Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.87 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Trong bất kỳ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải
hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con ngời là vấn
đề không thể thiếu đợc, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan
trọng trong việc sản xuất cũng nh trong việc kinh doanh. Những ngời lao
động làm việc cho những ngời sử dụng lao động đều nhận đợc thì lao động
dới hình thức tiền lơng để sản xuất lao động.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao động
là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ
lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Sự đổi mới sâu sắc sẽ cơ chế quản lý
kinh tế, trong nền kinh tế và mục tiêu chiến lợc hiện đại hoá công nghiệp
hoá ở nớc ta. Để tạo điều kiện cho nhân tố con ngời ngày càng đợc chú ý coi
trọng cả về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay
kìm hãm, thậm chí làm tha hoá con ngời, đó chính là chế độ tiền lợng và chế
độ thởng phát đối với ngời lao động.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải làm thế nào để khuyến khích việc
tăng năng suất lao động và hiệu quả của công việc đối với ngời lao động đó
là nhiệm vụ mà họ đợc giao. Điều đó phụ thộc rất nhiều vào công tại các tổ
chức hạch toán lao động và tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tiền lợng chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lơng đợc áp dụng hợp lý nhất, sát thực với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, sự cống hiến của mỗi ngời.
Chính vì lý do trên nên trong khuôn khổ bài viết này em xin chọn đề
tài với nội dung:
Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng
hiện nay trong các doanh nghiệp
Do thời gian có hạn và kiến thức, còn hạn nên trong bài viết khó tránh
khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý và nhận xét của thầy
cô.

1



Phần I

Kế toán tiền lơng và các khoản
tính trên tiền lơng
I - ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng

Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán, tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông
qua việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc
sống của ngời lao động, tiền lơng là một bộ phận quan trọng về thu nhập, chi
phối và quyết định mức sống của ngời lao động do đó là một công cụ quan
trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy ngời lao động trong
công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh một công cụ tạo động lực
trong lao động.
Do vậy quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vợt mức KH sản xuất của mình. Tổ chức tốt hoạch
toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp và nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tổ kỷ luật lao động, tăng
năng xuất và hiệu suất công tác. đồng thời công tác ra các cơ sở cho việc
tình lơng thu đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công hoạt toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính thức.
Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp là:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trên các khoản theo lơng,

phân bổ các phần nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2. Hớng dẫn, kiếm tra các nhân vieec, hạch toán ở các bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lơng, mở cửa số cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
3. Lập báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
phân công năng suất lao động, đề suất các biện pháp nhằm khai thác, sử
dụng triệt để có hiệu quả mọi tiền năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
II. Phơng pháp tính toán và tổ chức hoạch toán lao động
tiền lơng.

1. Phân loại lao động.
2


Trong tất cả các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có
tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng
là phân loại lao động.
Ta có thể phân loại lao động theo nghề nghiệp và theo nhóm lơng.
1.1. Phân loại theo nghề nghiệp.

Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
- Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: là những ngời làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc tham giá vào quá trình sản xuất
và trực tiếp làm ra sản phẩm.
- Công nhân sản xuất phụ, là những ngời phục vụ cho quá trình sản
xuất và làm các ngành nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc chỉ
tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất xp.
- Lao động còn lại gồm có: nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp

thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ....
1.2. Phân loại theo nhóm lơng.

Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng
theo bậc lơng thang lơng thông thờng công nhân sản xuất trực tiếp có từ một
đến 7 bậc lơng.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông cha qua
trờng lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở nên bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên
môn có kỹ thuật cao.
Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều hành ví dụ
nh chuyên viên cấp 2...
Việc phân loại theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí lao động,
bố trí nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức hoạch toán lao động tiền lơng.
Tổ chức hoạch toán lao động và tiền công lao động, đã sử dụng cho
một dự án kinh doanh nhất định là một bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống thông tin chung của hạch toán kế toán.
Nhiệm vụ tài chính yếu tố sản xuất kinh doanh này là;
- Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất
kinh doanh và sự tuyển dụng ea thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ
đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
- Tổ chức theo dõi việc sử dụng ngời lao động tại các nơi làm việc để
có thông tin về số lợng, và chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí lại
nới làm việc.
- Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trủ công lao động cho
ngời lao động 6 khuôn khổ chế độ trả công hình thức trả công và phơng thức
thanh toán tiền công lao động hiện đang áp dụng.
3



- Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán
yếu tố lao động và tiền công lao động.
Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nên trên về lao
động và tiền lơng là: lựa chọn và và cận dụng trong thực hiện hoạt động kinh
doanh của đơn vị một số lợng chứng từ, sổ sách (tài khoản )nội dung ghi
chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động
và tiền lơng đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lơng là:.
- Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử
dụng lao động.
- Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc , sự hợp lý của việc
bố trí lao động tại vị trí lao động theo không gian, thời gian ngành nghề, cấp
bậc, chuyên môn...là điều kiện để hạch toán kết quả lao động đợc chính xác
và trên cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
- Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại
lao động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về
mặt tổ chức nhân sự, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động.
- Phải xác định trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toàn
tiền công thích hợp có tác dụng khích thích vật chất ngời lao động nói chung
và lao động kế toán nói riêng. Nghĩa là: phải bằng cahs lợng hoá đợc tiền
công theo thời gian, theo việc, theo kết quả của việc đã làm tỏng khuôn khổ
chế độ chung hiện hành.
- Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tời
nhiện loại hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra, để tính phí tiền
lơng hợp lý các giá thành.
2.1. Tổ chức hạch toán lao động và kết quả lao động.


Tổ chức hạch toán nghiệp vụ về lao động và kết quả lao động là thông tin
cơ sở để tổ chức kế toán tiền lơng và thành toán và ngời lao động trong đơn vị.
Tổ chức hoạch toán đối tợng trên do bộ phận tổ chức đảm nhận.
Chỉ tiêu thông tin cần tổ chức thu nhập và xử lý là.
- Số lợng lao động đợc sử dụng tăng, giảm. di chuyển...đợc sắp xếp
theo các tiêu thức phân loại nhất định để quản lý. Theo trình độ thành thạo
nghề nghiệp, theo nơi lao động, theo nghề nghiệp, theo giới tính, theo độ
tuổi đời tuổi nghề.
- Chỉ tiêu kết quả lao động. Thời gian lao động hao phí, số lơng dịch
vụ, sản phẩm hàng hoá đã tạo ra trong khoảng thời gian bao nhiêu. Chỉ tiêu
này thờng đợc lợng hoá trong đơn vị cho thích hợp (giờ, ngày, phút, cái,
chiếc, tấm, Kg... loại đơn vị tiền tệ đó).

4


Có đợc những thông tin trên thì chủ doanh nghiệp mới đánh giá đợc
chất lợng lao động hiện có, thực hiện sự tinh lọc bằng việc tuyển dụng, sa thải
đối với từng cá nhân ngời lao động vì mục đích kinh doanh hiệu quả hơn.
Các thông tin trên là tiền đề cho kế toán tính tiền công lao động và
thanh toán cho ngời lao động.
- Để có đợc lợng thông tin thứ nhất. Cần sử dụng hệ thống chứng từ
gốc và sổ sách chuyên dùng nh, hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng,
sa thải lao động, giấy cho thôi việc, giấy thuyên chuyển công việc nội
bộ...các số lao động đợc mở cho từng loại cơ cấy lao động nh. Sổ lao động
hạch toán theo theo ngành nghềm sổ lao động hạch toán theo nơi làm việc,
sổ lao động hạch toán thu cấp bậc chuyên môn.
Tổ chức hạch toán thời gian (loại chỉ tiêu thứ 2) đợc thực hiện qua hệ
thống chứng từ gốc nh: Bảng chấm công, phiếu giao nộp sản phẩm, biên bản

kiếm tra chất lợng sản phẩm. Giấy báo ốm, giấy nghỉ việc do các lý do tạm
thời khác nhau.
Các chứng từ trên đợc tập hợp, kiểm tra và chuyển cho kế toán tính
tiền công, các khoản phải trả khác liên quan cho từng ngời lao động.
Nguyên tắc tổ chức hạch toán ban đầu trên các chứng từ gốc là đơn vị
tổ chức lao động đơn vị là nơi làm việc của ngời lao động.
Các chứng từ gốc sử dụng hoặc do Nhà nớc ban hành sử dụng cho nội
bộ đơn vụ, những chứng từ có liên quan tới tính lơng (bảng chấm công, giấy
báo sản phẩm hàng, giấy giao nộp sản phẩm... phải có sự tham gia kiểm tra
khi phát hành, ghi chép cac chi tiêu...của các cơ quan tài chính, cấp trên
cùng với bộ phận tổ chức, lao động trong đơn vị.
- Đơn vị sử lý số liệu chứng từ gốc là bộ phận tổ chức lao động tiền lơng và kế toán tiền lơng. Tại đây chứng từ đợc kiểm tra, phân loại, ghi sổ và
lu trữ theo quy định chung của Nhà nớc.
Thủ tục hạch toán.
Từ những chứng từ hạch toán kết quả lao động đã có đầy đủ chữ ký
của ngời lập (tổ tởng) cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt
y (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận) các chứng từ này chuyển cho nhân
viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng
bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ
gửi đến, hàng ngày (hạch định kỳ) nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết
quả lao động của từng ngời từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả
lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên qua hợp kết quả chung toàn doanh
nghiệp.
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với ngời lao động gồm có.

+ Xác định trích tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngời lao động
trong kỳ hạn đợc trả, thanh toán.
Để thực hiện nội dung này cần phải có điều kiện.


5


* Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lợng và chất lợng
lao động.
* Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lơng thởng, phụ cấp...
của Nhà nớc liên hoàn.
* Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động
trớc khi đi vào công việc tính toán tiền công.
* Phải lựa trọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngời lao động, cho
các loại công việc đợc thực hiện bằng 1 nhóm ngời lao động khác nhau về
ngành nghệ, cấp bậc, hiệu xuất công tác.
+ Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan
khác tới ngời lao động với t cách là chứng từ tính lơng và thành toán chứng
từ này đợc hoàn thành sau khi thực hiện đợc sự trả công cho từng ngời lao
động và trở thàng chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm xã
hội.
+ Lựa chọn tiêu thực thích hợp để phân bổ tiền lơng bảo hiểm xã hội
cho từng đối tợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bẳng tính lơng) và gián tiếp
(qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ) cho đối tợng chịu phí tiền lơng cuối
cúng lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm văn cứ ghi số tổng hợp
của kế toán theo nguyên tắc ghi chép.
+ Xây dựng quan hệ ghi số tài khoản theo nội dung thanh toán và
tính toán phân bổ tiền lơng phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tợng kế
toán nên trên.
- Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp từ cấp cho
ngời lao động, hàng thành kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán
tiền lợng cho từng tổ đơn vị phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản

tiền lơng (lơng sản phẩm lơng thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh khoản thanh toán về trợ
cấp, bảo hiểm cũng đợc lập tơng tự sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận
và ký giám độc duyệt ngay. Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc
làm căn cứ thẻ thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động. Thông thờng tại
các doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động
đợc chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ
các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.

6


3. Chế độ lao động các hình thực thanh toán tiền lơng, tiền thởng.
3.1. Chế độ lao động.

Hiện nay quan điểm chỉ đạo lâu dài trong chế độ lao động và tiền lơng
là thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp và ngời lao động.
Quyền bình đẳng giữa hai bên đợc thực hiện tôn trọng quyền đợc làm việc và
thời gian làm của ngời lao động, các doanh nghiệp, xí nghiệp Nhà nớc thay
dần việc tuyển dụng vào biến chế sang chế độ hợp đồng không thời hạn, dài
hạn, ngắn hạn. Về phía xí nghiệp phải bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động
là thành viên của xã hội. Mặt khác về phía ngời lao động phải tuân theo
những cam kết trong hợp động.
3.2. Các hình thức thanh toán tiền lơng.

3.2.1. Hình thức trả lơng thu sản phẩm
Hình thức trả lơng thu sản phẩm là hình thức trả lơng thu số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với

nguyên tắc phân phối lao động, gắn chắt số lợng lao động và chất lợng lao
động và chất lợng lao động. Khuyến khichs ngời lao động nân cao năng xuất
lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý
trong việc trả lơng theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các
định mức giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một
cách hợp lý.
Định mức lao động là số lao động thời gian cần thiết để chế tạo ra một
đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khổi lợng công việc trong điều kiện
lợi dụng triệt để toàn bộ t liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh
nghiệm (định mức thời gian hoặc là số lợng đơn vị sản phẩm đợc chế tạo
trong đơn vị thời gian (định mức sản lợng).
Để có định mức trung bình tiên tiến phải trên cơ sở phân tích các mắt
kỹ thuất, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc công cụ, thao tác của công
nhân, đặc tính của đối tợng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên
tiến để vạch ra phơng pháp làm việc hợp lý có thể do thời gian gia công khi
chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo
điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất trình độ hiện có của cán bộ có
thể lựa chọn nhiều phơng pháp định mức khác nhau.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với
từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở
từng nơi làm việc thì mới hớng đợc công nhân làm đúng quy trình kỹ thuất,
phát huy đợc hiệu quả của công xuất máy móc, thực hiện phơng pháp làm
việc hợp lý.
Nó rằng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc
phục những những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đa định mức vào
sử dụng, phát huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, động thời
phải sửa đổi định mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có
những thay đổi lớn.

7



Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lơng đúng
đắn, phát huy đợc tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết
thực của chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Đơn giá trả lơng đợc xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lơng theo cấp bậc công việc, do vậy muốn cơ đơn giá đúng thì ngoài việc
định mức lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở
để xác định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân
phối xác định cấp bậc công việc và xây dựng bổ xung tiêu chuẩn cấp bậc
kinh tế là tiến hành phân tích nội dung của quá trình lao động, xác định mức
độ phức tạp của công việc nh yêu cầu về tính toán, về chuẩn bị làm việc phục
vụ nơi làm việc.
Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc đợc xác định đúng
đắn thì việc tính đơn giá trả lơng sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm
bảo trả lơng đợc công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù
hợp với khả năng thực tế của mỗi ngời.
Việc trả phù lao theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức
tuy nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xởng và từng
loại lao động có thể áp dụng các hình thức sau:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lơng trả theo từng
đơn vị sản phẩm và theo đơn giá nhất định (nếu vợt định mức cũng không
thay đối đơn giá giá quyết định.
Tiền lơng = số lơng sản phẩm hoàn thành x đơn giá trả lơng.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Thích hợp với những công nhân phục vụ, tuy lao động của họ không
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao
động của lao động trực tiếp, nếu có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp
mà lao động gián tiếp phục vụ để tình lơng cho lao động gián tiếp
Tiền lơng = tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp x hệ số hoặc định mức.


- Trả lơng theo sản phẩm luỳ tiến.
áp dụng ở những khâu quan trọng, lcú sản xuất khẩn trơng, để bảo
đảm tình đồng bộ và có tính chất quyết định dới việc hoàn thành kế hoạch,
nhng phải tổ chức tốt khâu định mức lao động, quy định đúng đắn biểu tỷ lệ
cùng tiền tính cho sản phẩm vợt mức, kiểm trả nghiệp thu chặt chẽ số lợng,
chất lợng sản phẩm, bảo đảm hiệu quả trong khi thực hiện chế độ lơng này.
- Trả lơng theo hình thức sản phẩm áp dụng khi những công việc mà
xét giao từng việc khi biết không có lợi về mặt kinh tế, nếu phải giao cả khối
lợng công việc hoặc nhiều việc tổng hợp phải hoàn thành trong một thời gian
nhất định, với số tiền lơng và tiêu chuẩn chất lợng đợc xác định trớc khi bắt
đầu thực hiện công viêc.
Tóm lại: hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm
quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động tuy nhiên, muốn cho hình
thức này phát huy đợc tác dụng doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ
8


thể cho từng công việc, từng cấp bậc, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy tiền lơng phải trả
theo sản phẩm mới đảm bảo đợc tính chinhs xác, công bằn hợp lý.
3.2.2. hình thức trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền lơng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc.
Trong hình thức này các chỉ tiêu nh năng suất lao động chi phí nguyên
vật liệu...khôn ảnh hởng gì đến số lợng tiền lơng của ngời công nhân do đó
nó không có tác dụng khích thích sản xuất phát triển và vì vậy hình thức trả
lơng này ít đợc áp dụng khác.
Nhìn chung việc trả lơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng cho những
ngời lao động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán, chặt

chẽ đợc hoặc áp dụng cho những ngời lao động mà công việc của họ không
đòi hỏi tài năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lợng sản phẩm. áp dụng
cho những ngời lao động mà việc tăng năng xuất lao động ít phụ thuộc vào
sự nổ lực của bản thân mà do các yếu tố khách quan quy định.
+ Lức thời nói chung đợc tính toán nh sau:
Số tiền lơng trả thời gian = mức lơng cấp bậc xác định ở mối khâu
công việc x số thời gian làm việc ở mỗi khấu x hệ thống phụ cấp tiền lơng.
3.2.3. Hình thức trả lơng theo định mức biến chế (khoản quỹ lơng)
Trên cơ sở sắp xếp theo lao động, sẽ tiến hành giai khoán quỹ lơng
cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành khối lợng công
việc, Bộ phận nào có số công nhân ít thì thu nhập bình quân đầu ngời sẽ cao và
ngợc lại.
4. Tiền lơng.
Ngoài chế độ phù lao lao động, các doanh nghiệp còn tiến hành xây
dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thờng thi đua (lấy từ quỹ
khen thởng) và thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng nâng cao chất lợng
sản phẩm thởng tiết kiệm vật ta, thởng phapp minh, sáng kiến...)
Tổ chức hợp lý vấn đề tiền lơng có ý nghĩa rất quan trọng nó không
chỉ đảm bảo đúng đắn việc phân phối theo lao động mà còn biểu hiện sự vận
dụng đúng đẵn nguyên tắc khuyến khích sản xuất bằng lợi ích vất chất nhằm
động viên mọi ngời lao động phát huy tích cực, sáng tạo trong sản xuất nó là
đùn dẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển với chi phí ít nhất
mà lại mang lại hiệu quả cao nhất.
Việc tổi chức tiền lơng cần phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau.
- Phải căn cứ vào điều kiện, tình hình và yêu cầu cụ thể trong sản xuất
từng nơi từng giai đoạn cụ thể để quy định và áp dụng chế độ thởng cho hợp
lý, thích hợp.
- Phải tính toán hiệu quả kinh tế khi áp dụng tiền thởng.
- Xây dựng tiêu chuẩn thởng cụ thể rõ ràng hợp lý đảm bảo sats với mức

độ cống hiếu vời khích thích ngời lao động vừa đảm bảo tính công bằng..
9


5. Quỹ lơng.
5.1. Quỹ lơng.

Trong hạch toán tiền lơng các nhà máy xí nghiệp, doanh nghiệp thờng
sử dụng quỹ lơng để trả cho ngời lao động. Quỹ lơng trong xí nghiệp là toàn bộ
tiền lơng và các khoản trợ cấp phụ cấp có tính chất nh lơng.
* Lơng chính: là toàn bộ khoản tiền lơng và phụ cấp có tính chất nh lơng mà xí nghiệp trả cho ngời lao động trong thời gian tham gia sản xuất,
hoặc thực hiện nhiệm vụ đợc giao tại xí nghiệp.
* Lơng phụ: là khoản tiền lơng, phụ cấp, trợ cấp trả cho ngời lao động
trong thời gian mà ngời lao động làm việc khác mà vẫn đợc hởng lơng theo
chế độ lao động quy định.
Ví dụ: nh tiền lơng nghỉ phép, lơng trong thời gian tạm nghỉ việc hoặc
đợc huy động đi tập quân sự nghiên cứu học tập.
5.2. Phơng pháp xác định quỹ lơng thực hiện ở Doanh nghiệp.

Quỹ lơng thực hiện.
- Quỹ lơng của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng.
- Quỹ lơng thực hiện xác định theo đơn giá của tiền lơng
+ Quỹ lơng của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng.
- Quỹ lơng thực hiện xác định theo đơn giá của tiền lơng.
= x +
(Quỹ lơng bổ xung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia sản
xuất theo chế độ đợc hởng tiềnlơng cho ngời lao động nh nghỉ phép năm, nghỉ
theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập và làm công tác xã hội.)
= x
(Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các

yếu tố tăng giảm do các nguyên nhân khách quan, đợc các cơ quan có thẩm
quyền quyết định).
= x
=
=x
(Tổng doanh thu thực hiện phải loại trừ các yếu tố tăng giảm do
nguyên nhân khách quan).
6. Phơng pháp xác định giá tiền lơng.
Theo nghị định số 26/CP ngày 23 - 5 - 1993 của chính phủ quy định
tạm thời về chế độ tiền lơng của các doanh nghiệp, liên bộ lao động - thơng
binh và xã hội tài chính tiền hớng dẫn thực hiện nh sau:
6.1 Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)

10


Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm đ ợc xác định =
a1 + a2 + a3
Trong đó :
- a1: Tiền lơng theo đơn vị sản phẩm ở cacs nguyên công, công đoạn
trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (cá nhân hay tổ, đội).
- a2: Tiền lơng trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở
những khâu còn lại trong dây chuyền sản xuất công nghệ sản phẩm đợc phân
bổ cho đơn vị.
- a3: Tiền lơng của những ngời làm chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành,
tiền lơng theo chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý đợc phân
phối cho đơn vị sản phẩm.
Đợc xác định bằng công thức sau:
KH =
Trong đó: + KH: Là đơn giá tiền lơng.

+ VKH : Là quỹ tiền lơng Kế hoạch tính theo chế độ của
xí nghiệp (Không bao gồm lơng giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng) đợc tính bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với lơng bình quân theo
chế độ kể cả hệ số và mức phụ cấp lơng.
+ Tổng số doanh thu theo kế hoạch bao gồm toàn bộ số tiền thu đợc về
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo quy định.
+ Tổng chi phí theo kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ tổng giá thành sản phẩm, phí lu thông và các khoản phải nộp ngân
sách theo quy định hiện hành của nhà nớc (trừ thuế lợi tức).
6.3. Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận:

Đợc xác định bằng công thức sau:
KH =
Trong đó:
+ KH: Là đơn giá tiền lơng
+ VKH: Là quỹ tiền lơng KH.
+ PKH: Là lợi nhuận KH xác định theo quy định hiện hành của nhà nớc.
6.4. Đơn giá tiền lơng tính theo doanh thu:

Đợc xác định bằng công thức sau:
KH =
Phơng pháp này chỉ phù hợp với các xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không ổn định không thể tính đợc đơn giá tiền lơng theo 1trong
3 phơng trên.
Việc áp dụng phơng pháp xác định giá tiền lơng cho phù hợp với tính
chất của sản phẩm dịch vụ và đặc điểm của sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp là quan trọng, vì đơn giá tiền lơng là cơ sở tạo nguồn tiền mặt cần
thiết trả lơng cho ngời lao động theo kỳ hạn.
11



7. Các khoản trợ cấp
Ngoài những khoản tiền đợc nhận là tiền lơng tiền thởng ngời lao
động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có
BHXH, BHYT, KPCĐ. Đặc biệt cùng với sự chuyển động cỉa toàn bộ nền
kinh tế đất nớc trong thời kỳ mở của, BHXH cũng có cơ hội thể hiện vai trò
vị trí với tầm hoạt động rộng lớn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc do vậy công
việc hạch toán quỹ BHXH trong doanh nghiệp công nghiệp là yếu tố quan
trọng không thể thiếy đợc.
7.1. Tiền túi BHXH, BHYT, KPCĐ.

Theo chế độ hiện hành và căn cứ vào quỹ lơng thực tế trả cho CNV
doanh nghiệp tính ra các khoản sau:
- BHXH: Trích 10% trong tiền lơng phải trả cho CNV trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15% đa vào các tài khoản chi phí có liên
quan đến đối tợng trả lơng.
+ CNV chịu 5% đợc tính trừ vào lơng tháng.
- BHYT: Trích 3% trên tiền lơng phải trả CNV trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 2% đa vào các tài khoản CF liên quan.
+ CNV chịu % khấu trừ vào tiền lơng.
- KPCĐ: Trích 2% đa vào các tài khoản CF có liên quan.
7.2. Khoản phải nộp và chi trả.

- Về BHXH: Doanh nghiệp phảinộp 17% cho cơ quan BHXH tỉnh,
thành phố để cơ quan này chi các khoản: trợ cấo hu trí, tử tuất, ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp gửi lại 3% để chi trả
trực tiếp cho CNV trong những trờng hợp tự cấp ốm đau, thai sản ...
- Về BHYT: nộp 3% cho công ty BHYT tỉnh, thành phố để cơ quan
này chi trả, thanh toán cho CNV trong TN khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang tại các bệnh viên mà CNV doanh nghiệp có đăng ký BHYT.
- KPCĐ: Nộp 1% lên liên đoàn lao động cấp trên để cơ quan này cho

các kinh phí phục vụ cho quyền lợi CNV và doanh nghiệp gửi lại 1% để chi
trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn doanh nghiệp (phần này do
công đoàn cơ sở quản lý).
III. Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và các khoản
trích thep lơng trong doanh nghiệp.

1. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ... Kế toán
sử dụng các tài khoản sau;
* TK 334: Phải trả công nhân viên.

12


- Công dụng: Tk này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV
của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản thu về thu nhập của họ.
- Kết cấu:
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV.
- Tiền lơng và tiền công và các khoản khác đã trả
cho công nhân viên chức.
- Tiền lơng công nhân viên chức cha nhận
chuyển vào Tk thích hợp.
Bên có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên.
D nợ: (nếu có) Số trả thừa cho CNV chức.
D có: tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trảcông nhân viên chức.

* TK 338: Phải trả phải nộp khác.
- Côngdụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền
nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú. án phí ... )giá trị TS thừa chờ xử
lý, các khoản vay mợn tạm thời nhận ký quỹ,ký cợc ngắn hạn, các khoản thu
hộ, giữ hộ, DT nhận trớc.

13


- Kết cấu:
Bên nợ:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Thuế phải nộp tính trên DT nhận trớc.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừâ chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả
đợc hoàn lại.
D nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi đợc thanh toán.
D có: Số tiền cần phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ
xử lý.
+ TK 338: Chi tiết làm trong tiểu khoản.
+ 3381: Tài sản chờ giải quyết.
+ 3382: KPCĐ.

+ 3383: BHXH.
+ 3384 BHYT.
+ 3387: Doanh thu nhận trớc.
+ 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng 1 số TK khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh 11, 112, 152, 155, 156, 511 ...
2. Phơng pháp hạch toán:
2.1. Khí tính ra tiền lơng phải trả CNV trong kỳ KT ghi:

Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả CNV sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 627: Tiền lơng phải trả CNV sản xuất phân xởng.
Nợ TK 641: Tiền lơng phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tiền lơng phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
2.2. Khi tính ra số tiền thởng phải trả CNV.

Nợ TK 4311: Thởng thi đua.
Nợ TK 622, 627, 6411, 6421: Thởng trong sản xuất kinh doanh
(từ quỹ lơng)
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả.
2.3. Tính BHXh, BHYT, KPCĐ.

Nợ TK liên quan (622, 6271, 6411, 6421) phần tính vào chi phí kinh
doanh (193).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
2.4. Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV.

Nợ TK 338 (3383).
14



Có TK 334.
2.5. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV.

Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại
2.6. Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng) bảo hiểm xã hội, tiền thởng cho CNV.

Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản.
Có TK 511: Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá.
2.7. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.

Nợ TK 338 (3382, 3383, 3381)
Có TK liên quan (111, 112 ...)
2.8. Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.

Nợ TK338 (3382)
Có TK liên quan (11, 112)
2.9. Cuối kỳ kết chuyển số tiền CNV đi vắng cha lĩnh.

Nợ TK 334.
Có Tk 338 (3388).
2.10. Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, bảo hiểm xã hội (kể cả số
vợt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi đợc cấp bù ghi.

Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383) số đợc cấp bù.

2.11. Trong các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ đẻ tránh
biến động về cổ phần giữa các kỳ thì ngời ta tiến hành việc tính trớc tiền lơng
phép của CN sản xuất hành tháng theo kế hoạch thì kế toán tính vào CT =
SXKD tiền lơng góp của CNSX (tính trớc).

Tiền lơng tính trớc = Tỷ lệ tính trớc x Tiền lơng thực tế phải trả trong kỳ.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622
Có TK 335.
2.12. Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả là:

Nợ TK 335.
Có TK 334.
Các bút toán về tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tơng tự nh
các doanh nghiệp khác.
15


2.13. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 111, 138

TK 622, 6271, 641

TK 334
(1)

(5)

Tổng

số
các
khoản
phải
trả
CNV
thực
tế
trong
kỳ

TK 3383, 3384
(3)

TK 111, 112, 511

TK 335
(12)

TK 4311
(2)
TK 338 (3382 - 3384

(3)
(4)

(6)

Phần II


(11)

TK 338 (3382 - 3384)

(10)

Thực trạng, thực hiên chế độ tiền lơng, BHXH,
(7) và giải pháp hoàn thiện
BHYT, KPCĐ hiện nay
I. Thực trạng.

Dới tác động tổng hoà các mối quan hệ thị trờng, trong bối cảnh khi
mà các doanh nghiệp đợc tự chủ về mặt tài chính, việc trả công cho ngời lao
động ngày càng mang tính chất năng động cao và có sự phân hoá rõ rệt.
Chính sách tiền lơng đợc ban hành của nhà nớc đã thực hiện 1 bớc lên tiền tệ
hoá lơng, giảm bớt số thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp, hệ thống
tiền lơng để phức tạp hơn, đáp ứng đợc 1 phần đòi hỏi của nền kinh tế hàng
hoá.
Để nắm đợc tình hình thực tế làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách. Liên bộ lao động thơng binh và xã hội, tài chính, kế toán và đầu t,
thanh tra Nhà nớc, kiểm toán nhà nớc, ban vật giá chính phủ và tổng liên
đoàn lao động Việt Nam đã tổ chức, kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt
động tổ chức, lao động tiền lơng và thu nhập của trên 340 doanh nghiệp
trung ơng 8 địa phơng thuộc tất cả các ngành kinh tế năm ở 61 tỉnh, thành
phố, từ các doanh nghiệp lớn, lợi nhuận và thu nhập cao đến doanh nghiệp
nhỏ, làm ăn thua lỗ, tiền lơng và thu nhập thấp. Tình hình cơ bản nh sau:
1. Mặt tích cực:
16



- Tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện chuyển xếp lơng theo đúng quy
định tại nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ. Hệ thống lơng,
bảng lơng mới có tác dụng trong việc phân phối thu nhập của ngời lao động
và việc xếp lơng mới đã tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lợng đội ngũ
lao động, tạo điều kiện đủ hơn về chi phí tiền lơng trong giá thành hoặc chi
phí lu thông, bảo đảm việc thu nộp BHXH và BHYT thực hiện thống nhất và
thuận lợi hơn. tiền lơng và thu nhập đã thật sự trở thành động lự để các
doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, nhiều ngành nghề, tăng trởng sản xuất,
giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất Kp và góp phần quản lý tốt hoạt động
sản xuất, KP. Hầu hết các doanh nghiệp không còn ăn vào vốn, khai thác với
hiệu suất cao máy móc thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phân nộp ngân
sách nhà nớc. Đồng thời tăng tiền lơng và thu nhập cho ngời lao động.
Doanh nghiệp cũng đợc chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động
và phân phối tiền lơng, tiền thởng.
- Việc giao đơn giá tiền lơng theo phân cấp quản lý là 1 chủ trơng
đúng và cần thiết.
- Các doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định thì sổ sách kế toán rõ
ràng, nề nếp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc , nộp ngân sách lớn, lợi
nhuận cao, kỷ luật lao động đợc duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của ngời lao
động đối với sản xuất và tài sản công đợc nâng cao.
2. Mặt tồn tại.
- Chế độ tiền lơng của khu vực sản xuất kinh doanh, chủ yếu là mức lơng tối thiểu phải thực hiện nh khu vực hành chính,sự nghiệp do đó không
tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép điều chỉnh yếu tố tiền lơng, trong khi các doanh nghiệp liên doanh và t nhân lại đợc lợi thế chủ
động điều chỉnh mức lơng tối thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức
lao động trên thị trờng, cho nên có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh
nghiệp Nhà nớc, thu hút nhiều lao động tài năng từ doanh nghiệp Nhà nớc
sang doanh nghiệp của họ.
- Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có
nhng đã lạc hậu, không đợc bổ xung, sửa đổi, điều chỉnh hợp lý, dẫn đến
việc tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủ quan không có cơ sở

để xây dựng đúng kế hoạch sử dung kinh doanh và đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá
lớn. Nếu lấy số liệu kiểm tra tiền lơng, thu nhập năm 1995 của 340 doanh
nghiệp để so sánh thì thu nhập bình quân là 1100000 đồng/ tháng, doanh
nghiệp có thu nhập cao nhất là 4560000 đồng/ tháng, thấp nhất là 104000
đồng /tháng, chênh lệch nhau 44 lần. Tiền lơng và thu nhập trở thành động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhng trên thực tế nếu đi sâu vào
phân tích vấn đề tiền lơng và thu nhập hiện nay còn có yếu tố cha hợp lý,
không hoàn toàn trả theo giá trị sức lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, không bảo đảm công bằng, xã hội khó chấp nhận.
- Từ năm 1985 đến nay, đã có khoảng trên 10% doanh nghiệp nợ lơng
công nhân, do việc quản lý, trả lơng của các doanh nghiệp còn nhiều điều
17


bất cập, xảy ra nhiều sai sót trong việc thực hiện hạch toán kế toán về lơng
và phân phối tiền lơng, đa số doanh nghiệp Nhà nớc không có cơ chế trả lơng thởng phù hợp để khuyến khích nhiều ngời lao động giỏi.

18


3. Nguyên nhân của tồn tại:
- Do hệ thống tiền lơng khu vực sản xuất. Kinh doanh áp dụng cứng
nh hệ thống lơng của khu vực hành chính, sự nghiệp cho nên khi giá sinh
hoạt tăng và giá tiền công lao động trên thị trờng biến động, tiền lơng tối
thiếu của khu vực sản xuất,kinh doanh không đợc điều chỉnh tơng xứng làm
chi phí tiền lơng hạch toán trong giá thành hoặc chi phí lu thông không phản
ánh đúng giá trị sức lao động, trong khi các chi phí là là yếu tố động thơng
xuyên đợc điều chỉnh theo giá cả thị trờng.
- Tơng quan giữa thông số tiền lơng với năng xuất lao động thông qua

định mức lao động trong hệ thống chế độ tiền lơng ngày từ đầu quy định đã
không hợp lý tiền lơng không tơng ứng với gaias trị sức lao động. Để có đơn
giá tiền lơng và thu nhập bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nhằm ổn
định,sản xuất kinh doanh các nhà doanh nghiệp phải tìm cách hạ định mức,
khai tăng lao dộng KH, tăng cập bậc công việc và tính thêm, tính trúng vì
yếu tố ngoài quy định của nhà nớc. rõ ràng cơ chế tiền lơng, điều biết là mức
lơng tối thiểu để tính đơn giá quá thấp, không phù hợp với, buốc các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp làm ăn các lãi phải nói dối Nhà nớc.
- Cơ chế quản lý tiền lơng thông qua việc xác định và giao đơn giá tuy
đã đợc thực hiện nhng phơng pháp tính toán còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao
trên các chỉ tiêu không quản lý đợc (tổng thu trự tăng chi cha có lơng, lợi
nhuận) để tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp vợt nhiều lần so với KH một
trong các yếu tố quan trọng để xác định đơn giá tiền lơng là định mức lao
động lại thả nổi, để các đơn vị điều chỉnh một cách tuỳ tiện. Do đó mặt bằng
đơn giá chênh lệch không hợp lý giữa các ngành các vùng, các doanh
nghiệp, có tình trạng doanh nghiệp nào khai sai nhiều thì có thu nhập cao.
- Nhiều sản phẩm cha đợc xác định duyệt đơn giá cùng cha đợc tính
toán trên cơ sở vững chắc, còn mang nặng tính hình thức, các cơ quan quản
lý thờng chấp nhận theo đề nghị của doanh nghiệp, không có cơ chế kiểm
tra, kiểm soát, nắm đợc thực chất của tình hình.
Cùng với tiền lơng, BHXH chiếm một vị trí quan trọng đối với cuộc
sống của ngời lao động, 9 tháng qua cả nớc có thêm 267 239 lao động tham
gia BHXH, số lao động đến cuối năm 1998 lên đến 3.888.525 ngời. Tổng thu
BHXH cả nớc tính đến cuối tháng 9 - 1998 là 2.531.854 triệu đồng (đặt 71%
kế hoạch năm) toàn ngành xét duyệt 31.345 đối tợng các chế độ hu trí tử
tuất, TNLDD BNN, ngoài ra có 64.060 ngời đợc hởng chế độ trợ cấp BHXH
một lần.
Chuyển động rõ rệt của ngành BHXH thời gian qua là phát triển công
tác BHXH đã cấp đợc 3.802.998 số BHXH đạt 85,8% KH năm, để tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị SDLĐ, toàn ngành BHXH đã cấp và đang xúc

tiến mạnh mẽ của cách hành chính để các cơ quan, đơn vị ngời lao động mất
thời gian. đi đầu triển khai và các hình này là các tỉnh: Hà tây HN, TPHNM,
bà Rỵa - Vũng tầu, Hải phòng. áp dụng mô hình trên ngành BHXH nhận đợc
sự đồng tình may hệ của hầu hết các đơn vị SPLĐ trong cả nớc.

19


Mặc dù vậy, hoạt động BHXH còn gặp một số khó khăn và còn có
nhiều việc làm cha tốt, nh:.
- Nhiều chủ doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cố tính lẩn tránh
hoặc khai gian số lao động dài hạn thành hợp đồng thời vụ hoặch hoạt động
ngắn hạn để tránh nộp BHXH do đó công nhân viên không đợc thanh toán
chế độ, trong khi lơng thành của họ tính nộp 5%.
Có nhiều trờng hợp nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, năm này dẫn
lên năm khác. Ví dụ Công ty thuỷ sản xuất khẩu Hà tĩnh đã làm Công ty
giám số nợ hơn khác tỷ động, Công ty mất khả năng thanh toán, buộc UBND
tỉnh phải ra quyết định giải thể. Theo số thuỷ sản Hà tĩnh tính đến nay Công
ty đang còn nợ BHXH 192 triệu đồng, hàng loạt ngời không có sổ BHXH,
Công ty có 68 ngời lao động mỗi thánh họ tự chích 5% số tiền lợng của mình
để nộp cho đơn vị đóng BHXH, vậy mà số tiền này đợc lãnh đạo đơn vị
sáng tạo đa vài vốn kinh doanh để đi đến kết cục hai trờng chết, 7 trờng
sinh để không đợc hởng một đồng trợ cấp, khi Công ty dải thể đã có 13 ngời
nghỉ hu, và vì ngời xin đợc việc ở đơn vị mới, nhng đều bị ách tắc bởi cha có
sổ BHXH, cơ quan BHXH phải tăng vì không có thu thì không co chi, thế là
trăm dâu đổ lên đầu ngời lao động trên đây chỉ là 1 vị dụ.
- Triển khai công tác BHXH đến với các tổ chức doanh nghiệp và lao
động NQD vẫn còn có nhiều khó khăn trở ngại, phân tích nắm bắt bề sâu,
công tác tuyên truyền đi vào cơ sở còn yếu, cha thể hiện rõ một phơng pháp
công tác có hiệu lực.

II. Biện pháp nhằm tăng cờng quản lý và phân phối quỹ tiền lơng
một cách có hiệu quả ở doanh nghiệp.

Để tăng cờng quản lý và phân phôi quỹ tiền lơng một cahch có hiệu
quả ở doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và
hạch toán kế toán tiền lơng nói riêng, phải căn cứ vào mô hình chung trong
hạch toán, những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị sản
xuất kinh doanh để làm sao cho các thông tin kế toán phải phù hợp với cơ
chế thị trờng, phục vụ cho yêu cầu của đơn vị minh.
Việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiền lơng, sẽ tạo sự kết hợp nhịp
nhàng giữa các hạch toán trong bộ máy kế toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức hợp lý quá trình hoạch toán ban đầu bao gồm khấu lập chứng
từ và luân chuyển chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thiện thông qua việc
lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra đợc tính hợp lý, hợp pháp của các
nghiệp vụ phát sinh.
Từ những yêu cầu thực tế trên em xin đa ra một số ý kiến sau:
- Trong việc lập chứng từ liên quan đến tiền lơng, kế toán tiền lơng
phải ghi đầy đủ các yếu tố nh ngày thánh phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, số
chứng từ để tiện cho việc kiểm tra.

20


- Tổ chức việc lập và luân chuyển chứng từ, từ các bộ phận của mình
sao cho kịp thời đề phòng kế toán tài chính cơ thể lập báo trong các đợc
nhanh chóng, việc giám sát đợc thờng xuên và có hệ thống.
- Trong việc hoạch toán, tính toán tiền lơng, BHXH ở ngành tài chính
kinh tế lẫn thống kê nghiệp vụ tài các phòng ban khi sửa chữa phải thông
báo cho những ngời có liên quan biết để khi hạch taons và ghi sổ đợc thống

nhaant, đầy đủ, không làm lãng phí thời gian và sức lực.
- Doanh nghiệp nên thành lập một bộ phận kiểm tra sử lý chứng từ để
việc hạch toán, thanh toán lơng đợc chính xác đầy đủ và có hiệu quả Bộ phận
này phải là những cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, làm việc nghiêm
túc.
- Trong việc ghi sổ doanh nghiệp nên áp dụng đúng các mẫu sổ trình
tự quy định ghi sổ nh bộ quy định để tiện cho việc kiểm tra, xam xét.
- Trong việc quản lý và sử dụng ghi lơng, doanh nghiệp nên xem xét
và hoàn thiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cố gắng đát tỷ lệ
doanh thu lên lớn hơn tỷ lệ tăng của quỹ lơng tốc độ tăng năng suất lao động
phải lớn hơn tỷ lệ tăng của quỹ lơng tốc độ của tiền lơng bình quân.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ chính sách của nhà nwowcs về thực
hiện tiết kiệm, bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện tốt ký kết hợp động lao động và thoả ớc lao động.
- Doanh nghiệp quan tâm đến việc nghỉ việc của công nhân viên một
cách nghiêm túc và đề ra nguyên tắc rõ ràng.
- Tổ chức công việc tính lơng và trả lơng đúng chế độ, bảo đảm
nguyên tắc phân phối theo lao động và trả lơng tập trung công nhân viên.
- Tổ chức việc tính toán và phân phối chi phí tiền lơng vào giá thành
sản xuất đảm bảo chính xác kịp thời.
- Thực hiện đúng đủ việc tích lập BHXH, BHYT,KPCĐ từ doanh
nghiệp và công nhân viên, nộp đầy đủ phần tích lên bộ phận chuyên trách.
-Doanh nghiệp nên thực hiện việc tính trớc tiền lơng nghỉ phép gnhir
theo chế độ của cán bộ công nhân viên để tránh sự đột biến về chi phí có
ảnh hởng đến lãi thầu trong các tháng của năm.

21


Kết luận

Tiền lơng là một công cụ kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng, là nguồn thu nhập chính cuả ng ời làm công
ăn lơng làm thế nào để có một chính sách tiền l ơng hợp lý
đủ để tái sản xuất sức lao động, có tác dụng khích thích
ngời lao động làm việc có hiệu quả là một vấn đề vô cùng
quan trọng.
Vì vậy đòi hỏi ng ời làm công tác hạch toán lao động
tiền lơng phải tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán để
đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý và yêu cầu của
ngời lao động, đảm bảo công tác tiền l ơng doanh nghiệp
ngày càng tiếp tục đ ợc hoàn thiện. Điều này không những chỉ
tuy thuộc vào doanh nghiệp mà còn tuy thuộc vào chính sách
tiền lơng và các chính sách liên quan đến tiền l ơng của chi
phí.

22


Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................................................1
Phần I...............................................................................................................................2
Kế toán tiền lơng và các khoản........................................................................................2
I - ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng..........................................2
II. Phơng pháp tính toán và tổ chức hoạch toán lao động tiền lơng.............................2

1. Phân loại lao động.............................................................................2
2. Tổ chức hoạch toán lao động tiền lơng.............................................3
3. Chế độ lao động các hình thực thanh toán tiền lơng, tiền thởng.....7
4. Tiền lơng............................................................................................9
5. Quỹ lơng..........................................................................................10

6. Phơng pháp xác định giá tiền lơng.................................................10
7. Các khoản trợ cấp............................................................................12

III. Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích thep lơng trong doanh
nghiệp........................................................................................................................12

1. Hệ thống tài khoản sử dụng............................................................12
2. Phơng pháp hạch toán:....................................................................14

Phần II............................................................................................................................16
Thực trạng, thực hiên chế độ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ hiện nay và giải pháp
hoàn thiện......................................................................................................................16
I. Thực trạng...............................................................................................................16

1. Mặt tích cực:....................................................................................16
2. Mặt tồn tại........................................................................................17
3. Nguyên nhân của tồn tại:................................................................19

II. Biện pháp nhằm tăng cờng quản lý và phân phối quỹ tiền lơng một cách có hiệu
quả ở doanh nghiệp....................................................................................................20
Kết luận.............................................................................................................................22
Mục lục..............................................................................................................................23

23



×