Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DN SẢN XUẤT.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.44 KB, 41 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DN SẢN XUẤT
1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự trang
trải những chi phí đã chi ra trong sản xuất sản phẩm và nâng cao doanh lợi, đảm bảo
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về lao động, vật tư, tiền vốn… được gọi là
chi phí sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có
nội dung, công dụng và mục đích sử dụng cũng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho
công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng cần phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo một số cách sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các
yếu tố chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tung thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.


 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao các tài
sản sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thảo 1 Lớp: 2LT - KT 02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, nước, tiền bưu phí… phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ, ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này cho hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản
xuất, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
ra làm các khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: Bao gôm những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên. Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết để kế toán có thể quản lý theo
từng yếu tố chi phí. Cụ thể:
 Chi phí nhân viên: Phản ánh các chi phí có liên quan và phải trả cho nhân
viên phân xưởng như tiền lương, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm,…
- Chi phí vật liệu: Phản ánh vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xưởng sản xuất như vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố
định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung của
phân xưởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ dùng cho nhu

cầu sản xuất chung ở phân xương như: khuôn mẫu dụng cụ gá lắp, bảo hộ trong lao
động, ván khuôn, dàn giáo trong xây dựng cơ bản.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng như điện, nước, khí nén, điện
thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm cơ sở để
lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại theo mối quan
hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động, theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, theo
nội dung cấu thành chi phí…
1.2. Giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Dưới đây em xin đề cập hai cách phân loại chủ yếu đối với

giá thành sản phẩm của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chí phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so
sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành cuả doanh
nghiệp.
 Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chi phí tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là công cụ quản
lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư…
giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế-kỹ thuật mà doanh nghiệp đang thực
hiện.
 Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
 Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Nó được sử dụng để hạch
toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trường hợp bán thẳng cho khách
hàng không qua nhập kho) là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong

kỳ ở doanh nghiệp.
 Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hay lao
vụ được xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ xem xét trên đều
nhằm phục vụ cho mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá
thành, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình trạng lãi giả lỗ
thật trong sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau, vừa là tiền đề của nhau vừa là kết quả của nhau.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Xét về bản chất: CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau:
chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền.
• Xét về nội dung: CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
• Về phạm vi: CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn với khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
CPSX và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do đó có sự chênh lệch
về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Giá thành Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản Chi phí
sản xuất = phẩm dở + xuất phát - phẩm dở - loại trừ
sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ

CPSX là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là cơ sở xác định giá bán.
Vì vậy, trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ làm tăng lợi
nhuận. Do đó phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và
thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để tập hợp các CPSX phát sinh
trong kỳ theo đó việc xác định đối tượng tập hợp CPSX cần phải dựa trên các yếu tố
cơ bản sau:
 Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
 Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
 Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
 Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ này đối tượng tập hợp CPSX trong từng doanh nghiệp
có thể là:
 Từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất toàn doanh nghiệp.
 Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
 Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
 Từng nhóm sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết của sản phẩm.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế
toán tập hợp CPSX, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép
trên TK, sổ chi tiết.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán đã xác định. Tuỳ
theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập

hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
∗ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới
từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Khi đó chi phí phát sinh cho đối
tượng nào, bộ phận nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Khi áp dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp, yêu cầu kế toán thực hiện việc ghi chép ban đầu
theo đúng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu cho từng đối tượng liên
quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán cho đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo
việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác và đầy đủ.
∗ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí. Vì vậy, kế toán không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng cho từng đối tượng. Khi đó, kế toán phải tổ chức việc ghi chép cho
các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh rồi
tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng
đối tượng kế toán. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ (C)
H =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng (Ti)
- Xác định mức chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng (Ci)
Ci = H x Ti
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT trong doanh nghiệp sản xuất là những chi phí nguyên liệu

chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu và các loại vật liệu khác
sử dụng để cấu thành nên sản phẩm. Vật liệu sử dụng cho loại sản phẩm nào thì tính
trực tiếp cho loại sản phẩm đó, trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành
phân bổ cho từng sản phẩm theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng
thực hiện.
CP NVL TT
trong kỳ
=
Giá trị NVL
xuất sử dụng
trong kỳ
+
Giá trị NVL
còn đầu kỳ ở
điểm sản xuất
-
Giá trị NVL ở
cuối kỳ chưa
sử dụng
-
Giắ trị
phế liệu
thu hồi
Để hạch toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NL, VL xuất dùng trực tiếp cho sán xuất
sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ

vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển CPNL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 “giá vốn hàng bán”.
+ Trị giá NL, VL trực tiếp dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
Vì thuộc nhóm TK tập hợp phân phối nên TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán CPNVLTT: (Phụ lục 01)
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ
cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ… phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi
phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức cũng có thể là giờ
công thực tế.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công , phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 “giá vốn
hàng bán”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán kế toán CPNCTT: (Phụ lục 02)
2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất ngoài hai khoản mục

là: CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất của DN như: chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, xí nghiệp, chi phí khấu hao
TSCĐ…
Chi phí sản xuất chung phải đựợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
nếu trong doanh nghiệp có nhiều xưởng, xí nghiệp phải mở sổ chi tiết để tập hợp
CPSXC cho từng xưởng, xí nghiệp.
Cuối tháng, CPSXC đã được tập hợp để kết chuyển, để tính giá thành sản
phẩm. CPSXC của phân xưởng , xí nghiệp nào kết chuyển vào tính giá thành sản
phẩm đó. Trường hợp một phân xưởng, xí nghiệp có tiến hành sản xuất nhiều loại
sản phẩm thì phải phân bổ CPSXC cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu chuẩn để
phân bổ CPSXC có thể là:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức (hoặc theo kế hoạch)
Để hạch toán CPSXC, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Phản ánh CPSXC cố định không phân bổ do mức sản xuất sản phẩm
thực tế dưới công suất bình thường và được hạch toán vào TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC vào các đối tượng chịu chi phí để tính giá
thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272: Chi phí vật liệu

- TK 6273: Chi phí dụng cụ, công cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tk 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán CPSXC: (phụ lục 03)
2.2.1.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ, các CPSX được tập hợp trên TK 621, TK 622, TK 627 được kết
chuyển để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
hoàn thành.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp; chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để sản xuất chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm được nhập kho hoặc mang đi
bán;
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp: (Phụ lục 04)
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán các khoản mục CPNCTT và CPSXC được thực hiện như đã nêu đối
với phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối với NVL xuất dùng trên TK tổng
hợp không phải căn cứ vào các số liệu được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
căn cứ vào giá trị NVL thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế NVL tồn
kho cuối kỳ theo công thức sau:

Giá trị thực tế = Giá trị thực tế + Giá trị thực tế - Giá trị thực tế
NVL xuất dùng NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu tính giá
thành, kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất.
Cũng giống như TK 154, TK 631 cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
TK 631 có kết cấu và nội dung phản ánh chủ yếu như sau:
Bên Nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển để tính
giá thành; (kết chuyển từ TK 154).
- Phản ánh phần CPNL, VL trực tiếp, CPNCTT và CPSXC được kết
chuyển để tính giá thành sản phẩm
Bên Có: - Phản ánh và kết chuyển trị giá SPDD cuối kỳ vào TK 154;
- Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm
hỏng không sửa chữa được;
- Phán ánh và kết chuyển giá thành thực tế của SP sản xuất trong kỳ
vào TK 632.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư (vì đã kết chuyến sang Tk 154).
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp: (Phụ lục 05).
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất, gia công chế biến đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà SPDD cuối
kỳ phải chịu. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục và cuối kỳ cần
phải đánh giá SPDD để xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (tổng giá
thành) và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ,
tính chất cấu thành của CPSX cũng như yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để

lựa chọn phương pháp đánh giá SPDD cho hợp lý.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp sau:
3.1 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi phí NL, VL
chính. Theo phương pháp này ta có công thức:
Chi phí Chi phí SX của + Chi phí NL, VL trực tiếp Số
SX của SPDD đầu kỳ (NL,VL chính) phát sinh lượng
SPDD (NL, VL) trong kỳ SPDD
cuối kỳ = x cuối
(NL, VL) Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm kỳ
hoàn thành dở dang cuối kỳ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, số lượng SPDD giữa các kỳ kế toán ít biến
động.
Trị giá SPDD cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá thực tế NL,
VL trực tiếp dùng cho sản xuất SPDD, các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực
tiếp. CPSXC) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản nhưng lại không chính xác
nên chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp mà CPNVL trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít, ổn định.
3.2 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo sản lượng tương đương hoàn thành.
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo mức
độ hoàn thành.
Quy đổi ra sản phẩm tương đương theo mức độ hoàn thành:
Số lượng SPDD quy đổi
về sản phẩm hoàn thành
=
Số lượng sản

phẩm dở dang
x
Mức độ hoàn
thành của SPDD
Khi áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng tương đương hoàn
thành, kế toán thực hiện theo trình tự sau:
 Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất: Chi phí NL,
VL trực tiếp (NL, VL chính) thì tính cho sản phẩm làm dở và sản phẩm hoàn thành
như nhau và công thức tính cụ thể như sau:
CPSX của Chi phí SX của SPDD + Chi phí NL, VL trực tiếp Số
SPDD cuối đầu kỳ (NL, VL) (NL,VL chính) phát sinh trong kỳ lượng
kỳ (NL, VL) = x SPDD
SPDD Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ cuối kỳ

Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
 Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất, bao gồm CPNCTT, CPSXC
thì tính theo mức độ hoàn thành và công thức tính cụ thể như sau:
Chi phí SX Chi phí SX (NCTT, SXC) + Chi phí SX (NCTT, SXC) Số
(NCTT, SX của SPDD đầu kỳ phát sinh trong kỳ lượng
chung) của = x SP qui
SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ đổi
* Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành
của SPDD trên các công đoạn của dây truyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và
mang nặng tính chủ quan.
3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này thích hợp với hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo

định mức và áp dụng với những sản phẩm đã được xây dựng định mức chi phí hợp
lý.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê và
định mức chi phí từng công đoạn sản xuất tương ứng với sản phẩm sản xuất để tính
ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm. Các khoản mục chi phí tính cho SPDD được tính theo mức độ hoàn
thành của SPDD.
* Ưu điểm: Tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định
CPSX dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
* Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát
với chi phí định mức được.
4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
4.1.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế
toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, bộ phận kế toán giá thành
cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các
yêu cầu và trình độ quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy tính
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
4.1.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc

tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, có thể là tháng, quý, năm. Xác định
kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tính
giá thành sản phẩm chính xác, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin và giá thành thực
tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
4.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì nó cho phép cung cấp kịp thời số
liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương
pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc
hạng mục công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của công trình hay hạng mục công trình đó.
Theo phương pháp này, giá thành sản xuất được tính theo công thức sau:
Tổng = Chi phí SX + Chi phí SX - Chi phí SX
giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành
=
đơn vị Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.2.2 Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có các sản phẩm với quy trình
sản xuất công nghệ liên tục, trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy
trình nhất định.
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Có hai cách tính giá thành phân bước:
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có trình độ hạch

toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể bán ra ngoài như thành phẩm. Trong
trường hợp này, khi tập hợp chi phí sản xuất qua các giai đoạn công nghệ, giá thành
các bước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng
khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành
nửa thành phẩm: (Phụ lục 06).
b. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công
nghệ cuối cùng. Muốn vậy, phải xác định phần chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm
trong thành phẩm, sau đó cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm
ta sẽ có giá thành của thành phẩm.
Chi phí sản xuất (theo từng khoản mục) của từng giai đoạn sản xuất nằm trong
thành phẩm được xác định như sau:
CPSX giai CPSX dở đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ Số
đoạn i = x lượng
trong thành SP hoàn thành + SPDD cuối kỳ giai thành
phẩm giai đoạn i giai đoạn i phẩm
Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành sản
phẩm:
Giá thành CPSX trong CPSX trong CPSX trong
= thành phẩm + thành phẩm +…+ thành phẩm
Sản phẩm giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước không tính giá
thành nửa thành phẩm: (Phụ lục 07).
4.2.3Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những
sản phẩm sản xuất đơn chiếc. Kế toán phải mở sổ chi tiết tính giá thành cho từng
đơn đặt hàng, chi phí sản xuất phát sinh từng kỳ ở từng bộ phận liên quan đến đơn
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
đặt hàng nào thì phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết tính giá thành của đơn đặt hàng
đó và ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác
nhận đơn đặt hàng đã xuất hoàn thành kế toán mới tính giá thành sản xuất cho đơn
đặt hàng đó. Cuối kỳ hạch toán, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi
phí sản xuất tập hợp được cho đơn đặt hàng chính là chi phí sản xuất dở dang của
đơn đặt hàng đó.
4.2.4Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Nếu sản phẩm sản xuất ra là một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy
cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính tỷ lệ.
Để tính được giá thành của từng quy cách sản phẩm trước hết phải chọn tiêu
chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế
hoạch, giá thành định mức của sản phẩm.
Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm theo công thức.
Tỷ lệ tính SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
(Tổng giá thành của nhóm sản phẩm)
=
Giá thành Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách
sản phẩm nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Ngoài 4 phương pháp nêu trên còn một số phương pháp tính giá thành khác là:
- Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Sổ kế toán chính là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, là phương tiện
vật chất để thực hiện công tác kế toán.
Để theo dõi một cách chính xác các chi phí phát sinh theo từng đối tượng cụ thể

từ đó phục vụ cho việc hạch toán giá thành sản phẩm, tuỳ thuộc vào đặc điểm, qui mô
sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp tổ chức các hình thức kế toán phù hợp.
Sau đây là các hình thức:
* Hình thức sổ “Nhật ký chung”.
Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 08)
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Hình thức “Nhật ký sổ cái”.
Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký sổ cái: (Phụ lục 09)
* Hình thức “Chứng từ ghi sổ”.
Trình tự hạch toán hình thức Chứng từ ghi sổ: (Phụ lục 10)
* Hình thức “Nhật ký chứng từ”.
Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký chứng từ: (Phụ lục 11)
Sinh viên: Đào Thị Thảo Lớp: 2LT-KT02
16

×