản xuất đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các
khái niệm gía thành xã hội, gía thành cá biệt, còn có khái niệm gía thành công xởng, gía thành toàn bộ...
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gía thành, Trong các
doanh nghiệp xây lắp gía thành đợc chia thành gía thành dự toán, gía thành kế
hoạch, và gía thành thực tế:
- Gía thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lợng
xây lắp công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng

5


theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình
xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. ở các doanh nghiệp xây lắp, gía thành kế hoạch đợc hiểu là gía thành

xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp treen cơ sở
biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa
gía thành kế hoạch và gía thành dự toán.
Gía thành KH = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí
thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, gía
thành thực tế đợc xác định theo s00ố liệu kế toán .
Theo phạm vi phát sinh chi phí, gía thành đợc chia thành gía thành sản xuất
và gía thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế toạn sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung). Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành
phân xởng.
- Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng) Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi lá giá thành
đầy đủ hay giá thành toàn bộ và đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
Giá thành
của sản phẩm
= sản xuất của
tiêu thụ
sản phẩm

Chi phí
Chi phí

+ quản lý
+
tiêu thụ
doanh nghiệp
sản phẩm

ở các doanh nghiệp xây lắp do có những đặc thu riêng mà các chi phí phát
sinh trong khâu tiêu thụ (chi phí bảo hành, sửa chữa công trình) đợc hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy công thức trên đợc viết lại:

6


Giá thành toàn bộ
Giá thành
Chi phí
của sản phẩm
= sản xuất của +
quản lý
tiêu thụ
sản phẩm
doanh nghiệp
c. mối quan hệ giữa chi phí sẩn xuất và giá thành sản phẩm .
Nh đã nói ở trên giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất , chi phí và giá thành là hai mặt khấc nhau của quá trình sản
xuất. chi phí sản xuấtphản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phả
ánh kết quả sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ,
kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản

phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ .
. Có thể hiểu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ
B
A Tổng giá thành sản phẩm

CPSX phát sinh trong kỳ
C

D

CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD hay:
Tổng
Giá thành
Sản phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+


Chi phí
sản xuất
phát sinh trong kỳ

Chi phí
sản xuất
dở dang cuối

kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ vầ cuối kỳ
bằng nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỷ.
2. Đặc điểm hoạt động KDXL ảnh hởng đến công tác kế toán:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng,

7


côngtác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản
xuất này có các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cáu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế ,thi công.
- Sản phẩm xây lắp đực tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ biến
theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc

công việc cho các đơn vị trong nội bộ, doanh nghiệp (đọi, xí nghiệp ) . trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ, dụng vụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt đọng kinh doanh, đặc điểm sản phẩm , đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ
bản, việc hoạch toán các phần hành kế toán (tài sản cố định, vật liệu, công cụ,
chi phí nhân công) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp
công nghiệp. Những khác biệt đó sẽ đợc nói ở các phần tiếp theo.
3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm taị các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành xây lắp có các đặc điểm sau:
Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình (đối với nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì đợc hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình
đó còn đối với chi phí chung khi không xác định rõ nó trực tiép phục vụ cho
công trình, hạng mục công trình nào thì sau khi tập hợp xong sẽ đợc phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo một tiêu thức lựa chọn. Qua đó thờng
xuyên so sánh , kiểm tra việc thực hiện dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

8


Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình,
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì thế phải
lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng

mục.
Việc tính giá thành đối với các doanh nghiệp đợc bát đầu khi mà các hạng
mục công trình đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã
hoàn thành (hay có thể hiểu là các điểm dừng kỹ thuật cho phép ) Từ đó xác định
phơng pháp tính giá thành thích hợp, thông thờng là phơng pháp tính giá thành
trực tiếp theo từng công trình , hạng mục công trình.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do
đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên Nợ 002-
Vật t,hàng hoá nhận giữ hộ , nhận gia công.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết câú bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều
hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn
4. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Nh chúng ta đã biết ngành xây lắp do có những đặc thu riêng đó là; chu kỳ
kinh doanh kéo dài, sản phẩm là đơn chiếc. Chính vì vậy mà phơng pháp hạch
toán chi phí thờng đợc các doanh nghiệp áp dụng đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó (Trong ngành xây lắp nó
chính là công trình, hạng mục công trình). Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc
thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm... Công thức phân bổ nh
sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
Tổng tiêu hao

Tỷ lệ
cho từng đối tợng
= phân bổ của từng đối
x
phân
9


(hoặc sản phẩm)
Tỷ lệ
(hay hệ số)
Phân bổ

tợng (hoặc sản phẩm)

bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay

thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
Có TK 331, 111, 112, 411, 154, 311, 336, 338... (Trờng hợp không
nhập qua kho nguyên, vật liệu mà xuất dùng trực tiếp).
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để
tính giá thành.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 151, 152, 331,

10

TK 154


111, 112, 311 336...

Kết chuyển chi phí

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo

vật liệu trực tiếp

SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ


TK 152
Vật liệu không dùng
Hết nhập kho

(Sơ đồ 1)
Sổ kế toán: sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
trực tiếp từng công trình, sau đó căn cứ vào bảng kê xuất vật t kèm theo chứng
từ gốc lập chứng từ ghi sổ, khi lập xong kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự
quy định sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cuối cùng vào sổ cái CFNVLTT.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất nh lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội bảo hiểm ytế,
kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh
doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành , biên bản thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền l ơng. Kế
toán căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công trực tiếp kèm theo chứng từ gốc lập
chứng từ ghi sổ (chỉ ghi số tiền đã cấp chứ không ghi số tiền đợc hởng).Khi đã
lập xong kế toán tiến hành ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối cùng vào sổ cái.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.


11


Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí
19%).
Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lơng tính vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác (ngừng
sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154


Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí

TK335

nhân công trực tiếp

12


Tiền lơng nghỉ phép
lơng ngừng việc

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lơng thực tế của CN trực tiếp

(Sơ đồ 2)
c. Hạch toán chi phí máy thi công.
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi
phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thờng còn có thêm khoản mục chi phí
máy thi công. Sản phẩm xây lắp thờng có khối lợng công việc có quy mô lớn,
cần phải sử dụng các máy móc thi công và có thời gian sử dụng lâu dài. nhằm
phản ánh chính xác chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình, tránh
hiện tợng lẫn lộn, không phân biệt đợc giữa các loại chi phí trong các khoản mục
và để phục vụ cho công tác phân tích, quản lý kinh tế.
Tài khoản 623 đợc sử dụng trong ngành xây lắp để tập hợp các chi phí liên
quan tới việc sử dụng máy móc thi công nh các chi phí vật t, NVL phục vụ máy

móc thi công, chi phi tiền lơng trực tiếp, khoản trích theo lơng chi nhân viên sử
dụng máy móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho máy móc thi công.
Việc tính toán chi phí sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào tình hình sử
dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình
không cần thiết phải đầu t khoản máy móc thi công nhất định hoặc trong trờng
hợp máy móc thi công có ở từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức đội máy
thi công riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau hoặc cho
tiến hành cho các đơn vị khác thuê máy và cuối kì để tổng hợp chi phí sử dụng
máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công đợc phân bổ cho từng đối tợng
( công trình hay hạng mục công trình) theo tiêu thức giờ máy chạy hoặc theo giá
dự toán .
Dựa trên hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công kế toán
tiến hành tập hợp ghi chứng từ ghi sổ. Chi phí khác gồm khấu hao máy móc thi
13


công kế toán tiến hành lập bảng kế hoạch trích khâú hao TSCĐ, bảng tính khấu
hao và trích trớc sửa chữa lớn , nhỏ TSCĐ.
Dự vào bảng tính khấu hao máy móc thi công, chi phí NVL cho máy thi
công trên chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng
máy thi công cho từng công trình.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi cồng, kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí dụng máy thi công. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá
thành.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất nguyên, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thêy thế phục vụ cho việc sử
dụng máy thi công.

Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 111, 152, 153, 331... (Giá thực tế)
- Hàng tháng tính lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sử dụng máy.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 334 (Tiền lơng phải trả co công nhân viên sử dụng máy).
- Trích chi phí khấu hao máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 214 (Số tiền khấu hao).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tợng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 111,152,
153,331

TK 623

Vật liệu xuất dùng cho

14

TK 154


máy thi công các công trình

Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công


TK 334
Tiền lơng trực tiếp
nhân viên sử dụng máy

(Sơ đồ 3)
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản phản ánh những chi phí còn lại để
sản xuất sản phẩm sau khi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí máy thi công phát sinh trong phạm vi phân xởng, tổ đội xây lắp.
Khoản chi phí sản xuất chung trong ngành xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của các khoản trả lơng cho công nhân viên quản lý đội, trích theo lơng (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) theo tỷ lệ phần trăm quy định
(19%), chi phí NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khấu hao tài sản
cố định dùng cho hoạt động quản lý tại công trờng và trụ sở các phân xởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài (báo chí, điện, nớc...) và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung có thể đợc tính riêng cho từng công trình
hạng mục công trình trong trờc hợp xác định đợc đối tợng trực tiếp chịu chi phí,
còn lại nếu không xác định đợc đối tợng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ
theo tiêu thức nhất định cho các công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ chi phí sản xuất chung phát sinh kế
toán tiến hành lập bảng kê chi tiết và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, từ
bảng kê chi tiết CFSXC kế toán tiến hành đồng thời lập bảng phân bổCPSXC cho
từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi công
kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ sau khi lập xong tiến hành ghi sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí
sản xuất chung.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Khoản giảm chi phí sản xuất chung
15



Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d:
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý chung:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 336,....
- Hàng tháng tính lơng phải trả CNV bộ phận quản lý phân xởng:
Nợ TK 627
Có TK 334 (Tiền lơng bộ phận quản lý phân xởng)
- Trích khấu hao cơ bản TSCĐ phục vụ quản lý phân xởng:
Nợ TK 6274
Có TK 214 (KHCB TSCĐ phục vụ quản lý phân xởng).
- Tập hợp chi phí VPP, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331...

Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung
TK 334,338.

TK 627

TK 154

Chi phí nhân viên QL phân xởng

TK 152,153

Kết chuyển hoặc phân bổ


16


chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ

TK 214..
Khấu hao TSCĐ

TK 142, 335
Chi phí phân bổ, phải trả

TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí tiền khác

(Sơ đồ 4)
e. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành.
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính đợc giá thành
sản phẩm cuối cùng đòi hỏi phải tập hợp đợc đầy đủ các khoản mục chi phí
nguyên vật liêụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi
phí sản xuất chung. Tất cả chi phí tập hợp đợc phản ánh trên tài khoản 154 (Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang).
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình).
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thu hồi làm giảm giá thành sản phẩm.
Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

17


Tài khoản 154 cuối kỳ có d nợ (CP SX kinh doanh dở dang cuối kỳ).
Tài khoản 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn của công việc của công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 Giá
thành sản xuất (Giá vốn hàng bán).
Cũng giống nh tài khoản 154 nó dùng để tập hợp các khoản chi phí phát
sinh trong kỳ và đợc tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng
giai đoạn công việc của công trình hạng mục công trình.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị thu hồi làm
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Bớc cuối cùng trong việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm là tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để tính giá thành sản phẩm cuối
cùng. Trớc khi làm đợc điều này ngay cả đối với doanh nghiệp xây lắp cũng phải
tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tập hợp phân bổ chi
phí phát sinh trong kỳ và tuỳ từng hình thức sổ kế toán nó đợc tập hợp trên các
bảng kê khác nhau.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đợc
đánh giá dựa trên việc kiểm kê, đánh giá khối lợng xây dựng lắp đặt, gia công
thiết bị dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp
phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên
nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi
hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công
đến cuối tháng đó. Nừu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng

kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó xác định đợc giá dự toán) thì giá trị sản phẩm
dở dang là giá trị khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định và đợc tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự
toán của chúng.
Ngoài ra do đã nêu ở trên trong doanh nghiệp không có tài khoản 641 mà
chỉ có tài khoản 642. Do vậy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ
cho từng đối tợng sẽ đợc cộng với chi phí sản xuất chung để tạo ra khoản mục
18


chi phí chung trong giá thành xây lắp, khí đó nó đợc gọi là giá thành toàn bộ.
Giá thành công trình xây lắp khi hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng đợc tính
nh sau:
Giá thàng
xây lắp
=
toàn bộ

Giá thành
Chi phí
xây lắp
+
quản lý
phân xởng
doanh nghiệp

Trong ngành xây lắp do có những diểm đặc thu riêng đó là tồn tại hai khái
niệm Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. Chính điều này nó cũng ảnh hởng trực
tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:

Với các nhà thầu phụ thì trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm không có gì thay đổi so với trình bày ở trên. Tuy nhiên đối với Nhà thầu
chính khi nhận bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành do nhà thầu
phụ thi công thi việc xác định và tính giá thành công trình, hạng mục công trình
hoàn thành chính bằng giá trị quyết toán của nhà thầu phụ thi công.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Nợ 632 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Có 111, 112, 311, 331 (Giá trị CT nhà thầu phụ đợc quyết toán

Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK 621.

TK 154.

Kết chuyển chi phí NVL
Giá thành sản phẩmxây lắp
TK 622

19

TK 632


KÕt chuyÓn chi phÝ NCT2

TK 627

TK 111,112,331...
KÕt chuyÓn chi phÝ SX chung


Gi¸ trÞ giao kho¸n
thÊu phô

TK 623
KÕt chuyÓn chi phÝ m¸y thi c«ng

(S¬ ®å 5)

20


Phần II
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các doanh nghiệp hiện nay. Một số phơng hớng hoàn thiện.
Có thể nói việc tổ chức hạch toán kế toán của các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay mang nặng tính tập trung đó là mọi chi phí phát sinh trong kỳ đợc kế
toán đội tập hợp và cuối mỗi quý căn cứ vào hạn mức đợc hởng công ty trực tiếp
phê duyệt những chi phí phát sinh đó cho từng đội. Từ đó làm số liệu để kế toán
Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi công trình, hạng
mục công trình. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh ở dới đội khi cha đợc
công ty phê duyệt và quyết toán thì đều đợc coi là chi phí chờ phê duyệt.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thờng là đơn lẻ
hoặc có thể là một nhóm các công trình, hạng mục công trình chính vì điều này
mà các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trinh, trong tr ờng hợp công trình có thời gian kéo dài thì thờng tập hợp chi phí cho từng phần
công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành
cho sản phẩm cuối cùng khi công trình đợc hoàn thành, nghiệm thu bàn giao
thông qua việc lập phiếu tính giá thành cho từng công trình.
Các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay nói chung thờng đợc phân
thành 2 cấp đó là cấp công ty và cấp đội sản xuất, cụ thể công ty sau khi nhận

thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng kinh tế kế hoạch sẽ bóc tách lại
toàn bộ khối lợng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế
áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty sau đó giao cho các đội tổ chức
thi công. ở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công
trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo chứng
từ gốc, bản tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các
khoản chi phí phát sinh.
Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp
vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để
đa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công
trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công
ty tiến hành, khoản chi phí phải trả trớc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá
thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình
giữa nhà thầu và chủ đầu t kế toán công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở
dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang), và từ đó
công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp cấp đội và cấp công
ty.
Do môi trờng sản xuất kinh doanh hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, mô
hình tổ chức và sổ sách kế toán còn nhiều thủ tục phức tạp do đó cũng còn nhiều
21


thiếu sót trong công tác tổ chức quản lý, công tác hạch toán chi phí tính giá
thành từ đó đặt ra những yêu cầu nhất định đối với các doanh nghiệp xây lắp
trong công tác kế toán và biểu hiện tập trung chủ yếu trong công tác sổ sách
chứng từ và quá trình cung cấp nguyên vật liệu, nhân công cho công trình. Ngoài
ra ở nhiều doanh nghiệp còn có hiện tợng lãng phí do đội và công ty ở cách xa
nhau và thực sự không theo dõi đợc sát sao chi phí phát sinh trong ngày, quý,
hàng tháng, cha cắt giảm đợc chi phí hội họp... Đồng thời tiến hành phân bổ chi

phí theo phơng pháp "san sẻ" chi phí là cha chính xác, hợp lý. Ngoài ra còn phải
tập hợp khoản chi phí nhỏ khác vào chi phí chung gây khó khăn cho công tác sổ
sách chứng từ.
Công việc hạch toán chi phí ngoài yếu tố bản thân các doanh nghiệp còn
chịu nhiều tác động ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã hội bên ngoài trong mục
tiêu chung là hạch toán đầy đủ chính xác và hạ giá thành sản phẩm, phát huy hết
khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động xây lắp của mình. Do đó
các doanh nghiệp phải thấy đợc những vấn đề chung về chính sách kinh tế vĩ mô
và bản thân doanh nghiệp đợc đa ra nh thế nào để có thể hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của mình.
Một số phơng hớng hoàn thiện;
Nhìn chung trong những năm qua trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh
tế thị trờng các doanh nghiệp xây lắp đã phát huy đợc mặt mạnh, tính chủ động
sáng tạo, tính năng động kịp thời trong sản xuất kinh doanh trong việc khai thác
nguồn đầu ra, đầu vào, hoạt động một các có hiệu quả thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc một cách đầy đủ.
Trong việc hạch toán chi phí tính giá thành các doanh nghiệp nên có các
phơng pháp tập hợp chi phí, tính giá thành, áp dụng sổ sách kế toán theo đúng
chế độ, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề hoạt động. Các doanh nghiệp nên áp
dụng các hình thức giao khoán chi phí xuống các đội sản xuất theo từng chỉ tiêu
để phản ánh và tập hợp đợc chính xác hơn, đầy đủ hơn chi phí trong giá thành
sản phẩm xây lắp, giúp giảm bớt công đoạn tiết kiệm đợc chi phí.
Trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nên vận dụng phơng
pháp cung ứng vật t theo hình thức vận chuyển hẳn tới chân công trình. Lập kế
hoạch vật t theo tháng, theo tuần trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức
vật t, nguyên vật liệu dự toán, tiến hành mở kho đối với những nguyên vật liệu
chính, quan trọng, bảo quản kiểm tra giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu để
tránh đợc những hiện tợng hao hụt mất mát giúp việc sử dụng nguyên vật liệu có
hiệu quả hơn.
Tại các công trình các đơn vị cũng cần tiến hành mở kho lu trữ vật liệu và

sổ sách liên quan nh thể kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu nhằm bảo quản
NVL một các tốt hơn. Cuối tháng lập sổ sách báo cáo tình hình sử dụng nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công trình và rút ra những nhận xét cụ thể
nhằm sử dụng tốt hơn hiệu quả hơn nguồn nguyên vật liệu ngoài ra cũng tiến
hành lập bộ phận chuyên trách mua bán những nguyên vật liệu có giá trị lớn và
22


liên hệ ký hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu từng phần với đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu.
Giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu cho công
trình nh tìm phơng án vận chuyển tối u giảm chi phí thu mua, bốc dỡ nguyên vật
liệu đồng thời cần theo dõi tình hình biến động của giá cả trên thị trờng nhằm có
biện pháp kịp thời nếu giá cả tăng đột ngột ảnh hởng tới công tác quản lý chi phí
giá thành sản phẩm.
Tận dụng sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phế liệu thu hồi trong
qúa trình thi công công trình nhằm giảm bớt nguyên vật liệu mới xuất dùng cho
sản xuất góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành.
Trong công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp các doanh nghiệp nên
tiến hành trả lơng theo chức vụ nghề nghiệp và phải phân biệt rõ chức năng, khả
năng của từng cá nhân trong từng công việc cụ thể nhằm phát huy hơn nữa khả
năng năng lực trong công việc và thành lập các bộ phận, tổ đội nhân công xây
lắp hởng lơng theo biên chế nhằm giảm tối thiểu chi phí lao động thuê ngoài vì
tại mỗi địa phơng có mức giá tiền công lao động khác nhau mà điều này bộ phận
quản lý công ty có thể không dự toán đợc hết do đó so với mức giá dự toán có sự
chênh lệch lớn ảnh hởng tới công tác giá thành sản phẩm chung.
Các doanh nghiệp cần tiến hành lập bảng trích trớc chi phí sửa chữa máy thi
công để phân bổ đều và dần vào công trình hay hạ mục công trình nhằm bình ổn
gía thành sản phẩm. Đa các máy móc thi công công nghệ hiện đại để làm giảm
chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công cũng nh chi phí duy tu bảo dỡng

máy thi công.
Đối với chi phí sản xuất chung các doanh nghiệp cần phát huy hết khả năng
quan hệ rộng rãi với các đơn vị cung ứng vật t, nguyên vật liệu với đơn vị nhằm
tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu giảm chi phí trong giá thành, giảm chi phí trong
vận chuyển nguyên vật liệu làm giảm giá nguyên vật liệu.
Có phơng pháp hạch toán chi phí nhân công một cách cụ thể nhằm phát huy
hết khả năng của cán bộ nhân viên cũng nh lực lợng nhân công thuê ngoài.
Ngoài ra cần tiến hành việc kê khai chi tiết khấu hao bộ máy thi công và tài sản
của công ty cũng nh của đội, hai yếu tố đóng góp không nhỏ trong chi phí giá
thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
Về sổ sách chứng từ:
Để theo dõi chi tiết từng khoản chi phí doanh nghiệp cần tiến hành mở các
sổ sau:
- Để theo dõi đợc chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công
trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tại đội, đội xây dựng cần lập
bảng theo dõi lao động tại các đơn vị xây dựng.
- Để theo dõi tập hợp chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình đơn vị
tạo điều kiện thuận lợi vào chứng từ sổ đăng ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết có

23


liên quan, đội cần lập bảng phân bổ tiền lơng để theo dõi tập hợp cho các công
trình.
Nh vậy để nâng cao đợc hiệu quả công tác hạch toán chi phí tính giá thành
sản phẩm các doanh nghiệp cần căn cứ vào những yêu cầu đợc đặt ra cũng nh
những vấn đề thay đổi chung của toàn doanh nghiệp, cũng nh môi trờng bên
ngoài nhằm đa ra những biện pháp thay đổi theo chiều hớng tích cực và phơng hớng đó phải có sự hỗ trợ lẫn nhau cả trong công tác quản lý và công tác hạch
toán kế toán. Đợc nh vậy thì các doanh nghiệp mới có thể đạt đợc mục tiêu
chung là hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cao chất lợng sản phẩm nâng cao

tính cạnh tranh của doanh nghiệp, ổn định đợc vị trí của mình trên thơng trờng
đóng góp một phần nghĩa vụ với Nhà nớc.

24


Kết luận
Trong những năm gần đây với mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng. Nhà nớc cũng đã có sự quan tâm đặc biệt với ngành xây lắp nh vấn đề áp
dụng thuế doanh thu, thuế thu nhập cho ngành đợc đa ra hoặc có chính sách hỗ
trợ ngành nh khuyến khích hay mở rộng mạng lới cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành cho ngành trên các tỉnh thành, các quy định của Bộ tài chính về thay đổi
hệ thống, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam theo hớng hiện hành bắt kịp xu
hớng của các nớc phát triển khác cũng tạo ra những thuận lợi, thay đổi đáng kể
với ngành. Tuy vậy vẫn còn những mặt hạn chế nhất định nh tính cha ổn định, sự
thiếu đồng bộ, tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và việc chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nớc trong những năm qua vẫn cha có tác động triệt
để tới ngành, thói quen, phong cách làm việc trong thời kỳ kinh tế cũ vẫn còn
ảnh hởng tới cung cách làm ăn của ngành của doanh nghiệp trong điều kiện kinh
tế hiện nay.
Để ổn định tạo lập đợc vị trí vững chắc trên thị trờng, định hớng phát triển
lâu dài cho tơng lai, các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp phải đặt mục tiêu quản lý đồng vốn sao cho tránh đợc tình trạng
lãng phí, thất thoát nâng cao hiệu quả đồng vốn thì công tác hạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng hơn nữa đó còn là động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán tính chi phí
tính giá thành chính xác còn là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế
tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
Qua thời gian học tập nghiên cứu cùng sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của
thầy Nguyễn Văn Thuận - Giáo viên trờng ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã hoàn

thành đợc đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp".
Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn nên đề án môn học còn nhiều
hạn chế, không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận đợc sự
quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cám ơn!

25


×