Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty dệt 8 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.3 KB, 21 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các qui luật kinh tế khách quan nh
quy luật giá trị, quy luật cạch tranh... đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản trong quá
trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải
tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp
thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy phải quản lý nguyên vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến
khâu sử dụng về số lợng và chủng loại. Hiệu quả quản lý từ vật liệu quyết định
hiệu quả sử dụng vốn lu động và chất lợng sản phẩm của công nhân. Vì vậy cần
phải nhất thiết xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu. ĐIều đó không chỉ có ý
nghĩa về mặt kế toán là giúp hạch toán vật liệu đợc chính xác mà còn là một vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản lý và hạch toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong
hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ xa xa đã có nền
móng của sự quản lý này và khi xã hội càng phát triển các phơng pháp quản lý
và hạch toán vật liệu cũng hoàn thiện theo. Trong chế độ t bản chủ nghĩa, nhà t
bản rất chú trọng tới công tác quản lý vật liệu để làm sao vật liệu không bị h hao,
mất mát, mọi cong nhân có thể bị đuổi việc hoặc cắt lơng nếu làm thất thoát vật
liệu. Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vùa tiết kiệm đợc nguồn lực cho
sản xuất, cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán
vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán theo dõi kịp thời về mặt
số lợng và giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho để làm cơ sở cho việc xác định chi
phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế
hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nhận thức đợc ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản
xuất cũng nh vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, em xin mạnh dạn
tìm hiểu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty dệt 8/3.
Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về
hoạt động kế toán của nhà máy giúp em thấy đợc vai trò của công tác kế toán vật
liệu, khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế itoán, váo sổ kế
toán, lập báo cáo kế toán và phân tích. Trên quan điểm đó, đề tài nghiên cứu của
em gồm các nội dung sau:
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu.
Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty và hoàn thiện công tác hạch toán
vật liệu tại công ty dệt 8/3.

B. Phần nội dung
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác
hạch toán nguyên vật liệu

1


I.

Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết của
công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.

1.

Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển toàn bộ

vào chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất
và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp sản
xuất nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lu động và chi phí vật
liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản
phẩm.
Xét về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác dụng của lao động chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Từ đặc điểm cơ bản của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật
liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn
nếu việc cung cấp nguyênvật liệu không đầy đủ kịp thời .Măt khác
Chất lợng sản phẩm có đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng
vật liệu . Do vậy cả chất lợng và số lợng đều quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó
nên yêu cầu vật liệu phải có chất lợng cao ,đúng qui cách chủng loại, chi phí vật
liệu đợc hạ thấp, giảm mức tiêu hao của vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đat
yêu cầu, giá thành hạ, số lợng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng .
Do chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tập trung quản lý vật liệu
một cách chặt chẽ ở tât cả các khâu từ thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng
nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao trong sản xuất . Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
hạ giá thành sản phẩm và trong chứng mực nào đó giảm mức tiêu hao vật liệu
còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội,tiết kiệm đợc nguồn tài nguyên
không là vô tận .
2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển nguồn cung cấp nguyên
vật liệu không ổn định . Do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn diện ở

tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng đến khâu dữ trữ .
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động . Các doanh
nghiệp thờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất , chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp .
ở khâu thu mua : Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó việc thu mua phải làm sao
đủ số lợng, đúng chủng loại , phẩm chất tốt , giá cả hợp lý , chỉ cho phép hao hụt
trong định mức , đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật
liệu một cách tối đa . Cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
ở khâu bảo quản : việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phơng
tiện cân đo, cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại vật liệu tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu vô cùng tính chất
lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hởng đến
chất lợng của nhau, tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một
2


trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu .
ở khâu dự trữ : đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình
thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều .
ở khâu sử dụng : đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp do vậy trong khâu này
cần tổ chức tới việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hoạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định .

Trớc hết doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu kho
phải đọc trang bị các phơng tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải
bố trí trả kho và nhân viên bảo vệ có nghiệp vụ thích hợp , khả năng nắm vững,
thực hiện ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hoạch toán . Việc bố trí, sắp xếp vật
liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc
xuất nhập và theo dõi kiểm tra .
Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng doanh nghiệp vẫn phảI xây
dựng định mức dự trữ cần thiết cho sản xuất phòng ngừa các trờng hợp thiếu vật
t phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật t quá nhiều gây ứ đọng vốn . Cùng với việc
xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử
dụng cũng nh các định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản là điều
kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hoạch toán vật liệu .Hệ thống định mức
tiêu hao vật t không những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng công đoạn mà
còn phải không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên
tiến .
Mặt khác, cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ sách danh điểm
vật liệu . Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hoạch toán tổng hợp và
cải tiến vật liệu theo đúng chế độ quy định đồng thời thực hiện chế độ kiểm tra,
kiểm kê đối với vật liệu xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác
quản lý sử dụng vật liệu trong toàn doanh nghiệp và ở từng phân xởng , tổ đội ,
sản xuất .
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tàI chính của các
doanh nghiệp trong đó kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp
số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu.
Để thực hiện vai trò nhiệm vụ của mình thì kế toán vật liệuphảI đảm bảo đợc yêu
cầu sau:
- Thứ nhất: Kế toán vật liệu cần tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp
thời trung thực các số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo

quản,tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu.Tính giá thực tế vật liệu đã
mua và nhập kho doanh nghiệp.
- Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp
vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình biến động tồn kho của từng loại
nguyên vật liệu. Kế toán vật liệu cần hớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong
doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật
liệu nh: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các số thẻ kế toán chi
tiết.
- Thứ ba: Cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
3


quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện phòng ngừa và đề xuất những
biện pháp sử lý vật liệu thừa thiếu hoặc ứ đọng, hạn chế đến mức tối đa
thiệt hại có thể xảy ra.
- Thứ t: Xác định chính xác về số lợng vật liệu và giá trị của nó. Thực tế
đa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phân bổ chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tợng giá thành.
- Thứ năm: Định kỳ kế toán tham gia đến các đơn vị, kiểm kê và đánh giá
lại vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định. Lập các báo cáo về vật liệu
phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý vật liệu nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ sáu: Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu trong
doanh nghiệp để phát huy những mặt làm đợc và hạn chế khắc phục
những mặt còn tồn tạI để nâng cao hiệu quả quản lý.

4


II.


Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.

1.

Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh
phân loại vật liệu theo công dụng của vật liệu, phân loạI nguồn nhập vật liệu,
phân theo quyền sở hữu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loạI, tuỳ theo nội
dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học. Để có
thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại, từng vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết phảI tiến hành theo nhng tiêu thức phù hợp.
Trớc hết căn cứ vào vị trí, tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất. Có thể phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài ) là đối
tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản và trong
các xí nghiệp may... Đối với bán thành phẩm mua ngoàI với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ nh sợi mua ngoàI trong các
doanh ngiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất có kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng màu sắc
bên ngoàI sản phẩm, làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị
hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc tién hành một
cách thuận lợi.
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra
nhiệt lợng phục vụ cho quá sản xuất nh than, củi, xăng dầu...

- Phụ tùng thay thế: là những bộ phận chi tiết máy móc, thiết bị doanh
nghiệp mua về nhằm mục đích phục vụ sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị: là những vật liệu doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích phục vụ cho công tác đầu t xây dựng cơ bản.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác: là những loại vật liệu thu hồi đợc
trong quá trình sản xuất do sản phẩm hỏng hoặc do các nguyên nhân
khác.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý, hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhân biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loạI vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lý và sử dụng coa hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài phân loại trên ta còn có:
*Phân loạI theo nguồn hình thành gồm:
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu do các doanh nghiệp tự sản xuất
- Nguyên vật liệu đợc cấp ( trong trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp bổ
xung vốn bằng nguyên liệu)
- Nguyên vật liệu đợc viện trợ không hoàn lại
- Nguyên vật liệu dôi thừa, phát hiện trong kiểm kê
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
5


*Phân loại theo quyền sở hữu gồm:
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu bên ngoài: gồm các loại nguyên vật liệu nhận gia công
chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tàI
khoản hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho việc tính

giá thành. Chính vì thế cách phân loại theo công dụng kinh tế là u việt hơn cả.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phảI phản
ánh theo giá trị thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo
giá trị thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng
phơng pháp quy định tức là theo nguyên tắc chung nhập giá nào xuất giá đó. Giá
thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử
dụng.
2.1. Giá thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi
trên hoá đơn( bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)
cộng với các chi phí mua thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãI, tiền phạt, tiền
bồi thờng...) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Nếu chi phí
thu mua có liên quan đến nhiều loại vật liệu thì phải phân bổ cho từng
thứ theo tiêu thức nhất định: trọng lợng, giá trị...
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến, trị giá vốn thực
tế nhập kho là giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng các chi phí gia
công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công ché biến, thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến
cộng các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó
về doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Giá thực tế vật liệu góp liên doanh là giá vốn do các bên tham gia liên
doanh thống nhất đánh giá.
- Giá thực tế vật liệu thu đợc tù phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá
thực tế có thể sử dụng, có thể tiêu thụ hoặc giá ớc tính.

2.2. Giá thực tế xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau do vậy giá thực té của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau.
Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán chính xác đợc đánh giá đợc thực tế
xuất kho cho các nhu cầu đối tợng sử dụng khác nhau. Khi tính trị giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo các cách sau:
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật = Số lợng xuất * đơn giá thực tế tồn
liệu xuất dùng
kho
đầu kỳ
* Phơng pháp đơn giá mua bình quân
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật * giá đơn vị
xuất dùng
liệu xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu đầu kỳ + giá tt nhập trong kỳ và kỳ dt
6


cả kỳ dự trữ
lợng tt vật liệu tồn đầu kỳ và lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân với kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao trong kỳ. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình = giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trớc)
quâncuối kỳ trớc
Lợng vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến

động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu tồn trớc khi nhập + giá tt số nhập
sau mỗi lần nhập
lợng vật liệu tồn trớc khi nhập + lợng nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên vừa
chính xác vừa cập nhật, nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sổ của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ
đợc dùng làm giá để tính giá vật liệu xuất trớc và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất đầu tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phơng pháp này thích hợp hơn trong
trờng hợp lạm phát.
*Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp đIều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp
này còn có tên là phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại
vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
*Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán ( giá kế toán hoặc một loạI giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá thực tế vật liệu = giá hạch toán vật * Hệ số giá
xuất dùng

liệu xuất dùng
vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá = giá tt vật liệu tồn đầu kỳ + giá tt vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu
giá ht vật liệu tồn đầu kỳ+ giá ht vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.

Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thích hợp với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị
cao, sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền. Việc theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
7


vật liệu ngày càng thuận lợi. Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu đợc ghi chép phản ánh hàng ngày theo tuừng lần phát sinh. Phơng pháp
này có u đIểm phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Nhợc điểm của phơng phá này
là chỗ công việc ghi chép nhiều, việc bảo quản và khai nguyên vật liệu phải đợc
tổ chức một cáh thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu đợc phản ánh vào tài khoản 152- nguyên vật liệu.
1.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ tàI khoản 152.
Tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có các tàI khoản liên quan.

Nguyên vật liệu mua vào, sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ tài khoản 152: giá mua nguyên vật liệu cha có GTGT
Nợ tài khoản 133: thuế VAT đợc khấu trừ
Có tàI khoản 331,111,112,141: tổng số tiền theo giá thanh toán.
Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT.
Nợ tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
Có tài khoản 331,111,112,141 : trị giá nvl theo giá thanh toán.
Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nợ tài khoản 152
Có tàI khoản 154
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh đợc viện trợ không hoàn lạI, đợc
cấp.
Nợ tài khoản 152 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có tài khoản 411 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân.
Nợ tài khoản 352 trị giá nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân
Có tài khoản 3381 trị giá nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân
Khi xác định đợc nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà
ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ tài khoản 3381
Có tài khoản 721
Có tài khoản 331
1.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi có tài khoản 152.
Tuỳ thuộc theo mục đích xuất mà ghi nợ các tài khoản liên quan.
Xuất sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Nợ tài khoản 621, 627, 641,642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng

Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh.
- Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn
giá trị thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222, 128 trị giá vốn góp
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu
Có tài khoản 412 chênh lệch.

8


- Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn
trị giá thựuc tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222,128 trị gía vốn góp
Nợ tài khoản 412 chênh lệch
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu.
Xuất nguyên vật liệu nhợng bán
Nợ tài khoản 632 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhợng bán.
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhợng bán.
Trờng hợp kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thiếu cha rõ nguyên
nhân.
Nợ tài khoản 1381 trị giá nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân.
Khi xác định đợc nguyên nhân, tuỳ theo từng nguyên nhân và cách xử lý
mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ tài khoản 642,1388,821 trị giá nguyên vật liệu thiếu đã
Có tài khoản 1381
xác định đợc nguyên nhân.
2.

Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Phơng pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật
liệu ít tiền, chủng loại phức tạp, việc bảo quản và tình hình xuất nhập khó theo
dõi. Phơng pháp này có u điểm làm giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán
nhng mức độ chính xác không cao. Đối với các doanh nghiệp đồng thời có tổ
chức nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì không đợc áp dụng phơng pháp
này.
Theo phơng pháp này, tình hình xuất nhập nguyên vật liệu đợc phản ánh
trên tàI khoản 611- mua hàng.
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi theo những lần phát sinh nhng
xuất kho hàng ngày không ghi.
Cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu
còn lạI cuối tháng kế toán ghi tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Quá trình hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu đợc tiến hành nh sau:
2.1. Đầu kỳ.
Nợ 611 trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ.
Có 151,152 trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ.
2.2. Trong kỳ.
Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng
chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ tài khoản 611 giá mua nguyên vật liệu theo giá cha có VAT
Nợ tài khoản 133 thuế VAT đợc khấu trừ
Có tài khoản 331,111,112,141 tổng số tiền theo giá thanh toán.
Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đói tợng chịu thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp hoắc không thuộc đối tợng chịu thuế VAT.
Nợ tài khoản 611 tổng số tiền theo giá thanh toán.
Có tài khoản 331, 111, 112,141 tổng số tiền theo giá thanh
toán.
Các trờng hợp nhập kho nguyên vật liệu khác.
Nợ tài khoản 611 trị giá nguyên vật liệu nhập kho .

9


Có tài khoản 631, 411, 3381 .
2.3. Cuối kỳ.
Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.
Nợ tài khoản 152,151 trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Có tài khoản 611 trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.
Tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
X = D1 + N - D2
Nợ tài khoản 621,627,641,642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
IV.

Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động ở các doanh nghiệp sản xuất.

Ta biết rằng khác với t liệu lao động, đối tợng lao động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng khác. Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm
nh bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh... Một số khác lại mất đi nh các loại nhiên
liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng vẫn phải có các đối tợng lao
động. Lợng tiền ứng ra trớc để thoả mãn các nhu cầu về các đối tợng lao động
gọi là vốn lu động của doanh nghiệp hay nói dới góc độ tàI sản thì vốn lu động
đợc sử dụng để chỉ những tài sản lu động.
Tài sản lu động là những tài sản ngắn và thờng xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài của doanh nghiệp thì tài sản lu
động của nó chủ yếu đợc thể hiện ở vào bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có
thanh toán cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Trong các doanh nghiệp
sản xuất dự trữ tồn kho gồm thành phẩm và nguyên vật liệu các loại. Bên cạnh
các danh mục dự trữ khác, nguyên vật liệu trở thành danh mục dự trữ quan trọng,

là điểm khởi đầu cho mọi quá trình sản xuất và là một phần lớn của tài sản. Do
đó, khi tổ chức hạch toán khâu dự trữ cho sản xuất cần xem xét một số điểm
sau:
- Có kế hoạch dự trữ, cung cấp vật liệu công cụ dụng cụ đồng bộ chính
xác, kịp thời, đảm bảo cả về số lợng, chất lợng để đảm bảo quá trình
liên tục cho sản xuất mà không bị ứ đọng vốn.
- Tính toán phải chính xác mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm, kết hợp với công tác dự toán.
- Quản lý chặt chẽ việc xuất dùng vật liệu theo kế hoạch. Giá trị các loại
tài sản lu động của doanh nghiệp sản xuất thờng chiếm từ 25% đến tổng
50% tổng giá trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại
tài sản lu động có ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dầu hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do
quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần phải thấy rằng sự bất lực của
một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ
các loại tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là một nguyên
nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng của họ.

10


Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của công ty và hoàn thiền công tác hạch
toán vật liệu tại công ty dệt 8/3
I.

Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.


1.

Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm
gần đây.
Công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp nhà nớc và là thành viên hạch toán độc
lập của tổng công ty dệt may Việt Nam. Với phơng thức hạch toán: cân đối thu
chi đảm bảo có lãi. Công ty dệt 8/3 hoạt động theo luật DNNN, các quy định của
pháp luật và đIều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Chức năng chính của công ty
là tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng dệt may theo nhu cầu của thị trờng. Theo
kế hoạch của công ty từ khâu đầu t, sản xuất cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm.
Trớc đây, trong giai đoạn 1965-1985 công ty sản xuất theo kế hoạch Nhà nớc giao, thờng làm theo các hợp đồng với các nớc XHCN. Thị tròng đầu vào do
Nhà nớc cung ứng, đầu ra do Nhà nớc tiêu thụ.
Giai đoạn 1986, nhất là từ những năm 1990 đến nay, chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản ký của Nhà nớc, công ty đã phảI tự tìm thị trờng đầu vào
và đầu ra cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ơ thị trờng tiêu thụ, công
ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, việc tìm kiếm khách
hàng gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục đổi mới cơ ché
quản lý, nâng cao chất lợng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, chú trọng đầu tchiều
sâu, tiếp tục phát huy những u thế sẵn có. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu\Năm
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Nộp ngân sách
Vốn lu động
Vốn cố định

1997

195858735427
183452625514
55305532
11334475205
105637875260
175622064537

1998
218975632965
193754154280
75412568
12597435903
104539621412
156660847159

Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty dệt 8/3 là DNNN có số vốn lớn song lợi
nhuận mà công ty đạt đợc cha cao, không tơng ứng với quy mô hoạt động. Lơng
bình quân lao động ở công ty khoảng 400000 đồng ngời/tháng. Thực tế ngành
dệt nớc ta đang gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với đối thủ liên doanh,
việc tìm kiếm khách hàng và chất lợng sản phẩm cũng yêu cầu khắt khe hơn.
2. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3.
2.1. Đặc điẻm vật liệu tại công ty dệt 8/3.
Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp Nhà nớc, có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra
nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu ở
công ty cũng hết sức đa dạng, số lợng mỗi loại tơng đối lớn, có nhiều đặc đIểm
khác nhau.
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất tại công ty là bông, ngoài ra còn có
bán thành phẩm nh sợi. Bông có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thờng
đóng thành kiện, trọng lợng thờng thay đổi theo đIều kiện khí hậu, điều kiện bảo
11



quản... Do đặc điểm này nên công ty vẫn tính toán chính xác độ hút ẩm của bông
khi nhập và khi xuất bông để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ
chi phí vật liệu chính để tính giá thành. Với đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ
đa dạng, phức tạp dù khối lợng công viẹc hạch toán vật liệu là rất lớn. Vì vậy cần
phân công công việc một cách hợp lý. Chủ yéu sử dụng máy vi tính, kế toán
hàng ngày phải kiểm tra, thu thập các chứng từ nh phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho... sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách thủ kho.
2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3.
Vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại có nội dung kinh tế và công
dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng
hợp cũng nh hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, phục vụ cho sản xuất, kế
toán cần phải phân loại nguyên vật liệu. Công ty tiến hành phân loại dựa trên nội
dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu, theo cách này,
nguyên vật liệu của công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của công ty và là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Đó là các loại bông
gấm ý, bông Liên xô cấp 1, bông liên Xô cấp 2, bông xơ...
- Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, nó không cấu thành nên thực
thể của sản phẩm làm ra nhng nó có tác dụng làm tăng chất lợng của
sản phẩm nh các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, bông chế thử, bông vải
trắng, dây nilong, dây emay, băng dính, keo dán eboxi.
- Nhiên liệu: bao gồm xăng dầu các loại nh xăng dầu điezel, dầu phụ...
dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới để vận chuyển, chuyên chở vật
liệu, hoặc cho cán bộ công ty đi liên hệ công tác.
- Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
công ty đang sử dụng: các loại vòng bi, bánh răng...
- Phế liệu: đó là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất có thể
sử dụng hoặc bán ra ngoài nh: bông, hầm PE, bông dầu, bông quét nhà,

bông hạt, sợi rối, sợi sóng ngắn, sợiu sóng dài, sợi rối màu...
3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty dệt mùng 8/3.
Công ty dệt 8/3 là đơn vị sản xuất với quy mô lớn. Do vậy vật liệu có vị trí
rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm và tài sản của chúng.
Phục vụ cho việc hạch toán tổng hợp vật liệu, công ty có sử dụng các tàI
khoản sau: tài khoản 152.
152.1 nguyên vật liệu chính.
152.2 vật liệu phụ.
152.3 nhiên liệu.
152.4 phụ tùng thay thế.
152.5 phế liệu.
3.1. Hạch toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu.
Vật liệu của công ty dệt 8/3 chủ yếu là mua ngoài không có trờng hợp nhận
vốn góp liên doanh, tặng thởng, viện trợ. Việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất của công ty là do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm sẽ kí hợp đồng mua và
phải có ý kiến của giám đốc.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho cha giả tiền ngời bán, kế toán ghi
Nợ tài khoản 152: giá ghi trên hoá đơn.
Nợ tài khoản 133: thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có tài khoản 331: tổng giá thanh toán.

12


Khi mua vật liệu trả tiền ngay, kế toán ghi
Nợ tài khoản 152 : giá trên hoá đơn
Nợ tài khoản 133 : thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có tài khoản 112, 112 : tổng giá thanh toán.
Cụ thể: theo phiéu ngày 10/3 số 25 nhập 1500 kg bông gấm ý với đơn giá

3500 đ/kg và thuế VAT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ tài khoản 152( 152.1) : 52500000
Nợ tài khoản 133
: 525000
Có tài khoản 111
: 53025000.
Tại công ty dệt 8/3 hầu hết hàng về cùng hoá đơn nên kế toán không sử
dụng tài khoản 151 hàng đang đi đờng.
- Vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ tài khoản 152 : giá thành sản xuất thực tế.
Có tài khoản 154 : giá thành sản xuất thực tế.
- Vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất ghi
Nợ tài khoản 152( 152.5) : giá ớc tính
Có tài khoản 621, 627, 641,642 : giá ớc tính.
3.2. Hạch toán tổng hợp quá trình sản xuất vật liệu.
Vật liệu của công ty xuất dùng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó đói chiếu kiểm tra và
định khoản.
Cụ thể : theo phiếu xuất kho ngày 14/3/1999 số 17 ta có:
Nợ tài khoản 621.3: 17500000
Có tài khoản 152.1: 17500000.
Sau khi thu nhập các chứng từ xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy và
máy sẽ tự tính giá thực tế cho vật liẹu xuất theo phơng pháp giá hạch toán.
Giá thực tế bông = Giá hạch toán * Hệ số
xuất kho
bông xuất kho
giá
4. Công tác kiểm kê vật liẹu tại công ty dệt 8/3.
Kiểm kê vật liệu tại công ty dệt 8/3 nhằm xác định một cách chính xác về

số lợng và giá trị của từng vật liệu hiện có trong kho cuả công ty. Hơn nữa công
tác kiểm kê vật liệu còn có mục đích đôn đốc tình hình bảo quản, phát hiện kịp
thời và xử lý các trờng hợp hao huỵ, h hỏng... vật liệu tại các kho. Trên cơ sở đó
đề cao trách nhiệm của những ngời bảo quản và sử dụng vật t, chấn chỉnh và da
vào nèn nếp quản lý.
Công tác kiểm kê vật liệu đợc tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm
cuối năm trớc khi lập báo cáo kế toán. Do ban kiểm kê tài sản của công ty tiến
hành. Do chủng loại vật t của công ty đa dạng, số lợng lớn nên quá trình kiểm kê
thờng kéo dài từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Mọi kết quả kiểm kê ghi vào biên bản kiểm kê. Cuối kỳ kiểm kê kế toán
vật liệu tổng hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính.
Trong đó:
Số lợng thừa = số lợng thực tế tại số lợng tồn kho theo sổ sách
hoặc thiếu
thời điểm kiểm kê
tại thời điểm kiểm kê
Thành tiền = giá đơn vị bình quân gia * số lợng thừa hoặc thiếu.
quyền liên hoàn

13


5.

Tổ chức hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại công ty dệt 8/3.
Ta biết rằng vốn lu động là nguồn nhiên liệu không thể thiểu để cỗ máy sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Hầu hết mọi tài sản đều đợc mua
sắm bằng nguồn vốn lu động và đợc thực hiện ở khâu dự trữ. Khâu dự trữ giữ vai
trò hết sức quan trọng, là điểm bắt đầu, là tiền đề cho mọi sự thành công của quá

trình sản xuất.
Công ty dệt 8/3 có số lợng vật t dự trữ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn lu động(khoảng60%). Vì vậy việc hạch toán tốt quá trình dự trữ cũng đồng
thời là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty.
5.1. Tỷ trọng vốn lu động trong vốn sản xuất của công ty.
Trong 3 tháng đầu năm 1999 ta thấy
Tháng 1: 266309440577 đồng.
Tháng 2 : 265548949416 đồng.
Tháng 3: 261210229251 đồng.
Tài sản cố định và tài sản lu động đều giảm.
Tài sản lu động tháng 2 so với tháng 1
Giảm 2579009 đồng.
Tài sản lu động tháng 3 so với tháng 1 giảm 3284803475 đồng
Tài sản cố định tháng 2 so với tháng 1 giảm 760491161 đồng
Tài sản cố định tháng 3 so với tháng 2 giảm 4338720210 đồng Kết quả
giảm TSCĐ là do TSCĐ đã quá cũ đến thời kỳ thanh lý hàng loạt ,còn tài sản lu
động giảm chủ yếu do tiền giảm.Công ty cần xem xét lợng tiền mặt nh thế có đủ
cho nhu cầu thanh toán nhanh của công ty hay không .
Nh vậy trong cơ cấu vốn sản xuất của công ty ta thấy tỷ trọng của TSCĐ
nhiều hơn so với TSLĐ:Tháng 1=16,56%
Tháng 2=16,34%
Tháng 3=17,46%
Chứng tỏ rằng nguồn vốn lu động của công ty đầu t cho tài sản lu động còn
ít.
5.2. Tốc độ chu chuyển của vốn lu động .
Chỉ tiêu
1, Doanh thu
2, Các khoản giảm trừ
3, Doanh thu thuần
4,Vốn lu động bình quân

5,Hệ số luân chuyển của
vốn lu động
6,Thời gian luân chuyển
một vòng vốn lu động
7,Hệ số đảm nhiệm vốn
lu động

Tháng1
11645600657

Tháng 2
16899362049

Tháng 3
18158047933

11645600657
107821038289
0,108

16899362049
111101165615
0,152

18158047933
109457474419
0,166

277,78


1977,37

180,72

9,26

6,5

6,02

Qua bảng trên ta thấy :Tốc độ chu chuyển của vốn lu động của tháng 2, 3
nhanh hơn tháng 1 do đó mà hệ số đảm nhiệm vốn lu động cũng giảm theo so
với tháng 2 tháng 1.
Số vốn lu động tiết kiệm tơng đối ;Lợng tăng lên nhờ tăng nhanh vòng quay
14


của vốn lu động .
(0,152-0,108)*107821.038.289 = 43927089640 đồng
0,108
Số vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối thì công ty tiết kiệm đợc số vốn là
( 0,152 0,108)* 107821038282 = 3121353160 đồng.
0,152
So sánh tháng 3 và tháng 1.
Số vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối
( 0,166 0,108) * 107821038289 = 57903890780 đồng.
0,108
Số vốn tiết kiệm tơng đối
( 0,166 0,108)* 107821038289 = 37672410870 đồng.
0,166

II.

Hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu tại công ty dệt 8/3.

Nhìn chung công ty dệt 8/3 có một bộ máy quản lý chặt chẽ và các phòng
ban đợc phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, chính xác.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhng công ty luôn cố gắng phấn đấu vơn lên đảm
bảo đầy đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát động phong trào
thi đua nhằm khắc phục mặt yếu, phát huy điểm mạnh, sẵn có để tìm hớng đi
phù hợp với quy luật phát triển.
1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu của công
ty dệt 8/3.
Qua nghiên cứu thực tế của công ty dệt 8/3 hiện nay thấy rằng công ty có
quy mô sản xuất lớn, sử dụng kế toán máy, hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp thẻ song song. Phơng pháp này vừa thuận tiện cho công tác hạch toán vật
liệu tại phòng ké toán bằng kế toán maý, vừa giảm nhẹ công việc của thủ kho ở
kho, nên công ty cũng có thể xem xét:
- Thay thế tên gọi từ phơng pháp sổ số d về phơng pháp thẻ song song.
- Kế tế toán không in ra sổ số d nữa.
- Lập trên sổ chi tiết vật liệu.
- Thay đổi quan hệ đối chiếu giữa kế toán vật liệu và thủ kho để cho phù
hợp với phơng pháp này.
+ Tại kho: thủ kho chỉ theo dõi về mặt khối lợng hàng ngày căn cứ vào các
phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán.
+ Tại phòng kế toán: định kỳ kế toán kiểm tra việc ghi chép của thủ kho,
hàng ngày nhận phiếu nhập, xuất, định khoản cho số liệu vào máy vi tính. Cuối
kỳ phải in ra sổ sách cần thiết.
2. Một số kiến nghị đối với phòng kế toán.
Công ty cần phải lập kế hoạch chi phí trích trớc cho sửa chữa lớn tài sản
cố định của công ty tại công ty. Tài sản cố định gồm nhiều loại khác nhau

để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục đòi
hỏi tài sản cố định phải định kỳ sửa chữa lớn.
Nếu sửa chữa theo kế hoạch
Nợ tài khoản 335
Có tài khoản 2413
Nếu sửa chữa ngoài kế hoạch
Nợ tài khoản 142 ( 1421)
15


Có tài khoản 2413
Cuối tháng phân bỏ dần vào chi phí kinh doanh
Nợ tài khoản liên quan 627, 641, 642
Có tài khoản 142
Công ty cần phải lập dự phòng giảm giá tài sản.
- Xét về phơng diện kinh tế: nhờ nó mà bảng cân đối kế toán của công ty
phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế.
- Xét về phơng diện tài chính: nhờ nó làm giảm lãi của niên độ nên doanh
nghiệp tích luỹ đợc một số vốn đáng kể đợc phân chia. Thực chất các
khoản dự phòng là nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thòi nằm
trong các tài sản cố định trớc khi sử dụng thật sự.
- Xét về phơng diện thuế: Nhờ nó nh một khoản chi phí làm giảm lợi tức
phát sinh để tính ra số lần lợi tức thực tế.
Hoàn thiện công tác phân tích sử dụng nguyên vật liệu, vốn lu động và
công tác phân tích kinh tế nói chung tại công ty.
Việc đảm bảo cung ứng dự trữ sử dụng tiết kiệm các nguyên vật liệu có
tác động mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy cần phải thờng xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung
ứng, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những u nhợc
điểm trong công tác quản lý vật t ở doanh nghiệp.

- Công ty cần khắc phục tình trạng vốn của mình sẵn có. Tăng nhanh tốc
độ luân chuyển của vốn lu động với đIều kiện đảm bảo kế hoạch nh: kế
hoạch dự trữ, kế hoạch sản xuất.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một biện pháp cần thiết để
vốn lu động hoạt dộng có hiệu quả hơn và khắc phục đợc tình trạng khó khăn về
vốn. Để làm đợc điều này công tác hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan
trọng, đặc biệt là công tác hạch toán vật liệu. Nâng cao và hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị đặc biệt là nguyên vật liệu.
Vì vậy việc nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu là rất
cần thiết, nó đảm bảo cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật t cần thiết cho sản
xuất, quản lý tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành
định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu. Qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm.
Để nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu chúng ta cần chú ý:
- Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ công tác hạch toán vật liệu, kế
toán vật liệu phải đảmbảo 2 chức năng là phản ánh và giám sát quá
trình xuất nhập.
- Phải xuất phát từ nhu cầu, đặc trng, mục đích sản xuất cụ thể và căn cứ
vào phơng pháp hạch toán cụ thể nhằm hoàn thiện chi tiết từ khâu
chứng từ, ghi chép, sổ sách công tác hạch toán vật liệu.
- Phải đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện đúng yêu cầu, quy định Nhà nớc.
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty dệt 8/3.
Để tăng tốc độ lu chuyển của nguồn vốn lu động cần có nhiều biện pháp kết
hợp nhằm giảm số lợng vốn và rút ngắn thời gianvốn nằm ở các khâu dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ. Cụ thể
3.1 Đổi với khâu dự trữ.
- PhảI xây dựng định mức dữ trữ vật t hợp lý vừa đảm bảo kịp thời cho
sản xuất ,vừa không gây ử đọng vốn lu động


16


- Tổ chức công tác bốc dỡ ,kiểm nhận vật liệu để tránh số lợng vật liệu
nhập kho không đạt yêu cầu . Cần xử lý nghiêm chính các trờng hợp
hao hụt ngoài định mức . Bằng cách quy trách nhiệm cụ thể cho từng
ngời , từng cá nhân có liên quan . Đối với vật t ử đọng lâu năm chất lợng kém , công ty tiến hành bán ngay , có thể bán thấp để thu hồi vốn
và thoát kho.
- Công ty cần nghiên cứu thay thể các nguyên vật liệu nhập ngoại nh
bông, sợi ... đắt tiền bằng các nguyên vật liệu sản xuất trong nớc .Vì
nguyên vật liệu trong nớc rẻ hơn ,chi phí mua ít hơn.
3.2 Đối với khâu sản xuất.
Cần phải sử dụng hợp lý , tiết kiệm vật liệu bằng cách xây dựng định mức
tiêu hao cho từng loại sản phẩm cụ thể , cấp phát nguyên vật liệu cho từng xí
nghiệp hợp lý .
- Đối với phế liệu , phế phẩm trong quá trình sản xuất phải tiện dụng triệt
để có thể bán ra ngoài , do vậy công ty nên cần có hình thức khuyến
khích sử dụng tiết kiệm vật liệu một cách thích đáng.
- Đối với thiết bị đầu t ,máy móc , dây chuyền công nghệ sản xuất cho
máy móc của công ty quá cũ kỹ, lạc hậu, chất lợng cha cao, ảnh hởng
đến ngời tiêu dùng.
- Bố trí lại lao động: sử dụng hợp lý nguồn lao động. Hiện nay tuy giảm
đợc biên chế khá nhiều nhng lao động vẫn d thừa. Vì vậy, cần sắp xếp
lại lao động, đào tạo thêm chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Công ty nên quy định chế độ thởng phạt rõ ràng đối với những ngời
hoàn thành và không hoàn thành nhiệm vụ. Có nh vậy mới khuyến
khích và tận dụng đợc tối đa thời gian lao động theo quy định, đảm bảo
thù lao cho mỗi ngời.
- Nghiên cứu chế thử sản phẩm mới ngoài các mặt hàng truyền thống mà
không phù hợp với thị trờng không trái với ngành nghề kinh doanh.

3.3. Đối với khâu lu thông.
- Công ty nên thành lập phòng Marketing để mở rộng thị trờng tiêu thụ
bằng nhiều biện pháp khác nhau nh quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
triển lãm ...
- GIữ gìn chữ tín với khách, chấp hành tốt hợp đồng tiêu thụ, đảm bảo
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng .
- Trong thanh toán công ty nên chọn phơng thức thanh toán phù hợp
thuận tiện đối với từng khách hàng nợ với khối lợng lớn và thời gian
dài. Công ty nên tìm cách đòi nợ, thu hồi vốn không để vốn bị chiếm
dụng quá lâu.
- Đối với những khoán nợ không thể đòi đợc công ty phải xử lý ngay để
bảo toàn vốn. Trong điều kiện có lãm phát. Khi phân phổi lợi nhuận cho
các mục đích tích luỹ, công ty phải để giành số lợi nhuận để bù đắp cho
số vốn lu động bị hao hụt vì lạm phát.

17


18


C. Phần kết luận
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quả trình sản
xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm . Vì vậy công tác tổ chức công
tác kế toán vật liệu là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lý, sử dụng và quản
lý vật liệu một cách hợp lý có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty dệt 8/3 là một công ty có quy mô lớn và bề dày lịch sử, tuy gặp
nhiều khó khăn nhng công ty luôn cố gắng vơn lên, phát huy những điểm mạnh

sẵn có để qua đó tìm đợc những hớng đi mới phù hợp với quy luật phát triển.
Có thể nói công tác hạch toán nguyên vật liệu đã góp phần lớn trong quản
lý. Hạch toán đúng, đủ , chính xác, kịp thời đã giúp cho ban lãnh đạo công ty
thành công, có những bớc đi đúng đắn trong chiến lợc phát triển của mình, đồng
thời giúp cho công ty đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng.
Trong thời gian nghiên cứu tại công ty dệt 8/3, em đã tìm hiểu về kế toán
nguyên vật liệu. Em đã cố gắng phản ánh đầy đủ những u khuyết đIểm của công
ty đồng thời nêu lên một số ý kiến kiến nghị nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán vật liệu... Trong phạm vi thời gian, em chỉ giải quyết đợc một số vấn đề chính. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề liên quan khác cần nghiên
cứu và giải quyết, em mong muốn nhận đợc sự quan tâm góp ý của thầy để bài
viết của em đợc hoàn thiện hơn.

19


TàI liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp;
Chủ biên: Đặng thị Loan.
2. Lý thuyết hạch toán kế toán;
GS : Nguyễn gia Thu
PTS : Nguyễn Quang Quynh
3. Quản trị tài chính;
PGS - PTS : Đỗ văn Thành
4. Tạp chí kế toán kiểm toán năm 1999;
5. Tạp chí tài chính năm 1998 -1999;
6. Kế toán doanh nghiệp sản xuất;

20



Mục lục

LI MU 1
B. Phần nội dung..................................................................................................1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán
nguyên vật liệu........................................................................1
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết của công tác
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất...............2

1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất......................2
2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu...............................................................................2
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....................................3

II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu....................................................................5

1. Phân loại nguyên vật liệu..........................................................................................5
2. Đánh giá nguyên vật liệu..........................................................................................6

III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu....................................................................7

1. Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên................................7
2. Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.......................................9

IV. Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở các doanh nghiệp sản xuất......................................................................10

Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của công ty và hoàn thiền công tác hạch
toán vật liệu tại công ty dệt 8/3..................................11


I. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động................................................................................11

1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây..............11
2. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3...............................11
3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty dệt mùng 8/3.............................................12
4. Công tác kiểm kê vật liẹu tại công ty dệt 8/3............................................................13
5. Tổ chức hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công
ty dệt 8/3...............................................................................................................14

II. Hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu tại công ty dệt 8/3......................15

1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu của công ty dệt 8/3.
.............................................................................................................................15
2. Một số kiến nghị đối với phòng kế toán...................................................................15
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty dệt 8/3...................16

C. Phần kết luận................................................................................................19
TàI liệu tham khảo.........................................................................................20
Mục lục
21



×