Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.48 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, với đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc,
duy trì cơ chế thị trờng, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nớc,
nớc ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nớc
và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực (tháng 1 năm
2000) đã khẳng định một bớc đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trờng
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế,
từ thực tế cho ta thấy số lợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng.
Bên cạnh đó việc bán các sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không
những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà còn phải
tổ chức khâu bán hàng sản phẩm hàng hoá.
Mục tiêu của việc kinh doanh là đem lại lợi nhuận cao nhất, bên cạnh đó
cũng có không ít rủi ro. Do vậy để có đợc thành công đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm tòi nghiên cứu thị trờng, để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời
chính xác cho Giám đốc, nhằm đa ra quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với
tình hình thực tế đòi hỏi hai tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán bánn hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng một cách khoa học hợp
lý, nhạy bén với thị trờng để đem lại kết quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.
Chính trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt đó.
Chi nhánh Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới
đã tồn tại và phát triển trong điều kiện tự mình phải vơn lên. Chi nhánh đã có
những chủ động trong việc bán hàng, hàng hoá trên thị trờng. Song song với
nhữgn điều đó bộ phận kế toán Công ty cũng từng bớc hoàn thiện và phát triển
cho phù hợp với những thay đổi và đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng.
Qua quá trình thực tập ở chi nhánh Công ty em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh
Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và Chuyển giao công nghệ mới".
1



Mục tiêu của chuyên đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kién
thức đã đợc học ở trờng vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Chi nhánh. Từ đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm
góp một phần nhỏ vào công việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Trong chuyên đề này em sẽ tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị thực tập
về công tác quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở đơn vị và phơng hớng, biện pháp giải quyết của vấn đề thực
tế còn tồn tại.
Chuyên đề sẽ đợc thiết kế thành 3 phần chính ngoài phần mở đầu và kết
luận:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp Thơng mại.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Chi nhánh Công ty.

2


Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp Thơng mại
I. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.

Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động Thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng

nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hay giữa các
bên thơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội.
Thơng nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo quyết định của pháp luật (đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Kinh doanh thơng mại có một số đặc
điểm chủ yếu sau:
* Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
* Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
* Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong 2 phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn hàng hoá: Là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không
bán thẳng cho ngời tiêu dùng.
3


- Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng trực tiếp, từng cái,
từng ít một.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty
kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thơng mại.....
* Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng,
ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng khác

nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán,
trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân.
1. Bản chất kinh tế của doanh thu, kết quả trong doanh nghiệp Thơng
mại.
1.1. Tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng
đồng thời đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền hàng hoá.
Nh vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lu thông hàng hoá
là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì bán hàng đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng,
xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu
của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

4


1.2. Kết quả bán hàng trong đơn vị thơng mại
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng hoá. Cũng
nh các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ: Kết quả bán hàng cũng đợc
phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau:
Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán

Lãi ròng trớc thuế = Lãi gộp bán hàng - Chi phí bán hàng và quản lý
Lãi ròng sau thuế = Lãi trớc thuế - Thuế lợi tức.
Các chỉ tiêu kết quả đều có thể đợc xác định theo công thức của kế toán
nêu trên, trong đó doanh số bán đợc đa vào xác định kết quả lãi gộp cũng nh lãi
thuần là doanh số thuần:
Doanh thu
thuần về tiêu =
thụ hàng hoá

Tổng doanh
thu về tiêu
thụ

-

Giảm giá
hàng bán

Doanh thu
-

hàng hoá bị
trả lại

Thuế
-

TTĐBB
thuế XNK


Doanh thu thuần về bán hàng: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về
bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại,
thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
Lợi nhuận gộp về bán hàng (lãi th ơng mại): Là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng với giá vốn hàng bán hàng.
Lợi nhuận (lỗ) về bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng với giá vốn hàng bán hàng phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả bán hàng đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về bán hàng. Nếu thu
nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngợc lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ. Việc
xác định kết quả bán hàng đợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
1.3. Mối quan hệ giữa hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh
của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lợng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh
5


nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trờng hay không. Kết quả kinh doanh tốt sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có
vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất
lợng và số lợng, ngợc lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh
doanh.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác tiêu thụ nó sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh
doanh. Do đó bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của việc bán

hàng, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, quyết định kết quả là cao
hay thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về
tiêu thụ hàng hoá.
Có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của mỗi
đơn vị, còn hàng hoá và tiêu thụ bán hàng là phơng tiện để thực hiện mục tiêu
đó.
1.4. Vai trò của hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu,
thông qua việc bán hàng có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và của
từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng
vùng và trên toàn xã hội. Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
mới đợc thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả bán
hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực
hiện với Nhà nớc lập các Quỹ Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung
cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng, các
nhà cho vay.... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trớc sự cạnh tranh gay gắt thì
việc xác định kết quả bán hàng hiện nay có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý,
6


cung cấp thông tin không những cho nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất mà còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ
quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế.... phục vụ cho việc giám sát sự
chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
2.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lợng đó cha đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông. Bán buôn
gồm hai phơng thức sau:

2.1.1. Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó đợc xuất ra từ kho bảo quả của
doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng, doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng mới đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng
giao cho bên mua ở nội địa điểm thoả thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc xác nhận là
tiêu thụ khi doanh nghiệp thơng mại đã nhận đợc tiền của bên mua hoặc bên
mua chấp nhận thanh toán.
2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng
Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở
doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh

7


nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể chuyển thẳng hàng
đến kho của ngời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngời bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ
mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh nghiệp thơng mại uỷ quyền cho ngời
mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp
đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà doanh

nghiệp thơng mại đợc hởng một khoản tiền lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả.
Trong trờng hợp trên doanh nghiệp thơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua
bán hàng hoá mà chỉ là ngời tổ chức cung cấp cho bên mua.
2.2. Phơng thức thu tiền tập trung
Là bán hàng hoá trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào mục đích tiêu
dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phơng thức sau:
2.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Là phơng thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách
nhằm chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân,
chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng
kiểm kê hàng tồn để xác định số lợng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
2.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo phơng thức bán lẻ này, ngời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lợng
hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ qũy và lập giấy
nộp tiền.
2.2.3. Giao hàng đại lý
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, bên đại lý sẽ trự tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.

8


Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
2.2.4. Bán hàng trả góp:
Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá đợc coi là đã tiêu thụ. Ngời mua
trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp thơng mại

còn đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lãi vì trả chậm.
II. Kế toán tổng hợp và chi tiết kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.

1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng nh
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu
quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ quyết định
sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của tiêu thụ và
xác định kết quả bán hàng nh vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán
hàn và xác định kết quả bán hàng nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng
là lãi thuần và hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các
trạng thái. Hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý.... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng nh
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần chú ý các điểm sau:
9


+ Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán

với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế ... nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
tránh trùng lặp, bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí cho hàng tiêu thụ.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Giá vốn hàng bán
Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phần, dịch vụ, lao vụ đã thực hiện
tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc sử dụng khi xuất kho
hàng hoá và bán hàng. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu
thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh
nghiệp thơng mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng
có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định giá vốn của
hàng xuất kho.
* Phơng pháp đơn giá bình quân.
* Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
* Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
* Phơng pháp nhập trớc - xuất sau
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
* Phơng pháp giá hạch toán
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
10



2.1.1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lợng. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ... của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng
hoá tiêu thụ.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng
nh vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng....
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong,
đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay.... phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà
cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển....)
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian
đợc bảo hành theo hợp đồng.
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng, vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ quyền xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng
ngoài các chi phí kể trên, nh chi phí tiếp khách ở các bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng...
2.1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí phận quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng
ban của doanh nghiệp.

11


+ Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý nh: giấy, bút, mực...
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí KHTSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc thiết bị dùng
cho quản lý....
+ Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí KHTSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nh thuế môn bài, thuế thu trên vốn....
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nh: tiền điện, nớc, điện thoại, thuê nhà...
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp nh hội nghị, tiếp khách, công tác phí...
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào lợi nhuận về bán hàng trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi
phí và doanh thu bán bàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm:
* Hợp đồng kinh tế
* Phiếu thu, phiếu chi
* Giấy báo nợ, có của ngân hàng
* Hoá đơn giá trị gia tăng
* Hoá đơn bán hàng
* Hoá đơn đặc thù

* Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
* Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng

12


2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình bán hàng và kết quả bán hàng kế toán sử dụng tài
khoản sau:
* Tài khoản "156 - Hàng hoá": Dùng để phản ánh thực tế giá trị hàng
hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm.... hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và
chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị mua hàng của hàng hoá xuất kho, quầy.
Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy
TK 156 còn đợc chi tiết thành:
+ TK 1561 - Giá mua hàng
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
* TK 157 - "Hàng gửi bán": Phản ánh giá trị mua hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý cha chấp nhận. Tài khoản này đợc mở rộng chi tiết theo từng mặt hàng,
từng lần gửi đi, từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
* TK 511 " Doanh thu bán hàng" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
* Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
hàng hoá thực tế của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã đợc xác nhận là tiêu thụ.
* Trị giá hàng bán bị trả lại
* Khoản giảm giá bán hàng
* Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh

doanh".
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh thực hiện trong kỳ hạch toán. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (cha có thuế VAT) bao gồm phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
13


tăng theo phơng pháp trực tiếp và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
doanh nghiệp đợc hởng (tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế VAT).
TK 511 - Không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
* TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
* TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
* TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 531 " Hàng bán bị trả lại" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số d cuối kỳ
* TK 3331 " Thuế giá trị gia tăng phải nộp" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
* Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
* Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào thuế GTGT phải nộp
* Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc
* Số thuế GTGT của khách hàng bán bị trả lại.
Bên có:
* Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ).

* Số thuế GTGT phải nộp (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp).
* Số thuế phải nộp cửa hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, sử
dụng nội bộ.
* Số thuế GTGT phải nộp cho thu nhập hoạt động tài chính, tu nhập hoạt
động bất thờng.
* Số thuế GTGT phải nộp cửa hàng hoá nhập khẩu.
14


Số d bên có: Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
Số d bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
TK 33311 có tài khoản cấp 3:
+ TK 33311 - thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ TK 33312 - thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
* TK 632: Giá vốn hàng bán" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
* TK 641 " Chi phí bán hàng" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
* Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
* Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trớc (1422).
TK 641 không có số d cuối kỳ
* TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản

lý doanh nghiệp đợc kết chuyển vào tài khoản TK 911 - xác định kết quả kinh
doanh hoặc chi phí trả trớc TK 142.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
* TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
* Kết chuyển giá trị vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
* Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng.
* Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng trong kỳ.
15


* Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh: TK 111 " tiền mặt", TK
112 "tiền gửi ngân hàng", TK 131 " phải thu của khách hàng, TK 611 "mua
hàng" (đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán kiểm kê định kỳ).
2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Vì đơn vị thực tập áp dụng hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, nên ở đây em chỉ nói riêng
phần này).
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng thức gửi bán
- Khi xuất hàng gửi đi tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 (1561) - Hàng hoá.
- Nếu khách hàng ứng trớc tiền mua hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 131- Khách hàng ứng trớc
- Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi:
+ Giá vốn kết chuyển.

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu khách hàng
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

16


Sơ đồ 1: Sơ đò hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
TK 156 (1561)

TK 157

Xuất hàng gửi bán

TK 911

TK 632

TK 911

K/C giá vốn

K/C giá vốn hàng

hàng đã bán đợc


bán Xác định KQKD

TK 511

TK 111,112,131

K/C DT bán hàng

DT bán hàng theo theo

Xác định KQKD

giá cha có thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT
phải nộp

Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)

* Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
- Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (1561) - Hàng hoá.
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nớc
Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá có thuế:
Có TK 511: Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.


17


Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
TK 156 (1561)
Xuất kho bán hàng

TK 911

TK 632
K/C giá vốn hàng
bán Xác định KQKD

TK 511

TK 911

TK 111,112,131

K/C DT bán hàng

DT bán hàng theo theo

Xác định KQKD

giá cha có thuế VAT
TK 3331Thuế VAT
phải nộp


Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)

* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị
giá hàng mua bán thẳng.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp.
Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
- Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng.
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
18


Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán

TK 911

TK 511
Doanh thu

K/C doanh thu
X/Đ KQKD

TK 111, 112, 131

cha có VAT
TK3331

TK157, 632

Tổng giá

Tổng số

thanh toán

tiền thanh

(cả thuế

toán (có

VAT)

VAT)


Thuế VAT
phải nộp

Mua hàng
Bán thẳng
TK133
Thuế
VAT đợc khấu
trừ

Số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển giá vốn - xác định KQKD

* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
Khi nhận tiền hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng không thanh toán
TK 911

TK 511

K/C DT bán hàng

Xác định KQKD

TK 111,112,131

Doanh thu tiêu thụ
theo giá cha có
thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT phải nộp

19

Tổng
giá
thanh
toán (cả
thuế
VAT)

Chi phí BH
phát sinh

TK 641


Kết chuyển chi phí BH xác định KQKD

* Kế toán nghiệp vụ chi phí hàng hoá: Kế toán phải chi tiết đến từng đối tợng mua, hàng ký gửi.... Ngoài ra kế toán phải thống kê riêng các chứng từ bán
hàng qua kho bán thẳng và bán nội bộ để có số liệu chính xác, kịp thời.
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:

- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy, kế toán chi tiết
tài khoản kho hàng theo địa điểm luận chuyển nội bộ của hàng.
Nợ TK 156 - Kho quầy, cửa hàng nhận bán (1561).
Có TK 156 - Kho hàng hoá (kho chính) 1561)
- Khi đợc báo cáo (bảng kê) bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày, kế
toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Trờng hợp thừa, thiếu tiền hàng cha xử lý, căn cứ lập biên bản ghi số tiền
thừa:
Nợ TK 111 - Số tiền thừa
Có TK 338 (3381) - Tiền thừa so với doanh thu.
- Trờng hợp thiếu tiền, ghi số thiếu chờ xử lý, nếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 111 - Thực thu
Nợ TK 138 (1381) - Tiền thiếu chờ xử lý
Có TK 511 (512) - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Ghi xác định giá vốn của hàng bán và kết chuyển.
Số lợng hàng xuất
bán tại quầy, cửa
hàng

Số lợng tồn
=

đầu ngày

Số lợng hàng

+

(ca)

nhập ngày
(ca)

20

Số lợng hàng
-

tồn cuối ngày
(ca)


Trị giá vốn hàng xuất

=

Số lợng hàng

x

Giá vốn đơn vị hàng

bán tại quầy
xuất bán
bán
- Căn cứ số lợng trên để xác định doanh thu và giá vốn bán sau cao, ngày

đối chiếu với bán hàng tại quầy, cửa hàng, kế toán giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Chi tiết kho quầy
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK 632

TK 156
Xuất kho bán hàng

TK 911
K/C giá vốn hàng
bán Xác định KQKD

TK 911

TK 511, 512

TK 111,112,131

K/C DT bán hàng

DT bán hàng theo theo

Xác định KQKD

giá cha có thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT
phải nộp


21

Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)


* Kế toán bán hàng giao đại lý:
- Nếu Công ty bán lẻ thực hiện dịch vụ bán đại lý, ký gửi cho các Công ty
bán buôn hoặc cơ sở sản xuất.... thì theo nguyên tắc kế toán:
+ Hàng nhận đại lý, ký gửi bán lẻ, kế toán ghi ngoài bảng Nợ TK 003 - Số
lợng x giá bán hàng nhận bán chi tiết cho từng ngời giao đại lý.
+ Khi ứng trớc tiền hàng để nhận đại lý, ký gửi:
Nợ TK 331 - Nhà cung cấp - ngời giao đại lý
Có TK 111, 112 - Tiền gửi, TGNH
+ Khi nhận các báo cáo bán hàng tại các ngày (ca) bán trong kỳ, kế toán
ghi toàn bộ giá hàng đại lý, ký gửi đã bán.
Hoặc ghi theo bút toán
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - TGNH
Có TK 331- Phải trả chủ giao đại lý
Đồng thời khấu trừ phần hoa hông đợc ghi vào doanh thu bán hàng
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 511 - Doanh thu hoa hồng
Trả tiền cho chủ đại lý số thực còn lại sau khi thanh toán
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 - Tiền mặt
Hoặc theo bút toán sau (tại ngày thanh toán với chủ hàng)
Nợ TK 111 - Tiền mặt thu khi bán

Nợ TK 112 - TGNH thu khi bán
Có TK 511 - Doanh thu hoa hồng đợc nhận
Có TK 331 - Phải trả chủ hàng số tiền bán đã trừ hoa hồng
Đồng thời ghi thanh toán số tiền ứng vào số tiền thực chuyển trả chủ hàng.
Nợ TK 331 - Nhà cung cấp - Ngời giao đại lý
Có TK 111 - Tiền mặt thực trả
Có TK 112 - TGNH chuyển trả

22


Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK 911

TK 511
Hoa hồng đại lý đợc hởng

Kết chuyển DTT
TK 331

TK 003
- Bán
- Nhận
- Trả

TK 111,112

Toàn bộ
tiền hàng


Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

Kế toán chi tiết nghiệp vụ này phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng
xuất kho
* Kế toán hàng bán trả góp:
Doanh nghiệp bán lẻ hàng theo phơng thức trả góp chỉ đợc ghi doanh thu
phần tiền thu bán hàng giá hoá đơn (giá bán thu trên một lần). Phần lãi trả góp
phải thu của khách hàng doanh nghiệp ghi nhận vào thu tài chính. Căn cứ vào
chứng từ bán trả góp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Phần tiền hàng đã thu
Nợ TK 131 - Phải thu theo phơng thức trả góp
Có TK 511 - Doanh thu bán trả góp theo hoá đơn
Có TK 711- Lãi bán hàng trả góp
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Các nghiệp vụ về giá vốn ghi giống các trờng hợp bán hàng trực tiếp.
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
TK 911

TK 511

23

TK111, 112


Kết chuyển

doanh thu
TK33311Thuần

DT theo giá bán thu
tiền ngay (không kể
thuế VAT)

Số tiền ngời mua trả lần
đầu lúc mua hàng
TK 131

Thuế VAT phải nộp tính

Tổng số tiền

Thu tiền ở ngời

trên giá bán thu tiền ngay

còn phải thu ở

mua các kỳ sau

TK711

ngời mua
Lợi tức trả chậm

Kế toán chi tiết nghiệp vụ này ngoài việc theo dõi từng ngời mua, từng lần
mua còn đặc biệt theo dõi các số tiền nợ và tình hình thuế GTGT nợ theo từng kỳ

hạn.
2.4. Kế toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
* Giảm giá hàng bán
Phản ánh sốphải thanh toán với ngời mua về số hàng bán mà ngời bán
chấp nhận giảm giá cho khách hàng.
Nợ TK 531 " số giảm giá hàng bán"
Có TK 131,111,112
Cuối kỳ kết chuyển số giảm giá sang TK 511 "doanh thu bán hàng"
Nợ TK 511 " Doanh thu bán hàng"
Có TK 531 " Giảm giá hàng bán"
* Hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh số phải thanh toán với ngời mua về số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532 "hàng bán bị trả lại"
Có TK 111, 112 "nếu trả tiền cho khách hàng"
Có TK 131 " trừ vào khoản phải thu của khách hàng"
- Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại:
Nợ TK 156 " hàng hoá"
Có TK 632 "giá vốn hàng bán"
Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 33311 " thuế GTGT phải nộp"
Có TK 111, 112, 131 (trả lại tiền thuế cho khách)
24


Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
TK 531, 532

TK 111,112,131
Trả tiền giảm giá hay


TK 511

K/C giảm giá, hàng bán

hàng bán bị trả lại

bị trả lại sang DT

TK 33311
Tiền thuế của hàng bị
trả lại
TK 632

TK 911

TK 511
K/C DT thuần

Giảm giá vốn

Nhập kho hàng

xác định kết quả

hàng bị trả lại

bán bị trả lại

TK 632


2.5. Kế toán chi phí bán hàng
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641. Việc hạch toán
chi phí bán hàng đợc tiến hành nh sau:
Tính ra tiền lơng và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói,
vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng tính
vào chi phí.
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641 (6413)
25


×